Sinh thái nông nghiệp
Chia sẻ bởi Bùi Minh Hiệp |
Ngày 23/10/2018 |
53
Chia sẻ tài liệu: sinh thái nông nghiệp thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
SINH THÁI NÔNG NGHIỆP
GVHD: TS. Đinh Thị Phương Anh
NHÓM 3: Bùi Thị Minh Hiệp
Thi Thị Hoài Thương
Nguyễn Văn Quyền
Nguyễn Thị Na
Trần Thị Mỹ Ly
SVTH: BÙI THỊ MINH HIỆP
HỆ SINH THÁI NƯƠNG NGÔ (ZEA MAYS L.SSP) XEN CANH VỚI
CÂY HỌ ĐÂU
XÃ YANG MAO-TẠI KRÔNG BÔNG-ĐĂKLĂK
1.Khái quát chung về tây nguyên
a.Vị trí địa lý
-Tây Nguyên là vùng cao nguyên, giáp với Hạ Lào và Đông Bắc Campuchia.
tiểu vùng phía Bắc và Nam.
- Tây Nguyên chia thành ba tiểu vùng địa hình đồng thời là ba tiểu vùng khí hậu, gồm Bắc Tây Nguyên (Kon Tum, Gia Lai), Trung Tây Nguyên (Đắk Lắk, Đắk Nông), Nam Tây Nguyên (Lâm Đồng). Trung Tây Nguyên có độ cao thấp hơn và nền nhiệt độ cao hơn hai
b.Đặc điểm tự nhiên
-Gồm các cao nguyên xếp tầng
- Đất đai màu mỡ, khí hậu thuận lợi
- Với đặc điểm đất đỏ bazan ở độ cao khoảng 500 m đến 600 m so với mặt biển, Tây Nguyên phù hợp với những cây công nghiệp như cà phê, ca cao, hồ tiêu, dâu tằm và các cây hoa màu như ngô, lạc, đậu tương…
Đất đỏ Bazan (Đà Lạt-Lâm Đồng)
c.Đặc điểm KT-XH
Thưa dân, là nơi cư trú của nhiều dân tộc ít người
Dân tộc ít người ở tây nguyên
d. Khí hậu
Mưa
Rừng cao su rụng lá vào mùa khô
Khí hậu ở Tây Nguyên chia làm hai mùa:
-Mùa mưa từ tháng 5-10, kèm theo gió tây nam thịnh hành, lượng mưa lớn nhất là tháng 7,8,9 chiếm 80-90% lượng mưa năm.
-Mùa khô từ tháng 11-4 (tháng 3-4 là nóng và khô nhất).Độ ẩm giảm, gió Đông Bắc thổi mạnh, bốc hơi lớn, gây khô hạn nghiêm trọng.
2.Giới thiệu về vùng nghiên cứu
1.Vị trí địa hình
Huyện Krông Bông nằm ở Tây nam cao nguyên Dăk Lăk, địa hình khá phức tạp, độ cao trung bình 600m.
2. Khí hậu :
Có khí hậu mát mẻ, ôn hòa. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 24oC, tháng nóng nhất và lạnh nhất chênh lệch nhau chỉ hơn 5 độ.
Đặc điểm khí hậu vừa bị chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính chất khí hậu cao nguyên với nhiệt độ ôn hoà gần như quanh năm,tạo ra các vùng sinh thái nông nghiệp thích hợp với nhiều loại cây trồng, nhất là các loại cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao như cà phê, tiêu, cao su, điều, bông vải…
Các đặc trưng của khí hậu
Một vài yếu tố khí hậu ở huyện Krông Bông, Đăk Lăk
Các yếu tố khí hậu khác
-Độ ẩm không khí: trung bình năm khoảng 82%, tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 9 trung bình 90% tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 3 trung bình 70%.
-Lượng bốc hơi: các tháng 2,3,4 đạt từ 150 -200mm. Tổng lượng bốc hơi trung bình năm 1300-1500mm bằng 70% lượng mưa năm,chủ yếu vào mùa khô.
-Chế độ nắng: tổng số giờ nắng bình quân hàng năm khá cao khoảng 2139 giờ. Trong đó mùa khô số giờ nắng trung bình cao hơn (1.167 giờ) so với mùa mưa (972 giờ).
-Chế độ gió: có 2 hướng gió chính theo 2 mùa, mùa mưa gió Tây Nam thịnh hành thường thổi nhẹ khoảng cấp 2, cấp 3. Mùa khô gió Đông Bắc thịnh hành thường thổi mạnh cấp 3, cấp 4 có lúc gió mạnh lên cấp 6, cấp 7. Mùa khô gió tốc độ lớn thường gây khô hạn.
3. Tài nguyên đất
Nhóm đất xám pha cát (Acrisols):
-Nhóm đất nâu đỏ(Ferrasol, trong đó chủ yếu là đất đỏ bazan).
4. Thủy văn
Sông chính chảy qua
Krông Ana
Krông Bông
5. Hệ sinh thái ngô và các loài họ đậu
Tốn diện tích
Không
tận dụng
triệt để
chất dinh dưỡng
Mô hình
xen canh
Giữa ngô và đậu
I/ GIỚI THIỆU VỀ HỆ SINH THÁI
Hướng phát triển sản suất xen canh cây trồng đang được áp dụng rộng rãi ở các tỉnh trong cả nước
I/ GIỚI THIỆU VỀ HỆ SINH THÁI
Là một huyện miền núi. Nằm cách trung tâm thành phố khoảng 50km
Địa hình: Đồi dốc,đất bazan và đất xám là chủ yếu
I/ GIỚI THIỆU VỀ HỆ SINH THÁI
Thời vụ gieo trồng
Nương ngô là hệ sinh thái nhân tạo
Ưu điểm của phương pháp xen canh
SVTH: THI THỊ HOÀI THƯƠNG
MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
(Yếu tố phi sinh vật)
QUẦN XÃ SINH VẬT
(Yếu tố sinh vật)
THÀNH PHẦN CẤU TRÚC CỦA HỆ SINH THÁI
II/ Thành phần cấu trúc của hệ sinh thái NƯƠNG NGÔ (ZEA MAYS L.SSP) XEN CANH VỚI CÂY HỌ ĐÂU XÃ YANG MAO-TẠI KRÔNG BÔNG-ĐĂKLĂK
MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
(Yếu tố phi sinh vật)
QUẦN XÃ SINH VẬT
(Yếu tố sinh vật)
Là những yếu tố cần thiết cho sự sống của cây ngô, chúng thay đổi theo ngày, tháng, năm, mùa vụ, tác động mạnh đến yếu tố sinh vật
II/ THÀNH PHẦN CẤU TRÚC TRONG HỆ SINH THÁI
1. Môi trường vật lý tại huyện Krông Bông, tỉnh Đăklăk
Ánh sáng
Nhiệt độ
Nguồn nước
Độ ẩm
Gió
Đất
II/ THÀNH PHẦN CẤU TRÚC TRONG HỆ SINH THÁI
1. Môi trường vật lý tại huyện Krông Bông, tỉnh Đăklăk
Ánh sáng: Tổng số giờ nắng bình quân hàng năm khoảng 2.139 giờ, lượng ánh sáng dồi dào quanh năm
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình giao động từ 23oC – 24oC. Biên độ nhiệt trong ngày lớn nhưng giữa các tháng trong năm không lớn
Nguồn nước: dồi dào vào mùa mưa vẫn có hạn vào mùa khô. Hệ thống các sông: Krông Ana, Krông Pách, Krông Bông.
Lượng mưa trung bình năm lớn, khoảng 1800 – 2000 mm.
Môi trường vật lý tại huyện Krông Bông, tỉnh Đăklăk
Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình năm khoảng 82%
Gió: gió Tây Nam. Mùa khô, gió Đông Bắc thổi mạnh, bốc hơi lớn, gây khô hạn
Đất: đất xám (Acrisols), đất đỏ (Ferrasol), trong đó chủ yếu là đất đỏ bazan
II/ THÀNH PHẦN CẤU TRÚC TRONG HỆ SINH THÁI
II/ THÀNH PHẦN CẤU TRÚC TRONG HỆ SINH THÁI
2. Quần xã sinh vật trong hệ sinh thái
Từ đặc trưng của các yếu tố vật lý, khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng khí hậu tây nguyên và đặc biệt là đặc điểm của đất ở đây là loai đất đỏ bazan và đất xám quy định những đặc trưng hệ sinh thái nương ngô: giống ngô Lai C919 có thời gian sinh trưởng ngắn ngày kết hợp xen canh cây họ đậu
Sự phân bố các quần thể sinh vật phụ thuộc vào nguồn thức ăn và tùy thuộc vào các thời kỳ phát triển của ngô
2. Quần xã sinh vật trong hệ sinh thái
II/ THÀNH PHẦN CẤU TRÚC TRONG HỆ SINH THÁI
Hệ sinh thái nương ngô xen canh cây họ đậu
Nhóm loài ưu thế (dominant): là quần thể ngô Lai C191
Nhóm loài thứ yếu (minor): là quần thể đậu tương
Nhóm loài ngẫu nhiên (random): sâu bệnh, côn trùng, chim, chuột, …. nhóm loài này thường có tần suất xuất hiện thấp
2. Quần xã sinh vật trong hệ sinh thái
II/ THÀNH PHẦN CẤU TRÚC TRONG HỆ SINH THÁI
2.Quần xã sinh vật trong hệ sinh thái
II/ THÀNH PHẦN CẤU TRÚC TRONG HỆ SINH THÁI
2.1. Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng
Phần lá ngô: Sâu bệnh ( Sâu cuốn lá, sâu xanh,…), các loại chim ăn sâu…
Thời kì sinh trưởng sinh dưỡng của cây ngô
II/ THÀNH PHẦN CẤU TRÚC TRONG HỆ SINH THÁI
2.Quần xã sinh vật trong hệ sinh thái
2.2.Thời kỳ sinh trưởng sinh thực.
Tầng trên: ngô – thân, ngọn ngô
Cây đậu tương, cỏ ...
SVTT: châu chấu, sâu cuốn lá….
Tầng giữa:
Sâu hại (sâu đục thân, Sâu phao đục bắp, Rầy, các loại chim (chim trích, chim sâu…. )
Tầng dưới
SVXS : phần dưới cây đậu, cỏ dại,...
SVTT: giun, chuột,….
SVPH: Nấm, vi khuẩn, xạ khuẩn…
Thời kì sinh trưởng sinh thực của cây ngô
Tầng trên: ngô – thân, ngọn ngô
Cây đậu tương, cỏ ...
SVTT: châu chấu, sâu cuốn lá….
Tầng giữa:
Sâu hại (sâu đục thân, Sâu phao đục bắp, Rầy, các loại chim (chim trích, chim sâu…. )
Tầng trên: ngô – thân, ngọn ngô
Cây đậu tương, cỏ ...
SVTT: châu chấu, sâu cuốn lá….
Tầng dưới
SVXS : phần dưới cây đậu, cỏ dại,...
SVTT: giun, chuột,….
SVPH: Nấm, vi khuẩn, xạ khuẩn…
Tầng giữa:
Sâu hại (sâu đục thân, Sâu phao đục bắp, Rầy, các loại chim (chim trích, chim sâu…. )
Tầng trên: ngô – thân, ngọn ngô
Cây đậu tương, cỏ ...
SVTT: châu chấu, sâu cuốn lá….
2. Quần xã sinh vật trong hệ sinh thái
II/ THÀNH PHẦN CẤU TRÚC TRONG HỆ SINH THÁI
2.3. Thời kỳ chín
Tầng trên: SVTT: Châu chấu, chim sâu, chim ăn hạt,…
Tầng giữa: sâu đục thân, sâu đục bắp…
Tầng dưới: thân cây đậu đã thu hoạch
Một số loại: cỏ lác, cỏ lồng vực…..
SVTT: Nấm, vi khuẩn, xạ khuẩn,…
Quần xã sinh vật sống trong hệ sinh thái có mối quan hệ phụ thuộc nhau, phụ thuộc vào nguồn dinh dưỡng.
Thời kỳ chín chuẩn bi thu hoạch ngô
SVTH: NGUYỄN VĂN QUYỀN
Bảng : Mối quan hệ sinh học trong quần xã sinh vật
III/ MỐI QUAN HỆ SINH HỌC TRONG QUẦN XÃ SINH VẬT
1. Mối quan hệ cạnh tranh: ngô – cỏ dại , đậu lạc – cỏ dại
III/ MỐI QUAN HỆ SINH HỌC TRONG QUẦN XÃ SINH VẬT
Cỏ dại xuất hiện trên đồng ngô sẽ che bớt ánh sáng đồng thời hút một phần chất dinh dưỡng và nước.
3. Mối quan hệ cạnh tranh giữa đậu – đậu, ngô - ngô
III/ MỐI QUAN HỆ SINH HỌC TRONG QUẦN XÃ SINH VẬT
Ngô, đậu cùng sống trong HST chúng cạnh trang cạnh tranh ánh sáng, dinh dưỡng
Sự cạnh tranh này diễn ra trong thời kỳ ngô và đậu sinh trưởng sinh dưỡng và thời kỳ sinh trưởng sinh thực.
Kết quả của mối quan hệ này này là: một số cá thể yếu ớt sẽ dần dần héo và chết. Đây là hiện tượng tỉa thưa tự nhiên.
Để tránh sự cạnh tranh các cây có xu hướng mọc thưa, lan rộng bề ngang.
Mô hình xen canh ngô đậu
Mô hình xen canh ngô đậu
Mô hình xen canh ngô đậu
III/ MỐI QUAN HỆ SINH HỌC TRONG QUẦN XÃ SINH VẬT
4. Mối quan hệ hợp tác giữa: ngô – đậu lạc
Cố định đạm trong đất.
tạo ra nhiều nguồn hữu cơ từ xác thực vật.
tăng năng xuất cây trồng.
III/ MỐI QUAN HỆ SINH HỌC TRONG QUẦN XÃ SINH VẬT
a/ Nhóm sinh vật sử dụng cây ngô làm ngồn thức ăn:
Gồm sâu hại, chuột, nấm…
- Trong một hệ sinh thái tự nhiên này thì mỗi loài là một mắt xích thức ăn trong chuỗi thức ăn và lưới thức ăn, số lượng loài này được kiểm soát bằng số lượng của loài sử dụng chúng làm thức ăn.
- Trong hệ sinh thái cánh đồng ngô chỉ “ cây ngô và cây đậu ” với số lượng cao. Như vậy con người đã kéo “đa dạng sinh học tự nhiên” xuống “tối thiểu” kéo số lượng của một loài lên tới “tối đa” và rút ngắn chuỗi thức ăn và lưới thức ăn trong hệ sinh thái Mất cân bằng sinh thái dẫn tới thiếu hụt nguồn thức ăn cho cây ngô, cây đậu.
5. Mối quan hệ dinh dưỡng giữa sinh vật trong hệ sinh thái
III/ MỐI QUAN HỆ SINH HỌC TRONG QUẦN XÃ SINH VẬT
a/ Nhóm sinh vật sử dụng cây ngô làm ngồn thức ăn.
- Để giải quyết tình trạng thiếu thức ăn con người đã bổ sung thêm thức ăn nhân tạo, lượng thức ăn mà con người bổ sung vào hệ sinh thái này lớn hơn nhu cầu của cây ngô, cây đậu lạc. Lượng thức ăn dư thừa tiếp tục tăng lên theo thời gian gây ô nhiễm môi trường.
con người bổ xung thêm chât dinh dưỡng
Với số lượng, mật độ không phù hợp là điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển.
con người tiến hành tiêu diệt một số loại sinh vật như rắn gây bùng phát số lượng chuột
III/ MỐI QUAN HỆ SINH HỌC TRONG QUẦN XÃ SINH VẬT
a/ Nhóm sinh vật sử dụng ngô làm ngồn thức ăn.
Hình: Sâu hại, chuột đồng sử dụng ngô làm nguồn thức ăn
rệp (Aphis maydis)
bệnh khô vằn ( rhizoctonia solani kuhn)
III/ MỐI QUAN HỆ SINH HỌC TRONG QUẦN XÃ SINH VẬT
b/ Nhóm sinh vật sử dụng cây đậu lạc làm nguồn thức ăn
III/ MỐI QUAN HỆ SINH HỌC TRONG QUẦN XÃ SINH VẬT
Sâu khoang
Bệnh héo cây con
III/ MỐI QUAN HỆ SINH HỌC TRONG QUẦN XÃ SINH VẬT
Quan hệ cạnh tranh
Quan hệ hợp tác
Nhóm
Sinh vật
Sản xuất
Ngô,
Đậu.
Cỏ…
Sâu ăn lá
Sâu khoang
Côn trùng
Châu chấu
Chuột
Chim sẻ
Rắn nước
Con
Người
Khai
Thác
Xác động vật và
Xác hữu cơ
Vsv phân giải
SVTH: NGUYỄN THỊ NA
Môi trường vật lý tại huyện Krông Bông - ĐăkLăk
Khí hậu
Nhiệt độ
Bức xạ mặt trời
4. Độ ẩm
5. Nguồn cấp nước
6. Đất
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
1. Chi phối của yếu tố khí hậu.
- Khí hậu Tây Nguyên có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa, mùa khô yếu tố chi phối sự bố trí mùa vụ và bố trí giống ngô, mật độ gieo trồng.
Mật độ ngô
Đối với giống dài ngày trồng với khoảng cách 80 cm x 25 cm, tương ứng với mật độ 50.000 cây/ha (trồng 1 cây/1 hốc).
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
Đối với giống ngắn ngày, thấp cây nên trồng dày với khoảng cách 75 cm x 25 cm (1cây/1hốc) ứng với mật độ 53.300 cây/ha.
Giống ngô
Lai LVN99
Giống ngô
Nếp
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
Ở Tây Nguyên ngô chủ yếu được trồng trong vụ hè thu. Bắt đầu gieo vào đầu mùa mưa
Trong vụ này nên trồng các giống dài ngày và có thể trồng cả giống ngắn ngày như: C.P.333 LNV61, LVN8960, C919, CP 888, NK54, NK4300, VN2, MX4, LVN10, LVN66, NK 67.C191, NK 54, DK 171, G 49, Bioseed 9698.
Mùa khô
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
Ngoài ra ở một số tỉnh Tây Nguyên đang thực hiện thêm vụ đông xuân. Gieo vào giữa tháng 8 đầu tháng 9 với các giông trung ngày hay hơi muộn 30Y87, VN2, Bạch Ngọc, T7 LVN10, LNV61, LVN8960, C919, NK54, MX4, NK 67
Ngô vụ đông xuân ở một số tỉnh Tây Nguyên
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
2. Chi phối của yếu tố nhiệt độ.
- Nhiệt độ trong vụ hè - thu trung bình 250C (max 310C – min 190C).
- Nhiệt độ thích hợp cây ngô cho giai đoạn sinh trưởng mạnh là 21 – 270C
Năng lượng bức xạ
Đóng mở khí khổng
khả năng quang hợp
Đỉnh sinh trưởng không phân hóa
quá trình phân hóa bắp và cờ
năng suất và phẩm chất hạt
hấp thu chất dinh dưỡng từ đất
sự vận chuyển các chất về cơ quan sinh trưởng
Khả năng phun râu được
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
3. Chi phối bởi lượng bức xạ mặt trời
Thụ phấn
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
Ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất của hạt
Cán cân bức xạ vùng Tây Nguyên đạt xấp xỉ 80 kcal/cm2/năm.
Tháng 4 có cán cân bức xạ cao nhất đạt 10 kcal/cm2.
Tháng 3 có số giờ nắng cao nhất 260 giờ.
Tháng 8, 9 có số giờ nắng thấp nhất cũng đạt trên 110 giờ.
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
4. Chi phối bởi độ ẩm:
Độ ẩm không khí
Độ ẩm đất
Độ ẩm đất tác động mạnh hơn
ảnh hưởng đến quá trình hút nước hút khoáng của cây, sự phát triển của hệ rễ…
Thiếu chất dinh dưỡng, cây sinh trưởng, phát triển kém
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
5. Chi phối bởi nguồn nước, lượng mưa
Nguồn cung cấp nước chính:
Sông chính chảy qua:Krông Ana, Krông Pách, Krông Bông. Krông bông là con sông chính chảy qua bộ phận của huyện, sông này cùng với sông Krông Pắc gặp nhau giữa địa phận xã Hòa Lễ và Cư Kty, chảy vào sông Krông Ana, là thượng nguồn của sông Sê-rê-pốc - đổ vào sông Mê Kông.
Sông Krông Ana
Thác Krông Kmar
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
- Nước sạch(nước thủy cục)
Công trình nước sạch tại huyện Krông Bông
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
- Lượng mưa
Chế độ thời tiết có 2 mùa rỏ rệt, mùa khô thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt, mùa mưa lượng mưa lớn gây xói mòn và rửa trôi đất đai.
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
Đây nhân tố chính chi phối thời vụ, cơ cấu cây trồng, năng suất và chất lượng sản phẩm
Ngô sinh trưởng nhanh và tạo ra một khối lượng sinh khối lớn nên ngô cần một lượng nước rất lớn
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
Nhu cầu nước của cây ngô trong từng thời kỳ
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
Nãy mầm
Phun râu
Trổ cờ
Xoáy nõn
8-10 lá
3-4 lá
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
Chín sáp
Chín hoàn toàn
Chín sáp
Chín hoàn toàn
Chín hoàn toàn
Chín sáp
Chín hoàn toàn
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
- Nhóm đất đỏ (Ferrasol, trong đó chủ yếu là đất đỏ bazan).
Là nhóm đất chiếm diện tích lớn thứ hai (sau đất xám)
Có tính chất cơ lý tốt, kết cấu viên cục độ xốp bình quân 62 - 65%, khả năng giữ nước và hấp thu dinh dưỡng cao là điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt
Đất đỏ bazan
Đất đỏ bazan
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
6. Chi phối bởi nhân tố đất
- Nhóm đất xám (Acrisols)
Là nhóm lớn nhất trong số các nhóm đất có mặt tại huyện Krông Bông- Đăklăk
Đất xám
Đất xám
SVTH: BÙI THỊ MINH HIỆP
V.Quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong hệ sinh thái
Sơ đồ: Quan hệ chuyển hóa năng lượng và các phần hợp thành trong hệ sinh thái nương ngô lấy quần thể cây trồng làm trung tâm
Quá trình chuyển hóa năng lượng
Năng xuất sơ cấp
Năng lượng thứ cấp
Chu trình Carbon trong nương ngô
Chu trình Nitơ
SVTH: TRẦN THỊ MỸ LY
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
Ảnh hưởng của các phương thức quản lý HST nông nghiệp và các kiểu canh tác làm tăng tính đa dạng sinh học các loài thiên địch và giảm mức độ phong phúi của sâu hại
Mối quan hệ giữa cây trồng, các loài sinh vật đất và côn trùng dưới các biện pháp điều chỉnh của con người
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
1. Con người tổ chức theo ý muốn của mình.
- Trồng xen canh cây họ đậu… tạo nhiều chất hữu cơ để lại trong đất, đông thời cung cấp vsv cố định đạm cho đất.
- Chọn giống phù hợp với từng loại đất và đặc điểm khí hậu. Vd: Giống ngô lai CP333, MON 89034, NK 603…
Ngô luân canh chuyển sang xen canh
2.Các hình thức tưới tiêu
-Con người chủ động chọn phương thức tưới tiêu phù hợp với vùng đất canh tác để tạo năng xuất cây trồng cao nhất và tiết kiệm nước nhất.
-Nên kết hợp tưới nước cho ngô sau khi bón phân và vun xới.
-Giai đoạn ngô 3-4 lá, khi cây chuyển phương thức lấy chất dinh dưỡng từ hạt sang từ đất nên tưới phun
-Cách tốt nhất là tưới theo rãnh, theo băng để ngâm qua một đêm rồi rút cạn nước. Không được để nước đọng gây ngập úng, rễ ngô sẽ bị thối, lá héo vàng.
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
Tưới nước theo từng giai đoạn
Sự biến đổi cách tưới nước và các nhân tố liên quan
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
3. Bố trí mật độ, tuổi thọ, thời vụ..
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
Bố trí theo hàng đơn
Xen canh ngô với bí ngô
-Đối với giống dài ngày trồng với khoảng cách 80 cm x 25 cm, tương ứng với mật độ 50.000 cây/ha (trồng 1 cây/1 hốc).
-Đối với giống ngắn ngày, thấp cây nên trồng dày với khoảng cách 75 cm x 25 cm (1cây/1hốc) ứng với mật độ 53.300 cây/ha.
Chú ý: Vụ đông xuân và thu đông nên trồng dày hơn vụ hè thu.
Mỗi lỗ gieo 1 hạt, tỉa với độ sâu 3-5cm, lấp hạt bằng tro trấu có trộn thuốc Basudin 10H, Bam 5H liều lượng 8-10 kg/ha để ngừa côn trùng cắn phá
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
4. Con người chủ động tiêu diệt những loài không có lợi cho nhu cầu của con người trong hệ sinh thái.
Con người tiêu diệt sâu hại ngô, lạc, cỏ dại, chuột đồng, chim ăn ngô, châu chấu,…bằng nhiều biện pháp khác nhau.
Bón phân cho cây ngô
Châu chấu bắt được
Chọn và trồng giống ngô chống chịu sâu đục thân.
- Luân canh cây trồng để tránh sâu tồn tại từ vụ này sang vụ khác.
- Vệ sinh đồng ruộng, diệt sạch cỏ sau khi thu hoạch, cày ải sau khi thu hoạch ngô vụ thu để giết sâu non và nhộng.
- Gieo trồng đúng thời vụ.
Bắt sâu bằng tay, ngắt ổ trứng.
- Bảo vệ và lợi dụng ong ký sinh, quan trọng nhất là ong mắt đỏ ký sinh trứng Trichogramma.
- Dùng các loại thuốc Padan 95SP, Regent 800WG hoặc thuốc Basudin …. để phun hoặc rắc vào gốc cây ngô khi cần thiết.
Biện pháp phòng trừ
Xử lý sâu hại
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
Diệt trừ sâu bệnh bằng thuốc trừ sâu
Chăm sóc nương ngô
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
5. Con người cải tạo đất bằng nhiều biện pháp
-Sử dụng phân bón hóa học để bổ sung chất dinh dưỡng cho đất.
-Dùng phân vi sinh bón cho đất để bổ sung chủng loại và số lượng vi sinh vật có lợi cho đất.
-Lượng phân bón cho 1ha:
+Urê: 300 kg.
+Super lân: 400-450 kg.
+KCl: 100-150 kg.
Bón phân NPK cho ngô
Cách bón:
- Bón lót: Bón toàn bộ phân DAP và 1/2 KCl. Có thể bón thêm phân chuồng(nếu có), bón lót xong lấp đất lại, tiến hành gieo hạt.
- Bón thúc lần 1: Vào khoảng 25-30 ngày sau khi gieo, bón 1/2 KCl còn lại và 150 kg Urê.Kết hợp làm cỏ, xới xáo, vun gốc, nên bón ở hai mép hàng để cây sử dụng dễ dàng, bộ rễ phát triển cân đối. - Bón thúc lần 2: Vào khoảng 45-50 ngày sau khi gieo, bón 150 kg Urê. Cuốc hốc giữa hai hàng cày sâu 10-15cm để phân vào đó, kết hợp làm cỏ và vun cao gốc.
-Để cây sinh trưởng phát triển tốt đồng thời phát huy hiệu quả tối đa của phân bón, cứ 5-7 ngày ta pha loãng đạm với nước phân chuồng mục tưới cho ngô.
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
-Làm đất kỹ sau vụ mùa có tác dụng cải tạo đất, nâng cao nồng độ O2 trong đất…
+Do hệ thống rễ của cây ngô mọc nhiều và ăn sâu, thường có nhiều rễ chân nom nên đất cần được cày sâu từ 15-20 cm, bừa xới lại cho cục đất có kích cở 4-5 cm.
+Thông thường đối với đất trồng ngô nên cày bừa 2 lần để cho đất tơi, thoáng, xốp.
+Nếu trồng ngô trong vụ mùa mưa cần phải xẻ rãnh thoát nước để chống úng.
Làm đất và xuống giống ngô
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
Kết quả của các tác động của con người trong hệ sinh thái.
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
Đối với con người.
Những tác động của con người trong hệ sinh thái đã mang lại nhiều lợi ích cho con người.
- Năng suất thu từ ngô:vụ đông xuân năm 2010-2011 diện tích thực hiện 3.165 ha/3.000 ha, đạt 105,5% KH, sản lượng đạt 15.000 tấn/15.348 tấn, so vụ Đông Xuân 2009 – 2010 diện tích tăng 206 ha
- Năng suất thu từ lạc:933 ha/1.835 ha KH bằng 50,8 % KH
Đối với Hệ sinh thái.
Nghèo về thành phần loài, giảm đa dạng sinh học, giảm khả năng phát tán, di cư của một số loài trong HSTHST kém bền vững trước các tác động của con người.
Khi hệ sinh thái mất cân bằng sẽ tác động ngược trở lại đối với con ngườihậu quả sâu bệnh hại phát triển thành dịch, phát triển nhanh, khó kiểm soát.
VII/ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ SINH THÁI
1. Mô hình trồng xen canh trong nương ngô là mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu
2. Quy hoạch diện tích phát triển mô hình nương ngô
3. Đa dạng cây trồng trong hệ sinh thái nương ngô
Hệ sinh thái càng đa dạng thì càng bền vững lối đi cho bà con vùng cao
Quan hệ giữa thực vật, đa dạng loài động vật chân đốt và các quá trình của hệ sinh thái nông nghiệp.
VII/ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ SINH THÁI
VII/ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ SINH THÁI
chọn giống ngô chuyển gen chống chịu sâu bệnh hại, chống chịu thuốc trừ cỏ là một giải pháp tối ưu tạo năng suất cao, có tác dụng thích nghi với điều kiện khí hậu khác nghiệt ở vùng đất này
Để tận dụng lợi nguồn lợi từ trồng trọt, tận dụng đất thì xen canh các loại cây trồng khác là giải pháp rất tối ưu.
Ngoài ra, xen canh các loại cây họ đậu cũng là một trong số những biện pháp cải tạo đất rất hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh tế, tiết kiệm chi phí, cũng như tận dụng tối đa năng lượng mặt trời cũng như các năng lượng tự nhiên khác.
Thay đổi phương thức canh tác, tận dụng phụ phẩm nông nghiệp để ủ làm phân xanh, để lại cho đất các loại VSV có tác dụng cố đinh nito trong rễ cây họ đậu…
Dùng phân hữu cơ, phân vi sinh hay phân chuồng nâng cao hiệu quả kinh tế cũng như góp phần đảm bảo đa dạng và cân bằng sinh thái…
MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐIỂN HÌNH
Thank You !
GVHD: TS. Đinh Thị Phương Anh
NHÓM 3: Bùi Thị Minh Hiệp
Thi Thị Hoài Thương
Nguyễn Văn Quyền
Nguyễn Thị Na
Trần Thị Mỹ Ly
SVTH: BÙI THỊ MINH HIỆP
HỆ SINH THÁI NƯƠNG NGÔ (ZEA MAYS L.SSP) XEN CANH VỚI
CÂY HỌ ĐÂU
XÃ YANG MAO-TẠI KRÔNG BÔNG-ĐĂKLĂK
1.Khái quát chung về tây nguyên
a.Vị trí địa lý
-Tây Nguyên là vùng cao nguyên, giáp với Hạ Lào và Đông Bắc Campuchia.
tiểu vùng phía Bắc và Nam.
- Tây Nguyên chia thành ba tiểu vùng địa hình đồng thời là ba tiểu vùng khí hậu, gồm Bắc Tây Nguyên (Kon Tum, Gia Lai), Trung Tây Nguyên (Đắk Lắk, Đắk Nông), Nam Tây Nguyên (Lâm Đồng). Trung Tây Nguyên có độ cao thấp hơn và nền nhiệt độ cao hơn hai
b.Đặc điểm tự nhiên
-Gồm các cao nguyên xếp tầng
- Đất đai màu mỡ, khí hậu thuận lợi
- Với đặc điểm đất đỏ bazan ở độ cao khoảng 500 m đến 600 m so với mặt biển, Tây Nguyên phù hợp với những cây công nghiệp như cà phê, ca cao, hồ tiêu, dâu tằm và các cây hoa màu như ngô, lạc, đậu tương…
Đất đỏ Bazan (Đà Lạt-Lâm Đồng)
c.Đặc điểm KT-XH
Thưa dân, là nơi cư trú của nhiều dân tộc ít người
Dân tộc ít người ở tây nguyên
d. Khí hậu
Mưa
Rừng cao su rụng lá vào mùa khô
Khí hậu ở Tây Nguyên chia làm hai mùa:
-Mùa mưa từ tháng 5-10, kèm theo gió tây nam thịnh hành, lượng mưa lớn nhất là tháng 7,8,9 chiếm 80-90% lượng mưa năm.
-Mùa khô từ tháng 11-4 (tháng 3-4 là nóng và khô nhất).Độ ẩm giảm, gió Đông Bắc thổi mạnh, bốc hơi lớn, gây khô hạn nghiêm trọng.
2.Giới thiệu về vùng nghiên cứu
1.Vị trí địa hình
Huyện Krông Bông nằm ở Tây nam cao nguyên Dăk Lăk, địa hình khá phức tạp, độ cao trung bình 600m.
2. Khí hậu :
Có khí hậu mát mẻ, ôn hòa. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 24oC, tháng nóng nhất và lạnh nhất chênh lệch nhau chỉ hơn 5 độ.
Đặc điểm khí hậu vừa bị chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính chất khí hậu cao nguyên với nhiệt độ ôn hoà gần như quanh năm,tạo ra các vùng sinh thái nông nghiệp thích hợp với nhiều loại cây trồng, nhất là các loại cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao như cà phê, tiêu, cao su, điều, bông vải…
Các đặc trưng của khí hậu
Một vài yếu tố khí hậu ở huyện Krông Bông, Đăk Lăk
Các yếu tố khí hậu khác
-Độ ẩm không khí: trung bình năm khoảng 82%, tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 9 trung bình 90% tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 3 trung bình 70%.
-Lượng bốc hơi: các tháng 2,3,4 đạt từ 150 -200mm. Tổng lượng bốc hơi trung bình năm 1300-1500mm bằng 70% lượng mưa năm,chủ yếu vào mùa khô.
-Chế độ nắng: tổng số giờ nắng bình quân hàng năm khá cao khoảng 2139 giờ. Trong đó mùa khô số giờ nắng trung bình cao hơn (1.167 giờ) so với mùa mưa (972 giờ).
-Chế độ gió: có 2 hướng gió chính theo 2 mùa, mùa mưa gió Tây Nam thịnh hành thường thổi nhẹ khoảng cấp 2, cấp 3. Mùa khô gió Đông Bắc thịnh hành thường thổi mạnh cấp 3, cấp 4 có lúc gió mạnh lên cấp 6, cấp 7. Mùa khô gió tốc độ lớn thường gây khô hạn.
3. Tài nguyên đất
Nhóm đất xám pha cát (Acrisols):
-Nhóm đất nâu đỏ(Ferrasol, trong đó chủ yếu là đất đỏ bazan).
4. Thủy văn
Sông chính chảy qua
Krông Ana
Krông Bông
5. Hệ sinh thái ngô và các loài họ đậu
Tốn diện tích
Không
tận dụng
triệt để
chất dinh dưỡng
Mô hình
xen canh
Giữa ngô và đậu
I/ GIỚI THIỆU VỀ HỆ SINH THÁI
Hướng phát triển sản suất xen canh cây trồng đang được áp dụng rộng rãi ở các tỉnh trong cả nước
I/ GIỚI THIỆU VỀ HỆ SINH THÁI
Là một huyện miền núi. Nằm cách trung tâm thành phố khoảng 50km
Địa hình: Đồi dốc,đất bazan và đất xám là chủ yếu
I/ GIỚI THIỆU VỀ HỆ SINH THÁI
Thời vụ gieo trồng
Nương ngô là hệ sinh thái nhân tạo
Ưu điểm của phương pháp xen canh
SVTH: THI THỊ HOÀI THƯƠNG
MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
(Yếu tố phi sinh vật)
QUẦN XÃ SINH VẬT
(Yếu tố sinh vật)
THÀNH PHẦN CẤU TRÚC CỦA HỆ SINH THÁI
II/ Thành phần cấu trúc của hệ sinh thái NƯƠNG NGÔ (ZEA MAYS L.SSP) XEN CANH VỚI CÂY HỌ ĐÂU XÃ YANG MAO-TẠI KRÔNG BÔNG-ĐĂKLĂK
MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
(Yếu tố phi sinh vật)
QUẦN XÃ SINH VẬT
(Yếu tố sinh vật)
Là những yếu tố cần thiết cho sự sống của cây ngô, chúng thay đổi theo ngày, tháng, năm, mùa vụ, tác động mạnh đến yếu tố sinh vật
II/ THÀNH PHẦN CẤU TRÚC TRONG HỆ SINH THÁI
1. Môi trường vật lý tại huyện Krông Bông, tỉnh Đăklăk
Ánh sáng
Nhiệt độ
Nguồn nước
Độ ẩm
Gió
Đất
II/ THÀNH PHẦN CẤU TRÚC TRONG HỆ SINH THÁI
1. Môi trường vật lý tại huyện Krông Bông, tỉnh Đăklăk
Ánh sáng: Tổng số giờ nắng bình quân hàng năm khoảng 2.139 giờ, lượng ánh sáng dồi dào quanh năm
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình giao động từ 23oC – 24oC. Biên độ nhiệt trong ngày lớn nhưng giữa các tháng trong năm không lớn
Nguồn nước: dồi dào vào mùa mưa vẫn có hạn vào mùa khô. Hệ thống các sông: Krông Ana, Krông Pách, Krông Bông.
Lượng mưa trung bình năm lớn, khoảng 1800 – 2000 mm.
Môi trường vật lý tại huyện Krông Bông, tỉnh Đăklăk
Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình năm khoảng 82%
Gió: gió Tây Nam. Mùa khô, gió Đông Bắc thổi mạnh, bốc hơi lớn, gây khô hạn
Đất: đất xám (Acrisols), đất đỏ (Ferrasol), trong đó chủ yếu là đất đỏ bazan
II/ THÀNH PHẦN CẤU TRÚC TRONG HỆ SINH THÁI
II/ THÀNH PHẦN CẤU TRÚC TRONG HỆ SINH THÁI
2. Quần xã sinh vật trong hệ sinh thái
Từ đặc trưng của các yếu tố vật lý, khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng khí hậu tây nguyên và đặc biệt là đặc điểm của đất ở đây là loai đất đỏ bazan và đất xám quy định những đặc trưng hệ sinh thái nương ngô: giống ngô Lai C919 có thời gian sinh trưởng ngắn ngày kết hợp xen canh cây họ đậu
Sự phân bố các quần thể sinh vật phụ thuộc vào nguồn thức ăn và tùy thuộc vào các thời kỳ phát triển của ngô
2. Quần xã sinh vật trong hệ sinh thái
II/ THÀNH PHẦN CẤU TRÚC TRONG HỆ SINH THÁI
Hệ sinh thái nương ngô xen canh cây họ đậu
Nhóm loài ưu thế (dominant): là quần thể ngô Lai C191
Nhóm loài thứ yếu (minor): là quần thể đậu tương
Nhóm loài ngẫu nhiên (random): sâu bệnh, côn trùng, chim, chuột, …. nhóm loài này thường có tần suất xuất hiện thấp
2. Quần xã sinh vật trong hệ sinh thái
II/ THÀNH PHẦN CẤU TRÚC TRONG HỆ SINH THÁI
2.Quần xã sinh vật trong hệ sinh thái
II/ THÀNH PHẦN CẤU TRÚC TRONG HỆ SINH THÁI
2.1. Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng
Phần lá ngô: Sâu bệnh ( Sâu cuốn lá, sâu xanh,…), các loại chim ăn sâu…
Thời kì sinh trưởng sinh dưỡng của cây ngô
II/ THÀNH PHẦN CẤU TRÚC TRONG HỆ SINH THÁI
2.Quần xã sinh vật trong hệ sinh thái
2.2.Thời kỳ sinh trưởng sinh thực.
Tầng trên: ngô – thân, ngọn ngô
Cây đậu tương, cỏ ...
SVTT: châu chấu, sâu cuốn lá….
Tầng giữa:
Sâu hại (sâu đục thân, Sâu phao đục bắp, Rầy, các loại chim (chim trích, chim sâu…. )
Tầng dưới
SVXS : phần dưới cây đậu, cỏ dại,...
SVTT: giun, chuột,….
SVPH: Nấm, vi khuẩn, xạ khuẩn…
Thời kì sinh trưởng sinh thực của cây ngô
Tầng trên: ngô – thân, ngọn ngô
Cây đậu tương, cỏ ...
SVTT: châu chấu, sâu cuốn lá….
Tầng giữa:
Sâu hại (sâu đục thân, Sâu phao đục bắp, Rầy, các loại chim (chim trích, chim sâu…. )
Tầng trên: ngô – thân, ngọn ngô
Cây đậu tương, cỏ ...
SVTT: châu chấu, sâu cuốn lá….
Tầng dưới
SVXS : phần dưới cây đậu, cỏ dại,...
SVTT: giun, chuột,….
SVPH: Nấm, vi khuẩn, xạ khuẩn…
Tầng giữa:
Sâu hại (sâu đục thân, Sâu phao đục bắp, Rầy, các loại chim (chim trích, chim sâu…. )
Tầng trên: ngô – thân, ngọn ngô
Cây đậu tương, cỏ ...
SVTT: châu chấu, sâu cuốn lá….
2. Quần xã sinh vật trong hệ sinh thái
II/ THÀNH PHẦN CẤU TRÚC TRONG HỆ SINH THÁI
2.3. Thời kỳ chín
Tầng trên: SVTT: Châu chấu, chim sâu, chim ăn hạt,…
Tầng giữa: sâu đục thân, sâu đục bắp…
Tầng dưới: thân cây đậu đã thu hoạch
Một số loại: cỏ lác, cỏ lồng vực…..
SVTT: Nấm, vi khuẩn, xạ khuẩn,…
Quần xã sinh vật sống trong hệ sinh thái có mối quan hệ phụ thuộc nhau, phụ thuộc vào nguồn dinh dưỡng.
Thời kỳ chín chuẩn bi thu hoạch ngô
SVTH: NGUYỄN VĂN QUYỀN
Bảng : Mối quan hệ sinh học trong quần xã sinh vật
III/ MỐI QUAN HỆ SINH HỌC TRONG QUẦN XÃ SINH VẬT
1. Mối quan hệ cạnh tranh: ngô – cỏ dại , đậu lạc – cỏ dại
III/ MỐI QUAN HỆ SINH HỌC TRONG QUẦN XÃ SINH VẬT
Cỏ dại xuất hiện trên đồng ngô sẽ che bớt ánh sáng đồng thời hút một phần chất dinh dưỡng và nước.
3. Mối quan hệ cạnh tranh giữa đậu – đậu, ngô - ngô
III/ MỐI QUAN HỆ SINH HỌC TRONG QUẦN XÃ SINH VẬT
Ngô, đậu cùng sống trong HST chúng cạnh trang cạnh tranh ánh sáng, dinh dưỡng
Sự cạnh tranh này diễn ra trong thời kỳ ngô và đậu sinh trưởng sinh dưỡng và thời kỳ sinh trưởng sinh thực.
Kết quả của mối quan hệ này này là: một số cá thể yếu ớt sẽ dần dần héo và chết. Đây là hiện tượng tỉa thưa tự nhiên.
Để tránh sự cạnh tranh các cây có xu hướng mọc thưa, lan rộng bề ngang.
Mô hình xen canh ngô đậu
Mô hình xen canh ngô đậu
Mô hình xen canh ngô đậu
III/ MỐI QUAN HỆ SINH HỌC TRONG QUẦN XÃ SINH VẬT
4. Mối quan hệ hợp tác giữa: ngô – đậu lạc
Cố định đạm trong đất.
tạo ra nhiều nguồn hữu cơ từ xác thực vật.
tăng năng xuất cây trồng.
III/ MỐI QUAN HỆ SINH HỌC TRONG QUẦN XÃ SINH VẬT
a/ Nhóm sinh vật sử dụng cây ngô làm ngồn thức ăn:
Gồm sâu hại, chuột, nấm…
- Trong một hệ sinh thái tự nhiên này thì mỗi loài là một mắt xích thức ăn trong chuỗi thức ăn và lưới thức ăn, số lượng loài này được kiểm soát bằng số lượng của loài sử dụng chúng làm thức ăn.
- Trong hệ sinh thái cánh đồng ngô chỉ “ cây ngô và cây đậu ” với số lượng cao. Như vậy con người đã kéo “đa dạng sinh học tự nhiên” xuống “tối thiểu” kéo số lượng của một loài lên tới “tối đa” và rút ngắn chuỗi thức ăn và lưới thức ăn trong hệ sinh thái Mất cân bằng sinh thái dẫn tới thiếu hụt nguồn thức ăn cho cây ngô, cây đậu.
5. Mối quan hệ dinh dưỡng giữa sinh vật trong hệ sinh thái
III/ MỐI QUAN HỆ SINH HỌC TRONG QUẦN XÃ SINH VẬT
a/ Nhóm sinh vật sử dụng cây ngô làm ngồn thức ăn.
- Để giải quyết tình trạng thiếu thức ăn con người đã bổ sung thêm thức ăn nhân tạo, lượng thức ăn mà con người bổ sung vào hệ sinh thái này lớn hơn nhu cầu của cây ngô, cây đậu lạc. Lượng thức ăn dư thừa tiếp tục tăng lên theo thời gian gây ô nhiễm môi trường.
con người bổ xung thêm chât dinh dưỡng
Với số lượng, mật độ không phù hợp là điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển.
con người tiến hành tiêu diệt một số loại sinh vật như rắn gây bùng phát số lượng chuột
III/ MỐI QUAN HỆ SINH HỌC TRONG QUẦN XÃ SINH VẬT
a/ Nhóm sinh vật sử dụng ngô làm ngồn thức ăn.
Hình: Sâu hại, chuột đồng sử dụng ngô làm nguồn thức ăn
rệp (Aphis maydis)
bệnh khô vằn ( rhizoctonia solani kuhn)
III/ MỐI QUAN HỆ SINH HỌC TRONG QUẦN XÃ SINH VẬT
b/ Nhóm sinh vật sử dụng cây đậu lạc làm nguồn thức ăn
III/ MỐI QUAN HỆ SINH HỌC TRONG QUẦN XÃ SINH VẬT
Sâu khoang
Bệnh héo cây con
III/ MỐI QUAN HỆ SINH HỌC TRONG QUẦN XÃ SINH VẬT
Quan hệ cạnh tranh
Quan hệ hợp tác
Nhóm
Sinh vật
Sản xuất
Ngô,
Đậu.
Cỏ…
Sâu ăn lá
Sâu khoang
Côn trùng
Châu chấu
Chuột
Chim sẻ
Rắn nước
Con
Người
Khai
Thác
Xác động vật và
Xác hữu cơ
Vsv phân giải
SVTH: NGUYỄN THỊ NA
Môi trường vật lý tại huyện Krông Bông - ĐăkLăk
Khí hậu
Nhiệt độ
Bức xạ mặt trời
4. Độ ẩm
5. Nguồn cấp nước
6. Đất
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
1. Chi phối của yếu tố khí hậu.
- Khí hậu Tây Nguyên có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa, mùa khô yếu tố chi phối sự bố trí mùa vụ và bố trí giống ngô, mật độ gieo trồng.
Mật độ ngô
Đối với giống dài ngày trồng với khoảng cách 80 cm x 25 cm, tương ứng với mật độ 50.000 cây/ha (trồng 1 cây/1 hốc).
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
Đối với giống ngắn ngày, thấp cây nên trồng dày với khoảng cách 75 cm x 25 cm (1cây/1hốc) ứng với mật độ 53.300 cây/ha.
Giống ngô
Lai LVN99
Giống ngô
Nếp
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
Ở Tây Nguyên ngô chủ yếu được trồng trong vụ hè thu. Bắt đầu gieo vào đầu mùa mưa
Trong vụ này nên trồng các giống dài ngày và có thể trồng cả giống ngắn ngày như: C.P.333 LNV61, LVN8960, C919, CP 888, NK54, NK4300, VN2, MX4, LVN10, LVN66, NK 67.C191, NK 54, DK 171, G 49, Bioseed 9698.
Mùa khô
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
Ngoài ra ở một số tỉnh Tây Nguyên đang thực hiện thêm vụ đông xuân. Gieo vào giữa tháng 8 đầu tháng 9 với các giông trung ngày hay hơi muộn 30Y87, VN2, Bạch Ngọc, T7 LVN10, LNV61, LVN8960, C919, NK54, MX4, NK 67
Ngô vụ đông xuân ở một số tỉnh Tây Nguyên
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
2. Chi phối của yếu tố nhiệt độ.
- Nhiệt độ trong vụ hè - thu trung bình 250C (max 310C – min 190C).
- Nhiệt độ thích hợp cây ngô cho giai đoạn sinh trưởng mạnh là 21 – 270C
Năng lượng bức xạ
Đóng mở khí khổng
khả năng quang hợp
Đỉnh sinh trưởng không phân hóa
quá trình phân hóa bắp và cờ
năng suất và phẩm chất hạt
hấp thu chất dinh dưỡng từ đất
sự vận chuyển các chất về cơ quan sinh trưởng
Khả năng phun râu được
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
3. Chi phối bởi lượng bức xạ mặt trời
Thụ phấn
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
Ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất của hạt
Cán cân bức xạ vùng Tây Nguyên đạt xấp xỉ 80 kcal/cm2/năm.
Tháng 4 có cán cân bức xạ cao nhất đạt 10 kcal/cm2.
Tháng 3 có số giờ nắng cao nhất 260 giờ.
Tháng 8, 9 có số giờ nắng thấp nhất cũng đạt trên 110 giờ.
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
4. Chi phối bởi độ ẩm:
Độ ẩm không khí
Độ ẩm đất
Độ ẩm đất tác động mạnh hơn
ảnh hưởng đến quá trình hút nước hút khoáng của cây, sự phát triển của hệ rễ…
Thiếu chất dinh dưỡng, cây sinh trưởng, phát triển kém
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
5. Chi phối bởi nguồn nước, lượng mưa
Nguồn cung cấp nước chính:
Sông chính chảy qua:Krông Ana, Krông Pách, Krông Bông. Krông bông là con sông chính chảy qua bộ phận của huyện, sông này cùng với sông Krông Pắc gặp nhau giữa địa phận xã Hòa Lễ và Cư Kty, chảy vào sông Krông Ana, là thượng nguồn của sông Sê-rê-pốc - đổ vào sông Mê Kông.
Sông Krông Ana
Thác Krông Kmar
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
- Nước sạch(nước thủy cục)
Công trình nước sạch tại huyện Krông Bông
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
- Lượng mưa
Chế độ thời tiết có 2 mùa rỏ rệt, mùa khô thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt, mùa mưa lượng mưa lớn gây xói mòn và rửa trôi đất đai.
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
Đây nhân tố chính chi phối thời vụ, cơ cấu cây trồng, năng suất và chất lượng sản phẩm
Ngô sinh trưởng nhanh và tạo ra một khối lượng sinh khối lớn nên ngô cần một lượng nước rất lớn
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
Nhu cầu nước của cây ngô trong từng thời kỳ
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
Nãy mầm
Phun râu
Trổ cờ
Xoáy nõn
8-10 lá
3-4 lá
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
Chín sáp
Chín hoàn toàn
Chín sáp
Chín hoàn toàn
Chín hoàn toàn
Chín sáp
Chín hoàn toàn
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
- Nhóm đất đỏ (Ferrasol, trong đó chủ yếu là đất đỏ bazan).
Là nhóm đất chiếm diện tích lớn thứ hai (sau đất xám)
Có tính chất cơ lý tốt, kết cấu viên cục độ xốp bình quân 62 - 65%, khả năng giữ nước và hấp thu dinh dưỡng cao là điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt
Đất đỏ bazan
Đất đỏ bazan
IV/ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẦN XÃ SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT LÝ
6. Chi phối bởi nhân tố đất
- Nhóm đất xám (Acrisols)
Là nhóm lớn nhất trong số các nhóm đất có mặt tại huyện Krông Bông- Đăklăk
Đất xám
Đất xám
SVTH: BÙI THỊ MINH HIỆP
V.Quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong hệ sinh thái
Sơ đồ: Quan hệ chuyển hóa năng lượng và các phần hợp thành trong hệ sinh thái nương ngô lấy quần thể cây trồng làm trung tâm
Quá trình chuyển hóa năng lượng
Năng xuất sơ cấp
Năng lượng thứ cấp
Chu trình Carbon trong nương ngô
Chu trình Nitơ
SVTH: TRẦN THỊ MỸ LY
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
Ảnh hưởng của các phương thức quản lý HST nông nghiệp và các kiểu canh tác làm tăng tính đa dạng sinh học các loài thiên địch và giảm mức độ phong phúi của sâu hại
Mối quan hệ giữa cây trồng, các loài sinh vật đất và côn trùng dưới các biện pháp điều chỉnh của con người
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
1. Con người tổ chức theo ý muốn của mình.
- Trồng xen canh cây họ đậu… tạo nhiều chất hữu cơ để lại trong đất, đông thời cung cấp vsv cố định đạm cho đất.
- Chọn giống phù hợp với từng loại đất và đặc điểm khí hậu. Vd: Giống ngô lai CP333, MON 89034, NK 603…
Ngô luân canh chuyển sang xen canh
2.Các hình thức tưới tiêu
-Con người chủ động chọn phương thức tưới tiêu phù hợp với vùng đất canh tác để tạo năng xuất cây trồng cao nhất và tiết kiệm nước nhất.
-Nên kết hợp tưới nước cho ngô sau khi bón phân và vun xới.
-Giai đoạn ngô 3-4 lá, khi cây chuyển phương thức lấy chất dinh dưỡng từ hạt sang từ đất nên tưới phun
-Cách tốt nhất là tưới theo rãnh, theo băng để ngâm qua một đêm rồi rút cạn nước. Không được để nước đọng gây ngập úng, rễ ngô sẽ bị thối, lá héo vàng.
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
Tưới nước theo từng giai đoạn
Sự biến đổi cách tưới nước và các nhân tố liên quan
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
3. Bố trí mật độ, tuổi thọ, thời vụ..
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
Bố trí theo hàng đơn
Xen canh ngô với bí ngô
-Đối với giống dài ngày trồng với khoảng cách 80 cm x 25 cm, tương ứng với mật độ 50.000 cây/ha (trồng 1 cây/1 hốc).
-Đối với giống ngắn ngày, thấp cây nên trồng dày với khoảng cách 75 cm x 25 cm (1cây/1hốc) ứng với mật độ 53.300 cây/ha.
Chú ý: Vụ đông xuân và thu đông nên trồng dày hơn vụ hè thu.
Mỗi lỗ gieo 1 hạt, tỉa với độ sâu 3-5cm, lấp hạt bằng tro trấu có trộn thuốc Basudin 10H, Bam 5H liều lượng 8-10 kg/ha để ngừa côn trùng cắn phá
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
4. Con người chủ động tiêu diệt những loài không có lợi cho nhu cầu của con người trong hệ sinh thái.
Con người tiêu diệt sâu hại ngô, lạc, cỏ dại, chuột đồng, chim ăn ngô, châu chấu,…bằng nhiều biện pháp khác nhau.
Bón phân cho cây ngô
Châu chấu bắt được
Chọn và trồng giống ngô chống chịu sâu đục thân.
- Luân canh cây trồng để tránh sâu tồn tại từ vụ này sang vụ khác.
- Vệ sinh đồng ruộng, diệt sạch cỏ sau khi thu hoạch, cày ải sau khi thu hoạch ngô vụ thu để giết sâu non và nhộng.
- Gieo trồng đúng thời vụ.
Bắt sâu bằng tay, ngắt ổ trứng.
- Bảo vệ và lợi dụng ong ký sinh, quan trọng nhất là ong mắt đỏ ký sinh trứng Trichogramma.
- Dùng các loại thuốc Padan 95SP, Regent 800WG hoặc thuốc Basudin …. để phun hoặc rắc vào gốc cây ngô khi cần thiết.
Biện pháp phòng trừ
Xử lý sâu hại
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
Diệt trừ sâu bệnh bằng thuốc trừ sâu
Chăm sóc nương ngô
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
5. Con người cải tạo đất bằng nhiều biện pháp
-Sử dụng phân bón hóa học để bổ sung chất dinh dưỡng cho đất.
-Dùng phân vi sinh bón cho đất để bổ sung chủng loại và số lượng vi sinh vật có lợi cho đất.
-Lượng phân bón cho 1ha:
+Urê: 300 kg.
+Super lân: 400-450 kg.
+KCl: 100-150 kg.
Bón phân NPK cho ngô
Cách bón:
- Bón lót: Bón toàn bộ phân DAP và 1/2 KCl. Có thể bón thêm phân chuồng(nếu có), bón lót xong lấp đất lại, tiến hành gieo hạt.
- Bón thúc lần 1: Vào khoảng 25-30 ngày sau khi gieo, bón 1/2 KCl còn lại và 150 kg Urê.Kết hợp làm cỏ, xới xáo, vun gốc, nên bón ở hai mép hàng để cây sử dụng dễ dàng, bộ rễ phát triển cân đối. - Bón thúc lần 2: Vào khoảng 45-50 ngày sau khi gieo, bón 150 kg Urê. Cuốc hốc giữa hai hàng cày sâu 10-15cm để phân vào đó, kết hợp làm cỏ và vun cao gốc.
-Để cây sinh trưởng phát triển tốt đồng thời phát huy hiệu quả tối đa của phân bón, cứ 5-7 ngày ta pha loãng đạm với nước phân chuồng mục tưới cho ngô.
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
-Làm đất kỹ sau vụ mùa có tác dụng cải tạo đất, nâng cao nồng độ O2 trong đất…
+Do hệ thống rễ của cây ngô mọc nhiều và ăn sâu, thường có nhiều rễ chân nom nên đất cần được cày sâu từ 15-20 cm, bừa xới lại cho cục đất có kích cở 4-5 cm.
+Thông thường đối với đất trồng ngô nên cày bừa 2 lần để cho đất tơi, thoáng, xốp.
+Nếu trồng ngô trong vụ mùa mưa cần phải xẻ rãnh thoát nước để chống úng.
Làm đất và xuống giống ngô
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
Kết quả của các tác động của con người trong hệ sinh thái.
VI/ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TRONG HỆ SINH THÁI
Đối với con người.
Những tác động của con người trong hệ sinh thái đã mang lại nhiều lợi ích cho con người.
- Năng suất thu từ ngô:vụ đông xuân năm 2010-2011 diện tích thực hiện 3.165 ha/3.000 ha, đạt 105,5% KH, sản lượng đạt 15.000 tấn/15.348 tấn, so vụ Đông Xuân 2009 – 2010 diện tích tăng 206 ha
- Năng suất thu từ lạc:933 ha/1.835 ha KH bằng 50,8 % KH
Đối với Hệ sinh thái.
Nghèo về thành phần loài, giảm đa dạng sinh học, giảm khả năng phát tán, di cư của một số loài trong HSTHST kém bền vững trước các tác động của con người.
Khi hệ sinh thái mất cân bằng sẽ tác động ngược trở lại đối với con ngườihậu quả sâu bệnh hại phát triển thành dịch, phát triển nhanh, khó kiểm soát.
VII/ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ SINH THÁI
1. Mô hình trồng xen canh trong nương ngô là mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu
2. Quy hoạch diện tích phát triển mô hình nương ngô
3. Đa dạng cây trồng trong hệ sinh thái nương ngô
Hệ sinh thái càng đa dạng thì càng bền vững lối đi cho bà con vùng cao
Quan hệ giữa thực vật, đa dạng loài động vật chân đốt và các quá trình của hệ sinh thái nông nghiệp.
VII/ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ SINH THÁI
VII/ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ SINH THÁI
chọn giống ngô chuyển gen chống chịu sâu bệnh hại, chống chịu thuốc trừ cỏ là một giải pháp tối ưu tạo năng suất cao, có tác dụng thích nghi với điều kiện khí hậu khác nghiệt ở vùng đất này
Để tận dụng lợi nguồn lợi từ trồng trọt, tận dụng đất thì xen canh các loại cây trồng khác là giải pháp rất tối ưu.
Ngoài ra, xen canh các loại cây họ đậu cũng là một trong số những biện pháp cải tạo đất rất hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh tế, tiết kiệm chi phí, cũng như tận dụng tối đa năng lượng mặt trời cũng như các năng lượng tự nhiên khác.
Thay đổi phương thức canh tác, tận dụng phụ phẩm nông nghiệp để ủ làm phân xanh, để lại cho đất các loại VSV có tác dụng cố đinh nito trong rễ cây họ đậu…
Dùng phân hữu cơ, phân vi sinh hay phân chuồng nâng cao hiệu quả kinh tế cũng như góp phần đảm bảo đa dạng và cân bằng sinh thái…
MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐIỂN HÌNH
Thank You !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Minh Hiệp
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)