Sinh lý thực vật
Chia sẻ bởi Trần Quyên |
Ngày 18/03/2024 |
9
Chia sẻ tài liệu: sinh lý thực vật thuộc Sinh học
Nội dung tài liệu:
Trường Đại học Sài Gòn
Lớp DSI1081
BÀI THUYẾT TRÌNH
CÂU 3
SỰ ĐIỀU HOÀ HÔ HẤP TRONG TY THỂ BẰNG CHÍNH SẢN PHẨM CỦA NÓ
Danh sách tổ 2:
ĐỖ THỊ TRÂM ANH NGUYỄN HUỲNH BÍCH TRANG
NGUYỄN THỊ NGỌC ĐIỆP TÔ HUỲNH THIÊN TRỌNG
NGHIÊM THỊ PHƯƠNG LOAN TRÀN HỒNG VÂN
VÕ THỊ THUÝ NGA
Cơ chế điều hòa hô hấp trong ty thể là bằng chính sản phẩm của nó.
Các cơ chất của sự tổng hợp ATP là ADP và Pi -những chất điều tiết then chốt tốc độ của đường phân cũng như chu trình acid citric và phosphorylhóa oxy hóa trong ty thể.
Trong thực vật, sự điều tiết (kiểm tra) xuất phát “từ đáy lên”
Giới thiệu
HÔ HẤP HIẾU KHÍ
1. Chuỗi truyền điện tử:
Cơ chế ức chế chuỗi vận chuyện điện tử bởi nồng độ của ADP trong ty thể:
Tốc độ cao của dòng điện tử khi có bổ sung ADP sẽ kích thích sự phân tán của gradient proton điên hóa trong thời gian tổng hợp ATP.
Khi tất cả ADP được chuyển hết thành ATP thì nồng độ gradien proton lại được xác lập và làm giảm tốc độ của dòng điện tử dẫn tới sự tích lũy NADH.
HÔ HẤP HIẾU KHÍ
2. Chu trình acid citric
NADH ức chế trực tiếp một số enzim của chu trình citric: pyruvate, enzym dehyrogenase và α-xetoglutarat
dehyrogenase → một loạt các sản phẩm tiếp theo bị ức chế.
Vị trí điều tiết đặc trưng tốt nhất của chu trình acid citric là tại phức hệ pyruvat dehyrogenase. Trong đó enzym pyruvate dehyrogenase điều chỉnh sự xuất hiện của các phản ứng trong ty thể. Dưới tác động của enzim pyruvate dehyrogenase, pyruvate bị loại cacbon, oxy hóa và nối với CoA. Do đó khi bị phosphoryl hóa không thuận nghịch bởi enzym kinase điều tiết và phosphotaza → pyruvate dehyrogenase bị bất hoạt, ngược lại khi kinase điều tiết bị ức chế bởi pyruvate thì enzim pyruvate dehyrogenase lại trở nên hoạt tính khi cơ chất có sẵn.
-Tùy thuộc vào nhu cầu năng lượng mà các phản ứng enzym trong ty thể được “kích hoạt” hoặc “tắt” nhờ kinase và phosphatase điều chỉnh.
Cơ chế điều tiết
Điều hoà hoạt tính Dehydrogenase (PDH) bởi phosphoryl hoá không thuận nghịch và bởi các chất trao đổi khác.
Cơ chế điều tiết
Cơ chế biểu hiện của sự điều hòa:
Sự oxi hóa chu trình acid citric và hố hấp chịu sự kiểm tra định kì của nồng độ các adenin nucleotit trong tế bào.
Vì nhu cầu ATP trong xytozol giảm xuống liên quan tới tốc độ tổng hợp ATP trong ty thể , ít hơn lượng ATP → chuỗi vận chuyển điện tử sẽ hoạt động với tốc độ chậm hơn → sự gia tăng lượng NADH cơ chất trong ty thể, mà NADH lại ức chế một số enzim của một số dehyrohenase trong chu trình acid citric.
Cơ chế điều tiết
HÔ HẤP HIẾU KHÍ
3. Giai đoạn đường phân
Các phản ứng của giai đoạn đường phân
Kết luận:
Tốc độ hô hấp của thực vật được điều tiết từ “đáy lên” bởi nồng độ của ADP.
Quá trình hô hấp trong ty thể được điều hòa bằng chính sản phẩm của nó.
Sự điều tiết hô hấp thực vật
(theo quan điểm “từ đáy lên”)
Giải thích:
ATP ức chế chuỗi vận chuyển điện tử dẫn đến sự tích lũy NADH.
NADH ức chế các enzym chu trình krep như isoxitrat dehyrogenaza và α-xetoglutarat dehyrogenaza
Sau đó các chất trung gian của chu trình kreps như citrat ức chế enzym trao đổi PEP trong xytosol
Cuối cùng PEP ức chế sự chuyển hóa Fructozơ-6-phosphat thành fructozơ-1,6-diphosphat và hạn chế dòng cacbon đi vào đường phần
Lớp DSI1081
BÀI THUYẾT TRÌNH
CÂU 3
SỰ ĐIỀU HOÀ HÔ HẤP TRONG TY THỂ BẰNG CHÍNH SẢN PHẨM CỦA NÓ
Danh sách tổ 2:
ĐỖ THỊ TRÂM ANH NGUYỄN HUỲNH BÍCH TRANG
NGUYỄN THỊ NGỌC ĐIỆP TÔ HUỲNH THIÊN TRỌNG
NGHIÊM THỊ PHƯƠNG LOAN TRÀN HỒNG VÂN
VÕ THỊ THUÝ NGA
Cơ chế điều hòa hô hấp trong ty thể là bằng chính sản phẩm của nó.
Các cơ chất của sự tổng hợp ATP là ADP và Pi -những chất điều tiết then chốt tốc độ của đường phân cũng như chu trình acid citric và phosphorylhóa oxy hóa trong ty thể.
Trong thực vật, sự điều tiết (kiểm tra) xuất phát “từ đáy lên”
Giới thiệu
HÔ HẤP HIẾU KHÍ
1. Chuỗi truyền điện tử:
Cơ chế ức chế chuỗi vận chuyện điện tử bởi nồng độ của ADP trong ty thể:
Tốc độ cao của dòng điện tử khi có bổ sung ADP sẽ kích thích sự phân tán của gradient proton điên hóa trong thời gian tổng hợp ATP.
Khi tất cả ADP được chuyển hết thành ATP thì nồng độ gradien proton lại được xác lập và làm giảm tốc độ của dòng điện tử dẫn tới sự tích lũy NADH.
HÔ HẤP HIẾU KHÍ
2. Chu trình acid citric
NADH ức chế trực tiếp một số enzim của chu trình citric: pyruvate, enzym dehyrogenase và α-xetoglutarat
dehyrogenase → một loạt các sản phẩm tiếp theo bị ức chế.
Vị trí điều tiết đặc trưng tốt nhất của chu trình acid citric là tại phức hệ pyruvat dehyrogenase. Trong đó enzym pyruvate dehyrogenase điều chỉnh sự xuất hiện của các phản ứng trong ty thể. Dưới tác động của enzim pyruvate dehyrogenase, pyruvate bị loại cacbon, oxy hóa và nối với CoA. Do đó khi bị phosphoryl hóa không thuận nghịch bởi enzym kinase điều tiết và phosphotaza → pyruvate dehyrogenase bị bất hoạt, ngược lại khi kinase điều tiết bị ức chế bởi pyruvate thì enzim pyruvate dehyrogenase lại trở nên hoạt tính khi cơ chất có sẵn.
-Tùy thuộc vào nhu cầu năng lượng mà các phản ứng enzym trong ty thể được “kích hoạt” hoặc “tắt” nhờ kinase và phosphatase điều chỉnh.
Cơ chế điều tiết
Điều hoà hoạt tính Dehydrogenase (PDH) bởi phosphoryl hoá không thuận nghịch và bởi các chất trao đổi khác.
Cơ chế điều tiết
Cơ chế biểu hiện của sự điều hòa:
Sự oxi hóa chu trình acid citric và hố hấp chịu sự kiểm tra định kì của nồng độ các adenin nucleotit trong tế bào.
Vì nhu cầu ATP trong xytozol giảm xuống liên quan tới tốc độ tổng hợp ATP trong ty thể , ít hơn lượng ATP → chuỗi vận chuyển điện tử sẽ hoạt động với tốc độ chậm hơn → sự gia tăng lượng NADH cơ chất trong ty thể, mà NADH lại ức chế một số enzim của một số dehyrohenase trong chu trình acid citric.
Cơ chế điều tiết
HÔ HẤP HIẾU KHÍ
3. Giai đoạn đường phân
Các phản ứng của giai đoạn đường phân
Kết luận:
Tốc độ hô hấp của thực vật được điều tiết từ “đáy lên” bởi nồng độ của ADP.
Quá trình hô hấp trong ty thể được điều hòa bằng chính sản phẩm của nó.
Sự điều tiết hô hấp thực vật
(theo quan điểm “từ đáy lên”)
Giải thích:
ATP ức chế chuỗi vận chuyển điện tử dẫn đến sự tích lũy NADH.
NADH ức chế các enzym chu trình krep như isoxitrat dehyrogenaza và α-xetoglutarat dehyrogenaza
Sau đó các chất trung gian của chu trình kreps như citrat ức chế enzym trao đổi PEP trong xytosol
Cuối cùng PEP ức chế sự chuyển hóa Fructozơ-6-phosphat thành fructozơ-1,6-diphosphat và hạn chế dòng cacbon đi vào đường phần
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Quyên
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)