Sinh lý thần kinh cấp cao
Chia sẻ bởi Lê Tấn Đạt |
Ngày 02/05/2019 |
22
Chia sẻ tài liệu: sinh lý thần kinh cấp cao thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
NGUYỄN VĂN VI
PHAN VĂN HIẾU
HOÀNG TẤN LINH
THÁI THỊ CẨM TRÚC
NGUYỄN NGỌC LAM
NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG
ỨC CHẾ PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN
Hoạt động thần kinh bao gồm hai quá trình đối lập và thống nhất nhau:
+ Quá trình hưng phấn gây ra phản xạ.
+ Quá trình ức chế kìm hãm phản xạ.
Hoạt động bình thường của vỏ não được thực hiện nhờ sự tác động qua lại giữa hưng phấn và ức chế.
- Dựa vào điều kiện sản sinh ra ức chế trong vỏ não, Pavlov đã chia ức chế thành hai loại:
Ức chế ngoài (ức chế không điều kiện)
Ức chế trong (ức chế có điều kiện)
Ức chế ngoài có các đặc điểm sau:
+ Ức chế ngoài có tính bẩm sinh.
+ Ức chế ngoài đặc trưng cho tất cả các bộ phận của hệ thần kinh trung ương.
+ Ức chế ngoài xuất hiện không cần có bất kỳ sự luyện tập nào trước.
1. ỨC CHẾ NGOÀI
1.1. Đặc điểm của ức chế ngoài
Ức chế ngoài được chia làm hai loại:
a. Ức chế ngoại lai
b. Ức chế ngoại hạn.
1.2. Phân loại ức chế ngoài:
a. Ức chế ngoại lai
Ức chế ngoại lai là loại ức chế chỉ xuất hiện khi có một tác nhân mới lạ tác động cùng một lúc với tác nhân gây phản xạ có điều kiện, làm cho phản xạ yếu đi hoặc mất hẳn.
Ức chế ngoại lai chỉ xuất hiện khi tác nhân ngoại lai còn mang tính chất mới lạ.
Khi tác nhân ngoại lai tác động nhiều lần sẽ không còn gây được ức chế nữa, cho nên ức chế sẽ tắt dần hoặc biểu hiện không rõ nét.
Mức độ thể hiện của ức chế ngoại lai còn phụ thuộc vào trạng thái tâm lý của cơ thể, cũng như phụ thuộc vào kiểu hình thần kinh.
Khi vỏ não khỏe khoắn, sức tập trung tư tưởng cao thì ức chế ngoại lai có ảnh hưởng ít hơn.
b. Ức chế ngoại hạn.
Ức chế ngoại hạn là loại ức chế chỉ xuất hiện khi tác nhân kích thích vượt quá giới hạn về cường độ, hoặc về thời gian tác động, hoặc về tần số tác động của tác nhân kích thích.
Nói một cách khác ức chế ngoại hạn chỉ xuất hiện khi tác nhân kích thích hoặc quá mạnh, hoặc quá dồn dập hoặc tác động quá kéo dài
Mặt khác, nhiều lúc bản thân việc tăng hưng tính của các trung khu dưới vỏ não tham gia vào việc hình thành một phản xạ nào đó cũng là nguyên nhân gây ra ức chế vượt hạn.
VD: khi con vật quá đói thì cường độ phản xạ có điều kiện giảm đi rõ rệt, lượng nước bọt sẽ tiết ra ít hơn.
Đối với các noron luôn luôn tồn tại một giới hạn về cường độ hưng phấn dưới tác động của tác nhân kích thích có cường độ tới hạn. Nếu kích thích vượt quá giới hạn thì hưng phấn sẽ chuyển thành ức chế. Vì vậy ức chế vượt hạn là quá trình thần kinh có tính chất bảo vệ noron, giúp cho noron khi mệt mỏi sẽ được nghỉ ngơi để phục hồi.
2.2 phân loại ức chế trong và ý nghĩa sinh học:
Bất kỳ đường liên hệ thần kinh tạm thời nào nếu không được củng cố thì đều bị phá vỡ.
Bốn loại ức chế trong
Ức chế tắt dần.
Ức chế chậm.
Ức chế phân biệt.
Ức chế có điều kiện.
a. Ức chế tắt dần.
Nếu PXCĐK đã được thành lập rồi sau đó không được củng cố tiếp thì phản xạ sẻ yếu dần và cuối cùng không còn xuất hiện nữa.
Vd: thành lập ở chó PXCĐK tiết nước bọt với sự tác động của tiếng máy gõ nhịp.
Nguyên nhân: là do PXCĐK không được củng cố nên tác dụng dương tính của tác nhân kích thích có điều kiện đã trở thành tác dụng âm tính. Tuy nhiên quá trình này chỉ có tác dụng tạm thời.
Tốc độ tắt dần của PXCĐK phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Tần số lập lại của tác nhân có điều kiện.
Mức độ bền vững của PXCĐK.
kiểu thần kinh cá thể.
Tốc độ phục hồi của phản xạ có điều kiện sau khi đã tắt phụ thuộc:
Mức độ và độ sâu của quá trình dập tắt.
Nhịp độ lặp lại của quá trình dập tắt.
Tính chất của phản xạ.
Kiểu hình thần kinh.
2.2.C Ức chế chậm (ức chế trì hoãn)
Ức chế chậm là loại ức chế xuất hiện khi khoảng cách thời gian giữa tác nhân kích thích có điều kiện và tác nhân kích thích cũng cố bị kéo dài ra trên 4 phút
Ví dụ :
Bật đèn + cho ăn
PXĐTL
Chó tiết nước bọt sau vài giây
Bật đèn + vài phút mới cho ăn
PXĐTL
Chó tiết nước bọt
sau vài phút
Thời gian từ khi bạt đèn cho đến khi chó tiết nước bọt chính là
thời gian ức chế chậm có tác dụng
Nguyên nhân :
Do kết quả của sự phát triển bên trong làm cho trong thời gian
từ lúc tác nhân kích thích có điều kiện tác động đến khi có
phản xạ nơron vỏ não ở trạng thái ức chế.
Phụ thuộc vào nhiều yếu tố
Các tế bào vỏ não phải khỏe khoắn
Các phản xạ vừa phải dễ trì hoãn hơn phản xạ mạnh
Tăng thời gian trí hoãn thì dễ thành lập ức chế chậm
Trang thái sinh lý,tâm lý,kiểu thần kinh
ở động vật khó thành lập ức chế chậm, người dễ thành lập.
Ý nghĩa :
Làm cho px xảy ra đúng lúc đúng chỗ,hoạt đông có hiệu quả cao,giúp cơ thể thích nghi với điều kiện sống
Cơ sở sinh lý cho tính kiên trì, bình tĩnh và sự kiềm chế,định hướng tốt nên cách thức hành động đạt hiệu quả cao.
2.2. PHÂN LOẠI ỨC CHẾ
2.2.C. Ức chế phân biệt
KHÁI NIỆM
Ức chế phân biệt
Cơ thể phân biệt được các kích thích cùng
loại gần giống với nhau
Làm mất phản xạ với các tác nhân gần giống
với tác nhân có điều kiện
Ví dụ:
Nguyên nhân
Hưng phấn ở trung khu PXCĐK trên vỏ não khá mạnhkích thích cùng loại bị ức chế.
Phụ thuộc nhiều yếu tố
Tác nhân phân biệt càng giống tác nhân dương tính khó thành lập ức chế phân biệt.
Tác nhân phân biệt có cường độ tương đương với tác nhân dương tính dễ thành lập ức chế phân biệt.
Khả năng thành lập ức chế phân biệt tăng dần trong quá trình phát triển cá thể.
Ý NGHĨA
Phản ứng chính xác với tác nhân kích thích
Chọn được cách phản ứng phù hợp nhất.
Chọn đúng kích thích để trả lời
Quan trọng đối với
sự tồn tại, thích nghi
và phát triển
d. Ức chế có điều kiện:
- Một tác nhân kích thích vô quan nào đó tác động cùng lúc với một phản xạ có điều kiện sẽ trở thành tác nhân kích thích có điều kiện.
- Nếu cho tác nhân kích thích có điều kiện đó kết hợp với một kích thích vô quan khác mà không được cũng cố, sau một số lần, tổ hợp kích thích đó sẽ làm xuất hiện quá trình ức chế có điều kiện.(VD)
- Muốn thành lập được ức chế có điều kiện, sự phối hợp giữa hai loại tác nhân kích thích này phải rất ngắn, chỉ vài giây.
- Nếu thời gian nhiều quá 10 giây thì tác nhân đó trờ thành tác nhân dương tính của phản xạ có điều kiện mới.
Như vậy ức chế có điều kiện cũng thuộc loại ức chế phân biệt nhưng phức tạp hơn. (VD)
Ức chế có điều kiện phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Sự liên quan giữa các ức chế
các loại ức chế ít khi tồn tại riêng rẽ, mà thường tồn tại song song trong vỏ não và tác động qua lại lẫn nhau.
Khi một quá trình ức chế này làm tăng một quá trình ức chế khác thì gọi là hiện tượng cộng ức chế.(VD)
Khi một quá trình ức chế này làm giảm hoặc làm mất đi một quá trình ức chế khác thì gọi là hiện tượng giải thoát ức chế.(VD)
Sau khi võ não bị tổn thương, các quá trình ức chế sẽ giảm hoặc mất đi.
sau các phẫu thuật cắt bỏ từng phần của vỏ não,ức chế cũng bị phá hủy.
Sau đó ức chế cũng được phục hồi nhưng quá trình phục hồi ức chế khó khăn hơn phục hồi các phản xạ có điều kiện, nhất là các loại ức chế trong.
Nói tóm lại, ức chế không phải là trạng thái nghỉ ngơi của vỏ não mà đó là một quá trình hoạt động tích cực, tinh vi của vỏ não, bởi vì:
ức chế bao giờ cũng là kết quả tác động của các kích thích bên ngoài lên vỏ não thông qua các thụ quan.
Quá trình ức chế tác động tích cực có tác dụng làm giảm, làm mất phản xạ hoặc làm giảm, làm mất một quá trình ức chế khác.
Sau khi vỏ não bị tổn thương hoặc rối loạn chức năng vỏ não, quá trình ức chế sẽ giảm đi, nhưng sau đó lại có thể phục hồi.
Vai trò của ức chế:
Quá trình ức chế giúp cho cơ thể phân biệt được các kích thích để loại bỏ những kích thích không cần thiết và chỉ phản ứng với những kích thích có lợi cho đời sống cá thể.
ức chế làm giảm những hoạt động khộng cần thiết của cơ thể, đảm bảo tiết kiệm năng lượng và phục hồi các tế bào.
ức chế còn góp phần làm thay đổi phản ứng của cơ thể cho phù hợp với điều kiện môi trường luôn luôn biến đổi, làm cho cơ thể dễ dàng thích nghi với ngoại cảnh.
PHAN VĂN HIẾU
HOÀNG TẤN LINH
THÁI THỊ CẨM TRÚC
NGUYỄN NGỌC LAM
NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG
ỨC CHẾ PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN
Hoạt động thần kinh bao gồm hai quá trình đối lập và thống nhất nhau:
+ Quá trình hưng phấn gây ra phản xạ.
+ Quá trình ức chế kìm hãm phản xạ.
Hoạt động bình thường của vỏ não được thực hiện nhờ sự tác động qua lại giữa hưng phấn và ức chế.
- Dựa vào điều kiện sản sinh ra ức chế trong vỏ não, Pavlov đã chia ức chế thành hai loại:
Ức chế ngoài (ức chế không điều kiện)
Ức chế trong (ức chế có điều kiện)
Ức chế ngoài có các đặc điểm sau:
+ Ức chế ngoài có tính bẩm sinh.
+ Ức chế ngoài đặc trưng cho tất cả các bộ phận của hệ thần kinh trung ương.
+ Ức chế ngoài xuất hiện không cần có bất kỳ sự luyện tập nào trước.
1. ỨC CHẾ NGOÀI
1.1. Đặc điểm của ức chế ngoài
Ức chế ngoài được chia làm hai loại:
a. Ức chế ngoại lai
b. Ức chế ngoại hạn.
1.2. Phân loại ức chế ngoài:
a. Ức chế ngoại lai
Ức chế ngoại lai là loại ức chế chỉ xuất hiện khi có một tác nhân mới lạ tác động cùng một lúc với tác nhân gây phản xạ có điều kiện, làm cho phản xạ yếu đi hoặc mất hẳn.
Ức chế ngoại lai chỉ xuất hiện khi tác nhân ngoại lai còn mang tính chất mới lạ.
Khi tác nhân ngoại lai tác động nhiều lần sẽ không còn gây được ức chế nữa, cho nên ức chế sẽ tắt dần hoặc biểu hiện không rõ nét.
Mức độ thể hiện của ức chế ngoại lai còn phụ thuộc vào trạng thái tâm lý của cơ thể, cũng như phụ thuộc vào kiểu hình thần kinh.
Khi vỏ não khỏe khoắn, sức tập trung tư tưởng cao thì ức chế ngoại lai có ảnh hưởng ít hơn.
b. Ức chế ngoại hạn.
Ức chế ngoại hạn là loại ức chế chỉ xuất hiện khi tác nhân kích thích vượt quá giới hạn về cường độ, hoặc về thời gian tác động, hoặc về tần số tác động của tác nhân kích thích.
Nói một cách khác ức chế ngoại hạn chỉ xuất hiện khi tác nhân kích thích hoặc quá mạnh, hoặc quá dồn dập hoặc tác động quá kéo dài
Mặt khác, nhiều lúc bản thân việc tăng hưng tính của các trung khu dưới vỏ não tham gia vào việc hình thành một phản xạ nào đó cũng là nguyên nhân gây ra ức chế vượt hạn.
VD: khi con vật quá đói thì cường độ phản xạ có điều kiện giảm đi rõ rệt, lượng nước bọt sẽ tiết ra ít hơn.
Đối với các noron luôn luôn tồn tại một giới hạn về cường độ hưng phấn dưới tác động của tác nhân kích thích có cường độ tới hạn. Nếu kích thích vượt quá giới hạn thì hưng phấn sẽ chuyển thành ức chế. Vì vậy ức chế vượt hạn là quá trình thần kinh có tính chất bảo vệ noron, giúp cho noron khi mệt mỏi sẽ được nghỉ ngơi để phục hồi.
2.2 phân loại ức chế trong và ý nghĩa sinh học:
Bất kỳ đường liên hệ thần kinh tạm thời nào nếu không được củng cố thì đều bị phá vỡ.
Bốn loại ức chế trong
Ức chế tắt dần.
Ức chế chậm.
Ức chế phân biệt.
Ức chế có điều kiện.
a. Ức chế tắt dần.
Nếu PXCĐK đã được thành lập rồi sau đó không được củng cố tiếp thì phản xạ sẻ yếu dần và cuối cùng không còn xuất hiện nữa.
Vd: thành lập ở chó PXCĐK tiết nước bọt với sự tác động của tiếng máy gõ nhịp.
Nguyên nhân: là do PXCĐK không được củng cố nên tác dụng dương tính của tác nhân kích thích có điều kiện đã trở thành tác dụng âm tính. Tuy nhiên quá trình này chỉ có tác dụng tạm thời.
Tốc độ tắt dần của PXCĐK phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Tần số lập lại của tác nhân có điều kiện.
Mức độ bền vững của PXCĐK.
kiểu thần kinh cá thể.
Tốc độ phục hồi của phản xạ có điều kiện sau khi đã tắt phụ thuộc:
Mức độ và độ sâu của quá trình dập tắt.
Nhịp độ lặp lại của quá trình dập tắt.
Tính chất của phản xạ.
Kiểu hình thần kinh.
2.2.C Ức chế chậm (ức chế trì hoãn)
Ức chế chậm là loại ức chế xuất hiện khi khoảng cách thời gian giữa tác nhân kích thích có điều kiện và tác nhân kích thích cũng cố bị kéo dài ra trên 4 phút
Ví dụ :
Bật đèn + cho ăn
PXĐTL
Chó tiết nước bọt sau vài giây
Bật đèn + vài phút mới cho ăn
PXĐTL
Chó tiết nước bọt
sau vài phút
Thời gian từ khi bạt đèn cho đến khi chó tiết nước bọt chính là
thời gian ức chế chậm có tác dụng
Nguyên nhân :
Do kết quả của sự phát triển bên trong làm cho trong thời gian
từ lúc tác nhân kích thích có điều kiện tác động đến khi có
phản xạ nơron vỏ não ở trạng thái ức chế.
Phụ thuộc vào nhiều yếu tố
Các tế bào vỏ não phải khỏe khoắn
Các phản xạ vừa phải dễ trì hoãn hơn phản xạ mạnh
Tăng thời gian trí hoãn thì dễ thành lập ức chế chậm
Trang thái sinh lý,tâm lý,kiểu thần kinh
ở động vật khó thành lập ức chế chậm, người dễ thành lập.
Ý nghĩa :
Làm cho px xảy ra đúng lúc đúng chỗ,hoạt đông có hiệu quả cao,giúp cơ thể thích nghi với điều kiện sống
Cơ sở sinh lý cho tính kiên trì, bình tĩnh và sự kiềm chế,định hướng tốt nên cách thức hành động đạt hiệu quả cao.
2.2. PHÂN LOẠI ỨC CHẾ
2.2.C. Ức chế phân biệt
KHÁI NIỆM
Ức chế phân biệt
Cơ thể phân biệt được các kích thích cùng
loại gần giống với nhau
Làm mất phản xạ với các tác nhân gần giống
với tác nhân có điều kiện
Ví dụ:
Nguyên nhân
Hưng phấn ở trung khu PXCĐK trên vỏ não khá mạnhkích thích cùng loại bị ức chế.
Phụ thuộc nhiều yếu tố
Tác nhân phân biệt càng giống tác nhân dương tính khó thành lập ức chế phân biệt.
Tác nhân phân biệt có cường độ tương đương với tác nhân dương tính dễ thành lập ức chế phân biệt.
Khả năng thành lập ức chế phân biệt tăng dần trong quá trình phát triển cá thể.
Ý NGHĨA
Phản ứng chính xác với tác nhân kích thích
Chọn được cách phản ứng phù hợp nhất.
Chọn đúng kích thích để trả lời
Quan trọng đối với
sự tồn tại, thích nghi
và phát triển
d. Ức chế có điều kiện:
- Một tác nhân kích thích vô quan nào đó tác động cùng lúc với một phản xạ có điều kiện sẽ trở thành tác nhân kích thích có điều kiện.
- Nếu cho tác nhân kích thích có điều kiện đó kết hợp với một kích thích vô quan khác mà không được cũng cố, sau một số lần, tổ hợp kích thích đó sẽ làm xuất hiện quá trình ức chế có điều kiện.(VD)
- Muốn thành lập được ức chế có điều kiện, sự phối hợp giữa hai loại tác nhân kích thích này phải rất ngắn, chỉ vài giây.
- Nếu thời gian nhiều quá 10 giây thì tác nhân đó trờ thành tác nhân dương tính của phản xạ có điều kiện mới.
Như vậy ức chế có điều kiện cũng thuộc loại ức chế phân biệt nhưng phức tạp hơn. (VD)
Ức chế có điều kiện phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Sự liên quan giữa các ức chế
các loại ức chế ít khi tồn tại riêng rẽ, mà thường tồn tại song song trong vỏ não và tác động qua lại lẫn nhau.
Khi một quá trình ức chế này làm tăng một quá trình ức chế khác thì gọi là hiện tượng cộng ức chế.(VD)
Khi một quá trình ức chế này làm giảm hoặc làm mất đi một quá trình ức chế khác thì gọi là hiện tượng giải thoát ức chế.(VD)
Sau khi võ não bị tổn thương, các quá trình ức chế sẽ giảm hoặc mất đi.
sau các phẫu thuật cắt bỏ từng phần của vỏ não,ức chế cũng bị phá hủy.
Sau đó ức chế cũng được phục hồi nhưng quá trình phục hồi ức chế khó khăn hơn phục hồi các phản xạ có điều kiện, nhất là các loại ức chế trong.
Nói tóm lại, ức chế không phải là trạng thái nghỉ ngơi của vỏ não mà đó là một quá trình hoạt động tích cực, tinh vi của vỏ não, bởi vì:
ức chế bao giờ cũng là kết quả tác động của các kích thích bên ngoài lên vỏ não thông qua các thụ quan.
Quá trình ức chế tác động tích cực có tác dụng làm giảm, làm mất phản xạ hoặc làm giảm, làm mất một quá trình ức chế khác.
Sau khi vỏ não bị tổn thương hoặc rối loạn chức năng vỏ não, quá trình ức chế sẽ giảm đi, nhưng sau đó lại có thể phục hồi.
Vai trò của ức chế:
Quá trình ức chế giúp cho cơ thể phân biệt được các kích thích để loại bỏ những kích thích không cần thiết và chỉ phản ứng với những kích thích có lợi cho đời sống cá thể.
ức chế làm giảm những hoạt động khộng cần thiết của cơ thể, đảm bảo tiết kiệm năng lượng và phục hồi các tế bào.
ức chế còn góp phần làm thay đổi phản ứng của cơ thể cho phù hợp với điều kiện môi trường luôn luôn biến đổi, làm cho cơ thể dễ dàng thích nghi với ngoại cảnh.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Tấn Đạt
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)