Sinh lý than kinh

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Lan Nhung | Ngày 23/10/2018 | 45

Chia sẻ tài liệu: sinh lý than kinh thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Sinh lý hệ thần kinh
Nhóm 2 - Lớp 2
1. Sinh lý hưng phấn
2. Sinh lý thần kinh trung ương
3. Sinh lý thần kinh cấp cao
 
Còn chương cơ quan phân tích các em chuẩn bị phần: Cơ quan phân tích thị giác và cơ quan phân tích thính giác.
I. Sinh lý dây thần kinh
Cấu trúc và đặc điểm của sợi thần kinh
Tế bào thần kinh và synap thần kinh
Dẫn truyền hưng phấn trong các sợi thần kinh
II. Sinh lý thần kinh trung ương.
Não bộ
III. Sinh lý thần kinh cấp cao
Tuỷ sống
Quá trình phát triển
I. Sinh lý dây thần kinh
1.1. Cấu trúc và đặc điểm của sợi thần kinh
Sợi thần kinh là các nhánh của tế bào thần kinh gồm sợi trục hay axon và sợi nhánh hay dendrit. Chiều dài các sợi trục từ vài micromet đến vài chục centimet, còn chiều dài của các sợi nhánh có thể tới 1mm..
Các sợi thần kinh được chia thành hai loại: sợi có myelin hay sợi trắng và sợi không có myelin hay sợi xám.
Theo chức năng, các sợi thần kinh được chia làm 3 loại: sợi cảm giác (hay hướng tâm), sợi liên hợp (hay trung gian), sợi vận động (hay ly tâm).
Các sợi cảm giác dẫn truyền các xung thần kinh từ các thụ cảm thể (receptor) ở các cơ quan cảm giác vào hệ thần kinh trung ương. Thân neuron có sợi thần kinh cảm giác nằm trong các hạch thần kinh ở ngoài hệ thần kinh trung ương.
Các sợi thần kinh liên hợp xuất phát từ thân neuron nằm trong hệ thần kinh trung ương. Cả sợi trục và sợi nhánh thuộc neuron này cùng nằm trong hệ thần kinh trung ương, chúng nối các neuron trong hệ thần kinh với nhau.
Các sợi vận động xuất phát từ các neuron nằm trong hệ thần kinh trung ương hoặc trong các hạch thần kinh ở ngoài hệ thần kinh trung ương, sợi trục của neuron hưởng đến các cơ quan thực hiện.
Theo cấu trúc - chức năng, các sợi thần kinh ngoại vi được chia thành 3 nhóm: A, B và C.
Các sợi thần kinh nhóm A có myelin, đường kính từ 1 đến 22 micromet. Thuộc nhóm A có các sợi thần kinh vận động chạy đến cơ vân và các sợi thần kinh hướng tâm truyền hưng phấn từ các thụ cảm thể xúc giác, áp lực, cảm giác cơ - khớp, các thụ cảm thể của các nội tạng.
Các sợi thần kinh nhóm B có màng myelin mỏng, đường kính từ 1 đến 3,5 micromet. Thuộc nhóm này có các sợi thần kinh thực vật trước hạch.
Các sợi thần kinh nhóm C không có myelin, đường kính từ 0,5 đến 2 micromet. Thuộc nhóm này có các sợi thần kinh thực vật sau hạch, các sợi thần kinh hướng tâm truyền cảm giác đau, cảm giác nhiêt, áp lực
1.2. Dẫn truyền hưng phấn trong các sợi thần kinh
1.2.1.Các quy luật dẫn truyền trong các sợi thần kinh.
Quy luật toàn vẹn và liên tục về sinh lý: Khi bị cắt đứt hay bị tác dụng bởi một số yếu tố bất kỳ nào làm rối loạn tính toàn vẹn về giải phẩu thì sợi thần kinh sẽ mất đi khả năng dẫn truyền hưng phấn.
Quy luật dẫn truyền hai chiều. Khi kích thích vào sợi thần kinh, hưng phấn sẽ được truyền theo hai chiều của nó, nghĩa là hưng phấn được truyền ra ngoại vi và truyền vào trung tâm.
Quy luật dẫn truyền riêng biệt. Các sợi thần kinh ngoại vi đều được cấu tạo từ rất nhiều các sợi thần kinh, trong đó có các sợi thần kinh vận động, các sợi thần kinh cảm giác và các sợi thần kinh thực vật. Các sợi thần kinh nằm trong cùng một dây thần kinh có thể được bắt nguồn từ các cấu trúc ở ngoại vi ở xa nhau. Ví dụ, dây thần kinh hông điều khiển tất cả các cơ, xương, mạch máu và da của chân.
1.2.2 Cơ chế dẫn truyền hưng phấn trên sợi thần kinh
Dẫn truyền hưng phấn trên sợi thần kinh không có myelin 
Khi bị kích thích, tại nơi kích thích (điểm A) màng của sợi trục đã bị thay đổi tính thấm đối với các Na+.
Màng từ trạng thái phân cực chuyển thành trạng thái đảo cực, tạo ra sự chênh lệch điện thế giữa điểm hưng phấn (điểm A) và điểm còn yên tĩnh (điểm B), làm phát sinh dòng điện hoạt động gọi là dòng điện cục bộ.
.
Dòng điện cục bộ này sẽ là tác nhân kích thích để gây hưng phấn cho điểm B, sau đó cho điểm C. Những biến đổi này cứ thế diễn ra cho đến tận cùng của sợi thần kinh
Dẫn truyền hưng phấn trên các sợi thần kinh có myelin
Sự dẫn truyền hưng phấn trên sợi thần kinh có myelin về bản chất giống như dẫn truyền hưng phấn trên sợi thần kinh không có myelin: điện thế được truyền từ điểm hưng phấn đến điểm chưa hưng phấn. Tuy nhiên, trên các sợi thần kinh không có myelin hưng phấn được truyền liên tục dọc theo toàn màng còn trên các sợi thần kinh có myelin hưng phấn chỉ có thể truyền theo kiểu "nhảy cóc" qua các phần sợi bị bọc bởi màng myelin có tính cách điện.
1.2.3.Dẫn truyền hưng phấn từ sợi thần kinh sang sợi cơ
Sự dẫn truyền hưng phấn trong các sợi thần kinh và các sợi cơ được thực hiện nhờ sự lan truyền các xung động theo bề mặt của màng sợi thần kinh và sợi cơ.
Sự dẫn truyền hưng phấn được thực hiện bằng sự biến đổi chức năng của xinap thần kinh - cơ (nơi tiếp xúc giữa sợi thần kinh và sợi cơ) dưới tác dụng của chất trung gian hoá học (chất dẫn truyền).
Xinap thần kinh - cơ còn được gọi là bộ máy thần kinh - cơ. Về mặt cấu tạo một xinap bao gồm 3 phần là màng trước xinap, khe xinap và màng sau xinap. Màng trước xinap là đầu tận cùng nhánh thần kinh của sợi trục trong tế bào thần kinh vận động. Phần này thường phình to ra và được gọi là cúc xinap.
Acetylcholin là chất dẫn truyền hưng phấn, bảo đảm cho các xung động thần kinh từ sợi thần kinh gây hoạt hoá màng sau của xinap thần kinh - cơ. Khi acetylcholin bị thuỷ phân bởi cholinesterase thì sự dẫn truyền hưng phấn qua xinap thần kinh - cơ sẽ không thực hiện được .
Dẫn truyền hưng phấn qua xinap thần kinh - cơ có hai đặc điểm cơ bản: hưng phấn chỉ dẫn truyền một chiều từ sợi thần kinh sang sợi cơ và tốc độ dẫn truyền qua xinap bị chậm lại so với tốc độ dẫn truyền trên sợi thần kinh
Sự dẫn truyền một chiều qua xinap là do khe xinap tương đối rộng làm cho điện thế hoạt động xuất hiện ở sợi cơ không có khả năng tác dụng gây hưng phấn sợi thần kinh
II. Sinh lý thần kinh trung ương
2.1. Quá trình phát triển của thần kinh trung ương
Mạng lưới thần kinh là dạng đơn giản nhất, bao gồm các nơron nối với nhau một cách ngẫu nhiên. Khi cơ thể tiếp xúc với kích thích thì các xung thần kinh được truyền theo các hướng làm co tế bào biểu mô của thành cơ thể. Vd: ruột khoang
Hạch thần kinh: Thân các tế bào nơron tập trung thành hạch (ganglion)
Thần kinh bậc thang
Thần kinh dạng ống
2.2. Tế bào thần kinh và synap thần kinh
1. Nơron
a. Cấu trúc.
- Thân nơ ron: là chỗ phình to của nơron chứa bào tương, nhân và các bào quan. Thân nơ ron có thể là nơi phát sinh xung động thần kinh và cũng có thể là nơi tiếp nhận xung động thần kinh từ nơi khác truyền đến nơron.
- Đuôi gai: Mỗi nơ ron thường có nhiều đuôi gai, mỗi đuôi gai chia làm nhiều nhánh. Đuôi gai là bộ phận chủ yếu tiếp nhận xung động thần kinh truyền đến nơron.
- Sợi trục: Mỗi nơ ron chỉ có một sợi trục. Sợi trục và đuôi gai tạo nên dây thần kinh và chất trắng của hệ thần kinh. Sợi trục là bộ phận duy nhất dẫn truyền xung động thần kinh đi ra khỏi nơron. Đường kính của các sợi trục rất khác nhau, từ 0,5 m - 22 m.
Vỏ của sợi trục (axolemme) có ở tất cả các sợi trục có myelin và không myelin.
Bao myelin được hình thành do các tế bào Schwann được gọi là eo Ranvier. Khoảng cách giữa hai eo Ranvier dài khoảng 1,5 - 2 mm.
Bao myelin được xem là chất cách điện, còn màng tại eo Ranvier lại có tính thấm cao đối với các ion, tạo điều kiện thuận lợi cho việc dẫn truyền hưng phấn theo sợi trục được nhanh chóng.
b. Sự dẫn truyền xung động thần kinh của nơron
Điện thế nghỉ của màng nơ ron
Ở trạng thái nghỉ, mặt trong và ngoài màng nơ ron có sự phân bố 3 ion Na+, K+ và Cl- khác nhau (mmol/L).
Sự phân bố này do 2 cơ chế tạo nên:
- Do bơm Na+ - K+: còn gọi là bơm sinh điện nằm ở trên màng tế bào. Mỗi lần bơm hoạt động, 3 ion Na+ được đưa ra ngoài trong khi chỉ có 2 ion K+ đi vào bên trong.
- Do sự khuếch tán của Na+ và K+ qua màng tế bào. Na+ có khuynh hướng đi vào bên trong còn K+ đi ra ngoài.


Ðiện thế động
Khi có một kích thích đủ ngưỡng tác động lên màng nơ ron, tại điểm kích thích, tính thấm của màng đối với Na+ tăng lên, luồng Na+ ồ ạt đi vào làm điện thế bên trong màng tăng lên cao hơn điện thế bên ngoài 35mV và được gọi là điện thế động (+35mV).
Sự dẫn truyền của điện thế động
Sự dẫn truyền xung thần kinh trong nơron theo 3 vùng khác nhau:
Vùng hoạt động: là nơi xung thần kinh đạt tới đỉnh cao. Axon tích điện dương ở bên trong. Các dòng điện dương nhỏ được truyền đến khu vực tích điện âm ở bên cạnh và truyền ra qua màng axon.
Vùng khử cực: phía trước đỉnh của xung, dòng điện dương hoạt động như một kích thích, nó sẽ khử cực phần tiếp theo của axon đến một mức nào đó sẽ đạt và vượt ngưỡng kích thích thì vùng này trở thành vùng hoạt động tự tạo ra xung động.
Vùng trơ tuyệt đối: Phía sau xung động, axon tạm thời không có khả năng hoạt động. Vì vậy xung động được dẫn truyền một chiều từ thân tế bào ra axon
2. Synap thần kinh
a. Ðặc điểm cấu tạo của synapse.
Xy náp hay còn gọi là khớp thần kinh, đó là nơi tiếp xúc giữa 2 nơron với nhau hoặc giữa nơ ron với tế bào cơ quan mà nơ ron chi phối
Phần trước xy náp: là cúc tận cùng của nơ ron, có chứa các túi nhỏ gọi là túi xy náp, bên trong túi chứa chất trung gian hóa học hay chất truyền đạt thần kinh (neurotransmitter) có tác dụng gây hưng phấn hay ức chế neuron sau synapse. Các cúc tận cùng của cùng một nơron chỉ chứa một chất trung gian hóa học như Acetylcholin; Epinephrin; Norepinephrin; Glutamat…

Khe xy náp: là khoảng hở giữa phần trước và phần sau xynáp có chứa các enzym đặc hiệu có chức năng phân giải chất trung gian hóa học để điều hòa sự dẫn truyền qua xy náp.
Phần sau xy náp: Phần sau xy náp là màng của nơ ron (xy náp thần kinh - thần kinh) hoặc là màng của tế bào cơ quan (xy náp thần kinh - cơ quan).Trên màng sau xy náp có một cấu trúc đặc biệt đóng vai trò tiếp nhận chất trung gian hóa học gọi là Receptor
b. Sự dẫn truyền qua synapse

Khi xung động thần kinh truyền đến cúc tận cùng thì màng trước xy náp chuyển sang điện thế động. Dưới tác dụng của ion Ca2+, các túi xy náp sẽ hoà nhập với màng trước xynap và vỡ ra giải phóng chất trung gian hóa học đi vào khe xy náp và lập tức đến gắn vào các receptor ở phần sau xy náp gây ra một trong hai tác dụng sau:
+ Hoạt hóa enzym gắn vào receptor gây nên các thay đổi sinh lý ở phần sau xy náp.
+ Làm thay đổi tính thấm của màng sau xy náp đối với 3 ion Na+, K+ và Cl- dẫn đến thay đổi điện thế ở màng sau xy náp.
- Sau khi phát huy tác dụng xong, chất trung gian hóa học lập tức bị các enzym đặc hiệu tại khe xy náp phân hủy và mất tác dụng.. Ðiều này có ý nghĩa sinh lý quan trọng:
+ Bảo vệ phần sau xy náp khỏi bị tác động kéo dài của chất trung gian hóa học
+ Cắt đứt các đáp ứng kéo dài không cần thiết của cơ thể.
c. Các hiện tượng xảy ra trong quá trình dẫn truyền qua xy náp
Chậm xy náp: So với tốc độ dẫn truyền trong sợi trục (50-100m/s), tốc độ dẫn truyền qua xy náp chậm hơn rất nhiều (khoảng 5.10-5 m/s) do cơ chế dẫn truyền khác nhau (Sợi trục: cơ chế điện học. Xynáp: cơ chế hóa học)
Mỏi xy náp: Khi nơ ron bị kích thích liên tục thì đến một lúc nào đó mặc dù vẫn tiếp tục kích thích nhưng sự dẫn truyền qua xy náp sẽ bị ngừng lại, hiện tượng đó gọi là mỏi xy náp.
Sở dĩ có hiện tượng này là do số lượng túi xy náp trong cúc tận cùng là có hạn nên khi kích thích liên tục, chất trung gian hóa học được giải phóng hết không tổng hợp lại kịp. Hiện tượng này có tác dụng bảo vệ các xy náp, tránh cho chúng khỏi làm việc quá sức, có thời gian để hồi phục.
I. Tủy sống
1. Đặc điểm cấu tạo
Tủy sống (spinal cord) là phần thần kinh trung ương nằm trong ống sống.
Tủy sống có dạng hình trụ,hơi dẹp theo chiều trước sau.Chiều dài của tủy sống ở các động vật không giống nhau.Ở người,tủy sống dài khoảng 30 đến 40cm,nặng khoảng 30kg.
Có tất cả 31 đốt tủy, gồm:
-      8 đốt cổ              (C: Cervical)
-      12 đốt ngực        (T: Thoracic)
-      5 đốt thắt lưng   (L: Lumbar)
-      5 đốt cùng          (S: Sacral)
- 1 đốt cụt             (C: Coccygeal)
Cấu tạo một đốt sống
Chất trắng
Nằm ở bên ngoài, đó là các đường dẫn truyền xung động thần kinh đi lên não hoặc từ não đi xuống.
Chất xám
Nằm ở bên trong, có hình cánh bướm, tạo thành sừng trước, sừng sau và sừng bên. Chất xám được cấu tạo chủ yếu bởi thân của các nơ ron đóng vai trò trung tâm của các phản xạ tủy.
Mỗi đốt tủy có 2 cặp rễ thần kinh đi ra ở 2 bên, rễ trước là rễ vận động, xuất phát từ sừng trước; rễ sau là rễ cảm giác, xuất phát từ sừng sau. Hai rễ này sẽ hợp lại thành dây thần kinh tủy và chui qua gian đốt sống tương ứng để đi đến chi phối vận động và cảm giác cho một vùng nhất định của cơ thể..
1.2. Chức năng của tủy sống
1.2.1. Chức năng dẫn truyền của tủy sống
a. Dẫn truyền vận động
-    Đường tháp: dẫn truyền theo kiểu bắt chéo



-    Đường ngoại tháp
Hồi trán lên
Tuỷ sống
Cơ, thân, tứ chi
Nhân vận động
dưới vỏ: tiền
đình, nhân đỏ,
củ não sinh tư
Tuỷ sống
Vận động tự động:
thăng bằng, trương
lực cơ, phối hợp
độngtác
Rễ trước
Rễ trước
b. Dẫn truyền cảm giác
- Đường cảm giác sâu có ý thức
Bộ phận
Nhận cảm:
gân, cơ,
khớp
Tuỷ
sống
Bó goll
Bó Burdach
vỏ
não
Rễ sau
vận động
tự chủ
- Đường cảm giác sâu không có ý thức
Bộ phận
Nhận cảm:
gân, cơ,
khớp
Tuỷ
sống
Bó Flechsig
bó Gowers
tiểu
não
Rễ sau
vận động
tự động
- Đường dẫn truyền xúc giác
- Đường dẫn truyền cảm giác nóng lạnh và cảm giác đau
Bộ phận
nhận cảm
(nóng lạnh
trên da, đau
ở ngoại vi)
Tuỷ
sống
tiểu
não
Rễ sau
Bộ phận
Nhận cảm:
da, niêm
mạc
Tuỷ
sống
Đồi thị
Rễ sau
Vỏ não
Vỏ não
1.2.2. Chức năng phản xạ của tủy sống
a. Định nghĩa phản xạ
- Phản xạ là hoạt động cơ bản của hệ thần kinh, đó là những đáp ứng của cơ thể đối với các kích thích thông qua hệ thần kinh.
- Tủy sống chi phối nhiều phản xạ quan trọng, những phản xạ đó gọi là phản xạ tủy.

b. Cung phản xạ tủy
Cung phản xạ là cơ sở giải phẫu của phản xạ, đó là đường đi của xung động thần kinh từ bộ phận nhận cảm đến cơ quan đáp ứng.
Một cung phản xạ gồm có 5 bộ phận:
1.  Bộ phận nhận cảm
2.  Đường truyền về
3.  Thần kinh trung ương (tuỷ sống)
4.  Đường truyền ra
5.  Cơ quan đáp ứng
c. Các loại phản xạ tủy
 Phản xạ trương lực cơ: Có tác dụng duy trì cho cơ luôn có một độ trương lực nhất định để khi có kích thích cơ sẽ co nhanh và nhạy hơn. Bộ phận nhận cảm của cung phản xạ này là thoi cơ (muscle spindle) nằm ngay trong sợi cơ. Khi cơ có khuynh hướng giãn ra sẽ kích thích vào thoi cơ, xung động truyền về tủy sống và từ đây có luồng xung động truyền ra để điều chỉnh trương lực cơ.
 Các phản xạ thực vật: Tủy sống là trung tâm của một số phản xạ thực vật như:
+   Phản xạ bài tiết mồ hôi
+   Phản xạ đại tiện, tiểu tiện
+   Các phản xạ về sinh dục…
-  Phản xạ gân:
Bộ phận nhận cảm của phản xạ này là gân,mỗi phản xạ gân do một trung tâm nhất định ở tủy sống chi phối, trung tâm đó gồm nhiều đốt tuỷ liên tiếp.
- Phản xạ da
Khi dùng một vật hơi nhọn gãi vào một số vùng da nhất định sẽ làm co cơ ở vùng gần đó. Mỗi phản xạ da đều có trung tâm nhất định ở tủy sống.
II. Não bộ
1. Sinh lý hành não
Đặc điểm cấu tạo
Hành não là phần thần kinh trung ương tiếp nối với tủy sống, nằm ở phần thấp nhất của hộp sọ, ngay sát trên lỗ chẩm.
Hành não là nơi xuất phát của nhiều dây thần kinh sọ (từ dây V đến dây XII) trong đó quan trọng nhất là dây X.
b. Chức năng của hành não
Chức năng dẫn truyền
- Hành não có chức năng dẫn truyền cảm giác và vận động tương tự tủy sống vì tất cả các đường dẫn truyền của tủy sống đều đi qua hành não.
- Ngoài ra, hành não còn dẫn truyền một số đường vận động và cảm giác khác:
+ Vận động các cơ vân ở vùng đầu mặt
+ Cảm giác vùng đầu mặt
+ Vận động của ống tiêu hóa
Chức năng phản xạ
Phản xạ điều hòa hô hấp
Hành não chứa trung tâm hô hấp nên đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình điều hòa hô hấp.
Khi hành não bị tổn thương, hô hấp bị rối loạn dẫn đến tử vong
Các phản xạ tiêu hóa
- Phản xạ bài tiết dịch tiêu hóa
- Phản xạ nhai, nuốt, nôn
Các phản xạ bảo vệ đường hô hấp
- Phản xạ ho
- Phản xạ hắt hơi
Phản xạ giác mạc
Phản xạ tim mạch
Hành não chứa trung tâm vận mạch và nhân của dây X nên nó là trung tâm của nhiều phản xạ quan trọng đối với hoạt động tim mạch:
- Phản xạ giảm áp
          




- Phản xạ mắt - tim
Khi ấn mạnh vào nhãn cầu sẽ kích thích vào dây V, xung động đi vào hành não kích thích dây X làm tim đập chậm lại.

Huyết
áp
tăng
Receptor
nhận
cảm áp
suất
Hành não


dây X
Tim đập
chậm và
yếu
Dây hering
Dây Cyon
- Phản xạ Goltz
Đấm mạnh vào vùng thượng vị hoặc khi mổ co kéo các tạng trong ổ bụng nhiều sẽ kích thích mạnh vào phần cảm giác của dây X, xung động truyền về hành não, kích thích dây X đi xuống ức chế tim làm tim ngừng đập và có thể chết.

Chức năng điều hòa trương lực cơ            
Hành não chứa một nhân xám gọi là nhân tiền đình có chức năng làm tăng trương lực cơ. Ngược lại, ở não giữa có nhân đỏ làm giảm trương lực cơ. Cả hai nhân này cùng phối hợp với nhau để điều hòa trương lực cơ cho cơ thể.
           
2. Sinh lý tiểu não
2.1. Đặc điểm cấu tạo
Tiểu não là phần thần kinh trung ương nằm ở hố sọ sau, ngay phía sau thân não.
Tiểu não nối với thân não bằng 3 đôi cuống tiểu não:
- Đôi trên nối với não giữa
- Đôi giữa nối với cầu não
- Đôi dưới nối với hành não
Tiểu não gồm có thùy nhộng ở giữa và 2 bán cầu tiểu não ở 2 bên. Mỗi bán cầu tiểu não có một lớp chất xám bao bọc bên ngoài gọi là vỏ tiểu não, bên trong là chất trắng chứa một số nhân xám quan trọng như nhân răng (Dentate nucleus) và nhân mái (Fastigial nucleus).
            Vỏ tiểu não gồm có 3 lớp:
-    Lớp ngoài cùng: là lớp phân tử  chứa các nơ ron
-    Lớp giữa: là lớp tế bào Purkinje
-    Lớp trong cùng: là lớp hạt chứa các tế bào Golgi
a. Nguyên tiểu não
Chính là thùy nhộng, đây là phần xuất hiện sớm nhất theo bậc thang tiến hóa, nguyên tiểu não có liên quan mật thiết với nhân tiền đình ở hành não nên nó có chức năng chủ yếu trong việc điều hòa trương lực cơ và duy trì thăng bằng cho cơ thể.

b. Tiểu não cổ
Phần này nhận những đường dẫn truyền từ tủy sống đưa lên, trong đó quan trọng là đường cảm giác sâu không có ý thức để từ đó tiểu não điều hòa các động tác tự động, điều hòa trương lực cơ và giữ thăng bằng cho cơ thể. 

c. Tiểu não mới
Là phần phát triển muộn nhất theo bậc thang tiến hóa. Tiểu não mới phát triển ở những động vật cấp cao và ở người là hoàn thiện nhất.
  Tiểu não mới liên quan chặt chẽ với vỏ não để góp phần cùng vỏ não điều hòa các động tác chủ động.

2.2. Các đường liên hệ của tiểu não

2.1. Những đường đi vào tiểu não
2.1.1. Bó tủy - tiểu não chéo (bó Gowers) và bó tủy - tiểu não thẳng (bó Flechsig)
Hai bó này xuất phất từ các bộ phận nhận cảm ở gân, cơ,  khớp sau đó đi vào tủy sống rồi tận cùng ở vỏ tiểu não (tiểu não cổ), cho tiểu não cảm giác về trương lực cơ (cảm giác sâu không có ý thức).
 2.1.2. Bó Goll và Burdach
Hai bó này dẫn truyền cảm giác sâu có ý thức, chủ yếu đi lên vỏ não nhưng có một phần nhỏ đi vào tiểu não, cho tiểu não cảm giác bản thể.
 
2.1.3. Bó tiền đình - tiểu não
Xuất phát từ một bộ phận nhận cảm thăng bằng của tai trong là mê cung, sau đó đi tới nhân tiền đình ở hành não rồi tận cùng ở thùy nhộng (nguyên tiểu não), cho tiểu não cảm giác về thăng bằng.

2.1.4. Bó vỏ - cầu - tiểu não
Xuất phát từ các vùng vận động của vỏ não, sau đó đi xuống cầu não và tận cùng ở vỏ tiểu não, dẫn truyền các xung động vận động của vỏ não.

2.1.5. Bó tiểu não - tiểu não
Xuất phát từ nhân răng của bán cầu tiểu não bên kia và tận cùng ở vỏ tiểu não bên này, bó này giữ mối liên hệ giữa 2 bán cầu tiểu não.
2.2. Những đường đi ra khỏi tiểu não
2.2.1. Bó tiểu não -  tiền đình
Xuất phát từ nhân mái đi đến nhân tiền đình rồi chia làm 2: một đường đi đến các dây vận nhãn, một đường đi xuống tủy sống rồi đi ra theo dây vận động.
 
2.2.2. Bó tiểu não - hành não
Xuất phát từ nhân mái đi đến cấu trúc lưới ở hành não.
 
2.2.3. Bó tiểu não -  nhân đỏ
Xuất phát từ nhân răng đi đến nhân đỏ ở não giữa rồi đi xuống tủy sống và theo rễ vận động đi ra ngoài.
 
2.2.4. Bó tiểu não - đồi thị - vỏ não
Xuất phát từ nhân răng đi lên đồi thị và đi đến vùng vận động của vỏ não.
2.3. Chức năng của tiểu não
a. Chức năng điều hòa trương lực cơ và giữ thăng bằng cho cơ thể
Tiểu
não
Cảm giác thăng
bằng: Mê cung
của tai trong
Bó tiền đình
- Tiểu não
Cảm giác trương
lực cơ: Đường cảm
giác sâu không có
ý thức
Bó tuỷ - tiểu não
chéo và thẳng
Điều hoà
b. Chức năng điều hòa các động tác tự động
Đường ngoại tháp xuất phát từ vùng tiền vận động của vỏ não và các nhân xám dưới vỏ trước khi đi xuống tủy sống đều gửi các xung động đi đến tiểu não, từ đó tiểu não góp phần điều hòa các động tác tự động.
  c. Chức năng điều hòa các động tác chủ động
Vận động chủ động thực chất do vỏ não điều khiển (vùng vận động). Các xung động từ vùng vận động vỏ não trước khi đi xuống tủy sống đều gửi một phần đi đến tiểu não. Tiểu não cũng nhận một phần cảm giác sâu có ý thức từ dưới đi lên (bó Goll và Burdach). Vì vậy, tiểu não cũng tham gia điều hòa các động tác chủ động.
Khi tiểu não tổn thương, các động tác chủ động sẽ bị rối loạn.
4. Hội chứng tiểu não
Khi tiểu não bị tổn thương (u, nhiễm khuẩn, chấn thương...) sẽ xuất hiện các triệu chứng bệnh lý. Tập hợp các triệu chứng bệnh lý đó gọi là hội chứng tiểu não. Một hội chứng tiểu não đầy đủ gồm những biểu hiện sau:
- Giảm trương lực cơ
- Hội chứng 3 sai: sai tầm, sai hướng, sai nhịp
- Run: run khi làm việc, động tác càng phức tạp càng run nhiều.
- Giật nhãn cầu
- Mất thăng bằng: đi lảo đảo, dễ bị ngã, đi hình zích zắc.
- Rối loạn phát âm: nói khi nhanh khi chậm, khi to khi nhỏ, nói khó
3. Sinh lý vùng dưới đồi
3.1. Đặc điểm cấu tạo
- Vùng dưới đồi là một tập hợp nhiều nhân xám (khoảng 40 nhân) nằm ngay dưới đồi thị và xung quanh não thất III. Kích thước khoảng 1 cm3.
- Các nơ ron cấu tạo vùng dưới đồi chia làm hai loại:
+ Nơ ron có chức năng dẫn truyền
+ Nơ ron có chức năng bài tiết hormon
- Các nhân xám của vùng dưới đồi có thể chia làm 3 nhóm, mỗi nhóm có một số nhân chính sau đây:
  1.1. Nhóm trước: Nhân cạnh não thất; Nhân trên thị; Nhân tréo thị
1.2. Nhóm giữa: Nhân bụng giữa; Nhân lưng giữa; Nhân phễu
1.3. Nhóm sau: Nhân trước vú; Nhân sau vú; Nhân củ vú
3.2. Chức năng của vùng dưới đồi
Vùng dưới đồi đóng vai trò như một cầu nối trung gian giữa 2 hệ thống thần kinh và nội tiết để thống nhất chúng thành một hệ thống điều hòa chung đối với cơ thể.
Có thể xem vùng dưới đồi như là một nơi chuyển mã thần kinh - nội tiết.
a. Chức năng nội tiết
Chức năng sinh dục
Vùng dưới đồi đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa chức năng sinh dục. Trong thời kỳ bào thai (tuần thứ 7 - 12), nếu thai nhi là trai, androgen do tinh hoàn tiết ra sẽ biệt hóa vùng dưới đồi theo hướng “đực”; nếu thai nhi là gái, không có androgen, vùng dưới đồi sẽ biệt hóa theo hướng “cái”.
Từ giai đoạn dậy thì trở đi, tính chất “đực”, “cái” của vùng dưới đồi sẽ quyết định đặc điểm hoạt động của tuyến sinh dục:
-      Cái: hoạt động có chu kỳ
-      Đực: hoạt động không có chu kỳ
Chức năng thực vật
Vùng dưới đồi là trung tâm cao cấp của hệ thần kinh thực vật.
-      Phía trước: trung khu của phó giao cảm.
-      Phía sau: trung khu của giao cảm. Khi kích thích gây ra những biểu hiện cường giao cảm: tim nhanh, giãn đồng tử...
Chức năng điều nhiệt
- Phía trước của vùng dưới đồi là trung tâm chống nóng, khi kích thích vào vùng này sẽ gây những biểu hiện tăng thải nhiệt: thở nhanh, ra mồ hôi, giãn mạch...
- Phía sau của vùng dưới đồi là trung tâm chống lạnh, khi kích thích sẽ gây ra những biểu hiện tăng sản nhiệt và giảm thải nhiệt: co mạch, tăng huyết áp, tim nhanh...
Chức năng chống bài niệu
Vùng dưới đồi có chức năng chống bài niệu thông qua ADH (antidiuretic hormon). ADH có tác dụng làm tăng kích thước lỗ lọc ở ống lượn xa và ống góp để làm tăng tái hấp thu nước ở thận.
Khi nhân trên thị bị tổn thương, ADH giảm, làm giảm tái hấp thu nước ở ống thận, bệnh nhân đái rất nhiều (10 - 20 lít/ngày), tỉ trọng nước tiểu thấp và gọi là bệnh đái nhạt
Chức năng điều hòa hoạt động của cơ tử cung và tuyến vú
Chức năng này thông qua hormon oxytocin do nhân cạnh não thất và nhân trên thị bài tiết, sau đó được đưa xuống dự trữ ở thùy sau tuyến yên.
Oxytocin có tác dụng làm co cơ tử cung và tăng bài xuất sữa.
Những kích thích ở cổ tử cung và núm vú sẽ có tác dụng làm tăng bài tiết oxytocin.
Chức năng dinh dưỡng
Trung tâm no
Nằm ở nhân bụng giữa. Trên thực nghiệm, khi kích thích trung tâm này, con vật trở nên chán ăn. Ngược lại, nếu phá đi, con vật ăn rất nhiều và trở nên béo phì. Khi nhân bụng giữa bị tổn thương, bệnh nhân ăn không biết no và bị chứng mập phì.         
Trung tâm khát
Trên thực nghiệm, khi kích thích trung tâm này, con vật uống rất nhiều. Ngược lại, nếu phá đi, con vật không muốn uống, không ăn lỏng và cuối cùng bị chết khát
4. Sinh lý dịch não tủy
4.1. Đại cương
Dịch não tủy là một loại dịch ngoại bào đặc biệt lưu thông trong các não thất và trong khoang dưới nhện do các đám rối màng mạch trong các não thất bài tiết.
Số lượng dịch não tủy ở người trưởng thành khoảng 140 ml và trong 24 giờ dịch não tủy được đổi mới từ 3 đến 4 lần
4.2. Sự lưu thông của dịch não tủy
Từ 2 não thất bên ở 2 bán cầu đại não, dịch não tủy theo lỗ Monro đổ vào não thất III nằm ở gian não. Từ não thất III, dịch não tủy theo cống Sylvius đổ vào não thất IV nằm ở hành- cầu não. Từ đây, dịch não tủy theo các lỗ Magendie và Luschka đi vào khoang dưới nhện rồi bao bọc xung quanh não bộ và tủy sống.
Sau đó, dịch não tủy được các mao mạch hấp thu trở lại để đi vào tuần hoàn chung.
Khi các đường lưu thông này bị tắc, dịch não tủy sẽ ứ đọng lại trong các não thất gây nên bệnh não úng thủy (hydrocephalus).
4.3. Chức năng của dịch não tủy
a. Chức năng dinh dưỡng và đào thải
Dịch não tủy trao đổi vật chất 2 chiều với tổ chức thần kinh trung ương bằng cách cung cấp các chất dinh dưỡng và lấy đi các chất thải sinh ra trong quá trình chuyển hóa.
b. Chức năng bảo vệ
Dịch não tủy có tác dụng bảo vệ tổ chức thần kinh thông qua 2 cơ chế:
-     Ngăn cản không cho các chất độc lọt vào tổ chức thần kinh.
-         Đóng vai trò như một hệ thống đệm để bảo vệ não và tủy khỏi bị tổn thương mỗi khi bị chấn thương.
5. Sinh lý bán cầu đại não
1. Đặc điểm cấu tạo
Đại não gồm 2 bán cầu đại não phải và trái, ngăn cách nhau bởi rãnh gian bán cầu. Mỗi bán cầu đại não có một lớp chất xám dày 2 – 4 mm bao xung quanh gọi là vỏ não. Vỏ não đựoc chia làm 4 thuỳ chính:
-      Thùy trán
-      Thùy chẩm
-      Thùy đỉnh
-      Thùy thái dương
Chức năng của vỏ não
Vỏ não là trung tâm của nhiều chức năng thần kinh quan trọng:
-      Chức năng vận động
-      Chức năng cảm giác
-      Chức năng giác quan
-      Chức năng thực vật
-      Chức năng hoạt động thần kinh cao cấp
Mỗi vùng của vỏ não ứng với một chức năng nhất định.
Vỏ não còn là trung tâm của các hoạt động thần kinh cao cấp: tư duy, tình cảm…
2.1. Các vùng giác quan
2.1.1. Vùng thị giác
Gồm các vùng 17, 18, 19 thuộc thùy chẩm 2 bên.
- Vùng 17: Là vùng thị giác thông thường, vùng này cho chúng ta cảm giác ánh sáng và màu sắc nhưng không cho ta nhận biết vật nhìn thấy.
-  Vùng 18, 19: Là vùng thị giác nhận thức, cho ta nhận biết vật nhìn thấy.
Khi vùng này bị tổn thương thì nhìn thấy vật nhưng không biết là vật gì.
2.1.2. Vùng thính giác
Gồm các vùng 22, 41, 42 thuộc thùy thái dương 2 bên.
-   Vùng 41, 42: Là vùng thính giác thông thường, cho ta cảm giác tiếng động (âm thanh thô sơ). Tổn thương vùng này gây nên điếc.
-    Vùng 22: Là vùng thính giác nhận thức, cho ta nhận biết âm thanh loại gì.

2.1.3. Vùng vị giác: Thuộc vùng 43 của thùy đỉnh
2.1.4. Vùng khứu giác: Thuộc vùng 34 của thùy thái dương, vùng này thuộc hệ viền.
2.2. Vùng cảm giác: Thuộc vùng 1, 2, 3 của hồi đỉnh lên.
2.3. Vùng vận động: Thuộc hồi trán lên, đây là nơi xuất phát của bó tháp,có diện tích lớn nhất.
Ngoài ra, bên cạnh vùng vận động còn có vùng tiền vận động thuộc vùng 6 thùy trán, đây là nơi xuất phát các sợi đi đến các nhân xám dưới vỏ rồi theo hệ ngoại tháp chi phối các vận động tự động.
Vùng vận động và cảm giác của vỏ não có các quy luật hoạt động sau đây:
- Quy luật bắt chéo: Bán cầu não bên này chi phối vận động và cảm giác của nửa thân bên kia.
- Quy luật ưu thế: Những cơ quan nào vận động nhiều và cảm giác tinh tế thì chiếm vùng vỏ não rộng hơn (tay, miệng…).
- Quy luật lộn ngược:Vùng vỏ não phía trên chi phối vận động và cảm giác của các bộ phận phía dưới cơ thể. Ngược lại, vùng vỏ não phía dưới chi phối các bộ phận phía trên.
2.4. Vùng lời nói: Có 2 vùng liên quan đến lời nói
2.4.1. Vùng Broca: Thuộc vùng 44, 45 của thùy trán.
Đây là vùng chi phối vận động của các cơ quan tham gia vào động tác phát âm như: thanh quản, môi, lưỡi…
Khi vùng này tổn thương thì bị chứng câm nhưng vẫn hiểu lời, hiểu chữ. Bệnh nhân nghe và đọc thì hiểu nhưng không thể diễn đạt ý nghĩ của mình bằng lời nói.
2.4.2. Vùng Wernicke
Nằm ở thùy thái dương, đây là một vùng rất quan trọng trong việc hình thành tiếng nói và tư duy. Vì vậy, còn được gọi là vùng hiểu ngôn ngữ, vùng hiểu biết…
Vùng này không chỉ chi phối lời nói mà còn cho ta hiểu lời, hiểu chữ…
Khi vùng Wernicke bị tổn thương thì bị chứng câm kèm thêm không hiểu lời, hiểu chữ…
III. Sinh lý hoạt động thần kinh cấp cao
1. Khái niệm hoạt động thần kinh cấp cao
Hoạt động thần kinh cấp cao là hoạt động của hẹ thần kinh trung ương nhằm điều hòa, phối hợp các chức năng của các cơ quan trong cơ thể, đồng thời đảm bảo cho cơ thể thích ứng được với những điều kiện của môi trường sống luôn luôn biến động hay đảm bảo được mối quan hệ phức tạp giữa cơ thể với thế giới bên ngoài.
Hoạt động của hệ thần kinh cao cấp được thực hiện dựa trên cơ sở các phản xạ có điều kiện.
2. Các phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp kinh điển n/c các phản xạ có điều kiện của I.P.Pavlov








2.2 Phương pháp thao tác hay cách sử dụng công cụ
3. Phân loại các phản xạ không điều kiện và có điều kiện
Phản xạ là sự phản ứng của cơ thể đối với sự kích thích vào các thụ cảm thể và được thực hiện với sự tham gia của hệ thần kinh trung ương, bảo đảm cho cơ thể thích ứng với môi trường sống
Phản xạ không điều kiện
Đặc điểm:
- Có tính chất loài, bản năng, tồn tại vĩnh viễn, di truyền.
- Trung tâm của phản xạ nằm ở phần dưới của hệ thần kinh.
- Cung phản xạ cố định, phụ thuộc vào tác nhân kích thích và bộ phận nhận cảm.
 Toàn bộ các phản xạ không điều kiện theo ý nghĩa chức năng của chúng có thể chia ra thành nhiều nhóm khác nhau:
+ Phản xạ dinh dưỡng :phản xạ nhai, phản xạ nuốt, phản xạ mút, phản xạ tiết các dịch tiêu hoá ...
+ Phản xạ tự vệ: các phản ứng tránh kích thích gây đau và có hại cho cơ thể
+ Phản xạ sinh dục: các phản xạ liên quan với sự thực hiện động tác giao hợp phản xạ nuôi dưỡng, chăm sóc con cái
+ Phản xạ vận động: các phản ứng duy trì tư thế và chuyển dời các bộ phận cũng như toàn cơ thể trong không gian
+ Phản xạ định hướng: phản xạ phát hiện cái mới.
Phản xạ có điều kiện 

Có tính chất cá thể, hình thành trong đời sống, luyện tập, có thể mất hoặc tái thành lập, không di truyền
- Trung tâm ở vỏ não
- Cung phản xạ phức tạp, không phụ thuộc vào tác nhân kích thích và bộ phận cảm thụ.
Theo đặc điểm của các thụ cảm thể tiếp nhận kích thích có thể phân chia các phản xạ có điều kiện thành phản xạ:
+ Phản xạ có điều kiện đối với các thụ cảm thể ở ngoại vi
         + Phản xạ có điều kiện đối với các thụ cảm thể bản thể và các thụ cảm thể trong các cơ quan nội tạng...
Theo các cơ quan thực hiện phản xạ người ta chia ra phản xạ dinh dưỡng có điều kiện, phản xạ vận động - dinh dưỡng có điều kiện, phản xạ vận động - tự vệ có điều kiện ...
Theo mức độ phức tạp khi phối hợp các tín hiệu có điều kiện với kích thích không điều kiện hoặc tín hiệu có điều kiện với các phản xạ có điều kiện đã được hình thành trước đó, người ta chia ra
         +  Phản xạ có điều kiện bậc I
         +   Phản xạ có điều kiện bậc II
         + Phản xạ có điều kiện bậc III
Cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện
Các điều kiện thành lập phản xạ có điều kiện
Phải có sự phối hợp đúng lúc kích thích tín hiệu với kích thích củng cố. Kích thích tín hiệu phải bắt đầu trước kích thích củng cố. .     
     Kích thích tín hiệu phải là một kích thích vô quan, nghĩa là không có quan hệ gì với phản xạ không điều kiện được phối hợp, đồng thời kích thích đó cũng không được quá mạnh, quá mới lạ.
       Cường độ của kích thích tín hiệu phải yếu hơn cường độ của kích thích củng cố, nghĩa là phải bảo đảm sự hưng phấn do kích thích tín hiệu gây ra yếu hơn sự hưng phấn do kích thích củng cố gây ra.
         Vỏ não phải toàn vẹn, hệ thần kinh con vật phải ở trạng thái hoạt động bình thường. Nếu khả năng hoạt động của não bộ giảm sút rất khó thành lập phản xạ có điều kiện.
          Tiến hành thí nghiệm ở môi trường yên tỉnh, tránh các kích thích lạ vì các kích thích lạ sẽ gây phản xạ định hướng cản trở sự hình thành đường liên hệ tạm thời.
Các quá trình ức chế trong hoạt động thần kinh cấp cao
1. Ức chế không điều kiện
Là loại ức chế có từ khi động vật sinh ra, không cần phải luyện tập. Ức chế không điều kiện thể hiện ở hai dạng: ức chế ngoài và ức chế trên giới hạn.
Ức chế ngoài: Ức chế ngoài là đặc tính của tất cả các phần khác nhau của hệ thần kinh, không phải thành lập mà phát sinh ngay trong lần tác dụng đầu tiên của kích thích lạ và mất đi sau khi ngừng kích thích lạ.
+ Ý nghĩa của ức chế tạm thời là tạo điều kiện cho con vật có điều kiện tiếp nhận và đánh giá ý nghĩa của tín hiệu lạ để có cách xử lý cho thích hợp.
Ức chế trên giới hạn
+ Dạng ức chế này thường phát sinh trong các tế bào hệ thần kinh trung ương khi kích thích có điều kiện có cường độ quá lớn hoặc tác dụng kéo dài.
+ Ý nghĩa của ức chế trên giới hạn là bảo vệ các tế bào thần kinh khỏi bị kiệt quệ vì phải tiếp tục hoạt động trong những điều kiện không thuận lợi, đồng thời tạo điều kiện cho chúng nghỉ ngơi và phục hồi chức năng
Ức chế có điều kiện
Ức chế có điều kiện là ức chế được hình thành trong trong quá trình phát triển cá thể, cần phải luyện
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Lan Nhung
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)