Sinh lý hệ tiêu hóa

Chia sẻ bởi Trần Thế Bảo Trân | Ngày 24/10/2018 | 87

Chia sẻ tài liệu: sinh lý hệ tiêu hóa thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

SINH LÝ
HỆ TIÊU HÓA
Ths. Bs. Đinh Đức Huy Phong
MỤC TIÊU
Trình bày chức năng các cơ quan của bộ máy tiêu hóa.
Nêu sự điều hòa hoạt động các cơ quan.
Mô tả quá trình tiêu hóa, hấp thu và dự trữ các chất dinh dưỡng.
Trình bày chức năng sinh lý của gan và tụy.
MỞ ĐẦU
Hệ tiêu hóa phân biệt thành 2 khu vực:
Khu vực tiêu hóa thức ăn, có:
Ống tiêu hóa
Tuyến tiêu hóa
Khu vực tích trữ: gan và mỡ để tích trữ và cung cấp dần chất dinh dưỡng theo nhu cầu của cơ thể.
MỞ ĐẦU
Chức năng chính của hệ tiêu hóa là tiếp nhận và biến đổi thức ăn để cung cấp cho cơ thể các chất dinh dưỡng, nước và điện giải. Để thực hiện được chức năng này, hệ tiêu hóa có các hoạt động chính sau:
MỞ ĐẦU
Hoạt động cơ học: nghiền, trộn, đẩy; là hoạt động chức năng của lớp cơ thành ống tiêu hóa, có tác dụng:
Nghiền nhỏ thức ăn làm tăng diện tích tiếp xúc giữa thức ăn với dịch tiêu hóa, nhờ đó tốc độ các phản ứng hóa học tiêu hóa thức ăn tăng lên.
Vận chuyển thức ăn dọc theo ống tiêu hóa.
MỞ ĐẦU
Hoạt động bài tiết: cung cấp dịch tiêu hóa chứa đựng các enzym xúc tác các phản ứng hóa học tiêu hóa thức ăn. Đây là hoạt động chức năng của các tuyến tiêu hóa.
Hoạt động hấp thu: đưa các sản phẩm tiêu hóa từ lòng ống tiêu hóa vào máu. Đây là hoạt động chức năng của các tế bào niêm mạc ống tiêu hóa.
TIÊU HÓA Ở MIỆNG VÀ THỰC QUẢN
Hoạt động nhai:
Nhai là động tác hạ và nâng hàm dưới làm cho 2 hàm răng nghiền vào nhau có tác dụng cắt và nghiền thức ăn thành nhiều mảnh nhỏ hơn, làm tăng diện tích tiếp xúc của thức ăn với dịch tiêu hóa để tiêu hóa, hấp thu tốt hơn.
Ở động vật ăn thịt, nhai là sự vận động lên xuống của hàm dưới. Ở động vật ăn cỏ, nhai là sự vận động qua lại của hàm dưới. Bình quân 1 ngày bò sữa nhai 42.000 lần.
TIÊU HÓA Ở MIỆNG VÀ THỰC QUẢN
Động tác nhai có sự vận động phối hợp của má, lưỡi. Răng đóng 1 vai trò rất quan trọng trong động tác nhai. Hàm răng có 3 loại:
Răng cửa: cắt
Răng nanh: xé
Răng hàm và răng tiền hàm: nghiền thức ăn.
TIÊU HÓA Ở MIỆNG VÀ THỰC QUẢN
Nhai là một hoạt động phản xạ: khi thức ăn ở miệng tiếp xúc với lợi, răng và phần trước của vòm khẩu sẽ gây phản xạ ức chế các cơ nhai làm hàm dưới hạ xuống; sự hạ xuống này gây căng các cơ nâng hàm, các cơ này co lại nâng hàm dưới lên; lặp đi lặp lại nhiều lần gây nên động tác nhai. Tuy nhiên người ta cũng nhai chủ động trong một số trường hợp: nhai thuốc, thức ăn cứng,. Các cơ nhai được chi phối bởi các nhánh vận động của thần kinh số V.
TIÊU HÓA Ở MIỆNG VÀ THỰC QUẢN
Hoạt động tiết dịch tiêu hóa:
Dịch tiêu hóa ở miệng là nước bọt được bài tiết từ các tuyến nước bọt. Tuyến gồm 2 loại tế bào:
Tế bào nước: bài tiết nước và enzym tiêu hóa.
Tế bào nhày: bài tiết chất nhày.
TIÊU HÓA Ở MIỆNG VÀ THỰC QUẢN
Ở người có 3 đôi tuyến: mang tai, dưới hàm, dưới lưỡi. Ngoài ra còn có nhiều tuyến ở má. Thành phần dịch tiết từ 3 tuyến không giống nhau:
Tuyến mang tai: loãng, nhiều men tiêu tinh bột.
Tuyến dưới lưỡi: đặc, nhiều dịch nhày, ít men tiêu hóa.
Tuyến dưới hàm: tỉ lệ chất nhày và men tương đương nhau.
TIÊU HÓA Ở MIỆNG VÀ THỰC QUẢN
Nước bọt lấy từ miệng là hỗn hợp sản phẩm bài tiết từ các loại tuyến. Mỗi ngày các tuyến bài tiết từ 800 - 1.500 ml nước bọt.
Nước bọt tinh khiết là một chất lỏng trong suốt, không màu, quánh, pH = 6,5. Nước chiếm 98,5 - 99% thành phần nước bọt và một lượng nhỏ điện giải Na+, Cl-, HCO3-, K+, Ca++,. Enzym tiêu hóa chủ yếu của nước bọt là amylase nước bọt, hoạt động mạnh nhất ở pH = 6,5; mất hoạt tính ở pH < 4.
TIÊU HÓA Ở MIỆNG VÀ THỰC QUẢN
Men amylase có tác dụng phân giải tinh bột thành mantose
Chất nhày có tác dụng bảo vệ niêm mạc miệng và làm thức ăn trơn, dễ nuốt.
Ngoài ra trong thành phần nước bọt còn có kháng nguyên màng hồng cầu.

TIÊU HÓA Ở MIỆNG VÀ THỰC QUẢN
Điều hòa tiết nước bọt: nước bọt được bài tiết liên tục nhưng tăng lên trong bữa ăn. Hoạt động tiết dịch bị chi phối bởi 2 phản xạ, thông qua dây thần kinh X, đó là:
Phản xạ không điều kiện: khi niêm mạc miệng, lưỡi bị thức ăn kích thích, đoạn dưới thực quản bị kích thích (hóc, viêm, u thực quản, .), phúc mạc bị kích thích (có thai,.), trung tâm nôn bị kích thích,.
Phản xạ có điều kiện: do các kích thích thường xuyên xuất hiện trong bữa ăn gây ra và là nguyên nhân gây tiết nước bọt khi nhìn, ngửi, nghe thấy,.
TIÊU HÓA Ở MIỆNG VÀ THỰC QUẢN
Hoạt động nuốt:
Sau khi nhai, thức ăn được vo thành viên nhỏ để nuốt. Nuốt là hoạt động cơ học của miệng và thực quản đưa thức ăn từ miệng tới sát tâm vị của dạ dày. Có 3 giai đoạn:
Giai đoạn miệng: trong giai đoạn này, nuốt là động tác có ý thức: miệng ngậm, co cơ lưỡi làm lưỡi ngắn lại, tăng chiều cao, đẩy khối thức ăn vào vòm hầu.
TIÊU HÓA Ở MIỆNG VÀ THỰC QUẢN
Giai đoạn hầu: kể từ giai đoạn này, nuốt được thực hiện tự động nhờ một loạt phản xạ không điều kiện:
Lưỡi gà được khối thức ăn đẩy ra sau và lên trên che lỗ mũi sau.
Thanh quản nâng lên, nắp thanh môn đậy vào thanh quản, mở rộng lỗ thực quản ở phía sau sẵn sàng đón thức ăn.
Co các cơ thành hầu tạo nên một khe nhỏ giữa họng và thực quản, chỉ cho các viên thức ăn nhỏ lọt xuống thực quản.
TIÊU HÓA Ở MIỆNG VÀ THỰC QUẢN
Giai đoạn thực quản: được thực hiện nhờ phản xạ ruột: trên và tại chỗ khối thức ăn ống thực quản co lại, dưới khối thức ăn thực quản dãn ra đẩy khối thức ăn đi xuống dễ dàng. Thức ăn lỏng di chuyển trong thực quản từ 2 - 3 giây, thức ăn đặc 7 -8 giây.
TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY
Dạ dày là đoạn phình to nhất của ống tiêu hóa, kích thước 12x8x25 cm, dung tích 1.200 ml, chia làm 3 phần: đáy vị, thân vị và hang vị. Dạ dày nối thông với thực quản qua tâm vị và nối với ruột non qua môn vị.
TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY
Chức năng của dạ dày:
Tiêu hóa thức ăn: một phần protid và lipid bắt đầu bị tiêu hóa.
Chứa đựng thức ăn: vùng thân của dạ dày có khả năng đàn hồi rất lớn, thức ăn đi đến đâu dạ dày dãn ra đến đó nhưng áp lực trong dạ dày không tăng nhiều.
Trộn thức ăn với dịch vị và đưa xuống ruột non.
TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY
Hoạt động cơ học của dạ dày:
Mỗi vùng của dạ dày có những hình thức hoạt động khác nhau.
Tâm vị:
Tâm vị không có cơ thắt thực sự, nó chỉ được đóng nhờ một lớp niêm mạc do lớp cơ vòng hơi dày đội lên và được cơ hoành bọc chung quanh tăng cường thêm, do đó cửa ngăn cách thực quản với da dày không đóng chặt như môn vị.
TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY
Khi thức ăn bị dồn tới đoạn cuối của thực quản sẽ kích thích đoạn này, theo tác động của phản xạ ruột, tâm vị mở ra trong khi đoạn cuối của thực quản co lại, dồn thức ăn xuống dạ dày. Thức ăn vào dạ dày làm cho môi trường trong dạ dày bớt acid sẽ gây đóng tâm vị, cho đến khi môi trường acid trong dạ dày được khôi phục... Nhờ cơ chế này, tâm vị mở ra rồi đóng lại ngay, cho thức ăn xuống dạ dày nhưng ngăn cách các chất từ dạ dày trào ngược vào thực quản.
TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY
Cơ chế đóng mở tâm vị phụ thuộc vào bài tiết acid của dạ dày. Tăng bài tiết acid (viêm, loét dạ dày) làm tâm vị dễ mở gây ợ hơi, ợ chua. Tăng áp suất trong ổ bụng (vác nặng, mang thai) cũng có thể gây ợ hơi.
TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY
Thân và hang dạ dày:
Sau khi thức ăn xuống đến dạ dày, 5-10 phút sau sẽ xuất hiện những làn sóng co bóp theo kiểu nhu động lan truyền dọc thân dạ dày xuống đến vùng hang vị và môn vị. Sóng này có đặc điểm:
Cứ 15-20 giây lại xuất hiện một đợt sóng nhu động.
Càng lan xa sóng càng mạnh.
Môi trường dạ dày càng acid thì nhu động càng mạnh.
TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY
Ở vùng thân dạ dày, nhu động làm cho dịch vị ngấm sâu vào khối thức ăn, làm tan rã phần xung quanh khối này và kéo những mảnh thức ăn rời ra xuống vùng hang. Ở vùng hang, nhu động nghiền nát thức ăn, nhào trộn thức ăn với dịch vị, thúc đẩy quá trình tiêu hóa trong dạ dày.
TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY
Môn vị:
Môn vị có cơ thắt riêng, khá mạnh.
Bình thường ngoài bữa ăn, môn vị hé mở; bắt đầu bữa ăn môn vị đóng chặt lại. Khi thức ăn đã bị tiêu hóa thành vị trấp trong dạ dày, nhu động dạ dày mạnh lên đến mức mỗi khi có sóng nhu động lan tới phần đầu vùng hang thì nó ép vào khối thức ăn chứa đựng ở đây, làm mở môn vị dồn vị trấp xuống ruột tá; xuống đến đây vị trấp kích thích ruột tá gây phản xạ (phản xạ ruột) làm môn vị đóng lại cho tới khi môi trường kiềm của ruột tá được khôi phục. Như vậy sóng nhu động vừa là nguyên nhân làm mở môn vị, vừa là nguyên nhân gây đóng môn vị, do đó môn vị mở rồi đóng lại ngay khiến cho thức ăn xuống ruột từng ít một, được tiêu hóa và hấp thu triệt để.
TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY
Hoạt động cơ học của môn vị phối hợp cùng với chức năng chứa đựng thức ăn của dạ dày làm cho người ta ăn thành bữa nhưng tiêu hóa và hấp thu gần như liên tục cả ngày, cung cấp năng lượng bổ sung cho cơ thể liên tục, phù hợp với tiêu hao liên tục do chuyển hóa.
Thời gian thức ăn lưu lại trong dạ dày phụ thuộc tuổi, giới, hoạt động thể lực, trạng thái tâm lý,. nhưng phụ thuộc trước hết vào bản chất hóa học của thức ăn: glucid lưu lại trong dạ dày trung bình 4 giờ, protid 6 giờ và lipid 8 giờ.
TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY
Điều hòa hoạt động cơ học dạ dày:
Hoạt động cơ học của dạ dày được thực hiện tự động dưới sự chi phối của đám rối Auerbach nằm giữa các lớp cơ của dạ dày. Đám rối được điều hòa bởi hệ thống thần kinh thực vật thông qua dây X.
Kích thích đám rối làm tăng hoạt động.
Gastrin, motilin, histamin cũng làm tăng hoạt động cơ học của dạ dày.
TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY
Hoạt động bài tiết của dạ dày:
Dịch vị:
Dịch tiêu hóa của dạ dày là dịch vị, được tiết từ các tuyến của dạ dày. Tuyến dạ dày có 3 loại tế bào:
Tế bào chính: tiết enzym tiêu hóa.
Tế bào viền: tiết HCl, yếu tố nội tại.
Tế bào nhầy: tiết chất nhầy, NaHCO3 và các muối khoáng.
Tỉ lệ các tế bào này thay đổi tùy từng vùng của dạ dày.
Dịch vị tinh khiết là một chất lỏng trong suốt, không màu, quánh, pH ? 1. Thành phần dịch vị gồm:
TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY
? Các enzym tiêu hóa:
Pepsinogen: là dạng tiền men, trong môi trường có pH < 5,1 được chuyển thành pepsin là dạng hoạt động, có tác dụng phân giải protid thành polypeptid.
Men sữa (presure): pH thích hợp 5-6, pH < 1,5 không còn tác dụng. Men sữa có tác dụng phân hóa sữa thành caseinat Ca kết tủa (sẽ được pepsin tiêu hóa như protid) và lactoserum được đưa ngay xuống ruột non tiêu hóa như glucid.
Lipase dịch vị: pH thích hợp 5-6, có tác dụng tiêu hóa một số lipid đã được nhũ tương (lipid của sữa, trứng) thành acid béo và glycerol.
TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY
HCl có tác dụng:
Họat hóa pepsinogen thành pepsin.
Tạo pH thích hợp cho pepsin họat động.
Phá hủy màng bao cơ giúp pepsin tiêu hóa protid.
Sát khuẩn thức ăn.
Thủy phân cellulose của những thực vật còn non.
Góp phần vào cơ chế đóng mở tâm vị và môn vị.
TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY
Chất nhày: bảo vệ niêm mạc dạ dày chống sự phá hủy của HCl và pepsin.
Yếu tố nội tại: là một glucoprotein có TLPT 60.000, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hấp thu vitamin B12.
TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY
Điều hòa tiết dịch vị:
Cơ chế thần kinh: tác động thông qua dây X. Dây X phân nhánh vào đám rối thần kinh Meissner, từ đây có các sợi đi đến các tế bào chính, nhầy, viền. Kích thích dây X gây tăng tiết dịch vị, cả về thể tích lẫn hàm lượng HCl và pepsin. Chất trung gian dẫn truyền thần kinh là acetylcholin.
TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY
Các yếu tố kích thích dây X:
Phản xạ không điều kiện: các kích thích cơ học niêm mạc miệng, lưỡi, dạ dày nhất là vùng hang vị; trạng thái thần kinh căng thẳng, lo lắng,...
Phản xạ có điều kiện: các kích thích thường xuất hiện trong bữa ăn như hình ảnh, màu sắc, mùi vị thức ăn,...
TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY
Cơ chế thể dịch:
Gastrin: được tiết ra từ tế bào G ở niêm mạc vùng hang dạ dày dưới tác dụng của các sản phẩm tiêu hóa protid, sự căng phồng của dạ dày hoặc thần kinh X. Gastrin vào máu và quay lại tác động trên dạ dày kích thích tế bào viền và tế bào chính tiết HCl và pepsinogen. Thời gian tác dụng của Gastrin kéo dài hơn thời gian tác dụng của thần kinh.
TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY
Histamin: là sản phẩm chuyển hóa của histidin, tác động lên receptor H2 của tế bào viền gây tăng tiết HCl.
Hormon vỏ thượng thận: glucocorticoid của vỏ thượng thận không phải là yếu tố sinh lý điều hòa bài tiết dịch vị nhưng khi được bài tiết nhiều cũng làm tăng tiết dịch vị.
Prostaglandin A2: ức chế tiết dịch vị.
TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY
Các giai đọan tiết dịch vị:
Giai đọan tâm lý: xảy ra trong giai đọan đầu khi thức ăn chưa xuống đến dạ dày. Các xung thần kinh từ các phản xạ không điều kiện hoặc có điều kiện thông qua thần kinh X tác động lên dạ dày làm bài tiết 10% tổng lượng dịch vị trong một bữa ăn, còn gọi là dịch vị tâm lý.
Giai đọan dạ dày hay giai đọan hóa học: khi thức ăn vào đến dạ dày, dưới tác động của Gastrin, dịch vị càng được tiết nhiều hơn, chiếm 60-70% tổng lượng dịch vị.
Giai đọan ruột: khi thức ăn xuống tá tràng, các hormon do niêm mạc ruột tiết ra có tác dụng ức chế họat động bài tiết của dạ dày.
TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY
Họat động hấp thu của dạ dày:
Tuy thức ăn ở dạ dày lâu nhưng sự hấp thu không đáng kể. Dạ dày chỉ hấp thu rượu và một ít nước.
TIÊU HÓA Ở RUỘT NON
TIÊU HÓA Ở RUỘT NON
Ruột non là đọan ống tiêu hóa dài nhất (từ 300-600 cm) và cũng có chức năng tiêu hóa mạnh nhất vì có khả năng hòan thành quá trình tiêu hóa và hấp thu thức ăn.

HỌAT ĐỘNG CƠ HỌC CỦA RUỘT NON:
Co thắt: do lớp cơ vòng co lại, khỏang 10 giây/đợt, làm dịch tiêu hóa ngấm sâu vào khối thức ăn trong ruột.
Cử động quả lắc: do lớp cơ dọc ở 2 bên thành ruột thay nhau co dãn làm cho các đọan ruột lật qua lại, gíup dịch tiêu hóa trộn lẫn vào khối thức ăn, tăng cường tốc độ tiêu hóa thức ăn.
TIÊU HÓA Ở RUỘT NON
Nhu động: là những co thắt, lan truyền theo kiểu làn sóng từ dạ dày xuống ruột già với tốc độ 3m/giây, có tác dụng vận chuyển thức ăn.
Phản nhu động: ngược với nhu động, làm kéo dài thời gian tiêu hóa và hấp thu thức ăn trong ruột non.
TIÊU HÓA Ở RUỘT NON
Họat động cơ học của ruột non được thực hiện tự động dưới sự điều khiển của đám rối thần kinh Auerbach thông qua dây X. Kích thích dây X, motilin, kích thích tại chỗ do giun, do viêm ruột,... làm tăng nhu động của ruột non. Ngược lại kích thích thần kinh giao cảm làm giảm nhu động ruột non.
HOẠT ĐỘNG TIẾT DỊCH Ở RUỘT NON
Ruột non có 3 lọai dịch: dịch tụy, dịch mật và dịch ruột.
Dịch tụy:
Do các nang tụy của phần ngọai tiết tiết ra. Nang tụy có 2 lọai tế bào:
Tế bào nang: tiết các enzym tiêu hóa.
Tế bào trung tâm nang: tiết nước và NaHCO3
HOẠT ĐỘNG TIẾT DỊCH Ở RUỘT NON
DỊCH TỤY
Thành phần và tác dụng của dịch tụy:
Dịch tụy tinh khiết là một chất lỏng trong suốt, không màu, pH = 7,8-8,4. Thành phần dịch tụy bao gồm:
? Nhóm enzym tiêu hóa protid:
Trypsinogen: được họat hóa thành trypsin bằng các cơ chế sau:
Họat hóa bởi enterokinase, một enzym của dịch ruột.
Họat hóa bởi chính trypsin vừa xuất hiện.
Tự động họat hóa, ở pH = 7,9, khi có ứ đọng dịch tụy.
Trypsin có tác dụng phân gỉai protid của thức ăn thành các chuỗi polypeptid, đồng thời họat hóa các enzym tiêu protid khác.
HOẠT ĐỘNG TIẾT DỊCH Ở RUỘT NON
DỊCH TỤY
Chymotrypsinogen: trong môi trường kiềm, được họat hóa thành Chymotrypsin, có tác dụng phân giải protid.
Procarboxypolypeptidase: dưới tác dụng của trypsin, chuyển hóa thành carboxypolypeptidase có tác dụng phân giải chuỗi polypeptid thành các acid amin.
HOẠT ĐỘNG TIẾT DỊCH Ở RUỘT NON
DỊCH TỤY
Sự tác động phối hợp của các enzym này làm cho mọi protid của thức ăn đều bị phân giải thành acid amin, quá trình tiêu hóa protid hòan tất. Trong đó trypsin giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
HOẠT ĐỘNG TIẾT DỊCH Ở RUỘT NON
DỊCH TỤY
? Nhóm enzym tiêu hóa lipid:
Lipase dịch tụy: phân giải triglycerid của những lipid đã nhũ tương hóa thành monoglycerid, glycerol và acid béo.
Phospholipase: phân giải phospholid thành phosphat và diglycerid.
Cholesterol esterase: phân giải cholesteron thành acid béo và sterol.
Các enzym nhóm này làm cho mọi lọai lipid của thức ăn đều bị tiêu hóa hòan tòan.
HOẠT ĐỘNG TIẾT DỊCH Ở RUỘT NON
DỊCH TỤY
? Nhóm enzym tiêu hóa glucid:
Amylase dịch tụy: trong môi trường kiềm (pH = 7,1) có tác dụng phân giải tinh bột thành mantose.
Mantase: phân giải mantose thành glucose.
Hai enzym này phân giải tòan bộ tinh bột của thức ăn thành glucose.
HOẠT ĐỘNG TIẾT DỊCH Ở RUỘT NON
DỊCH TỤY
? NaHCO3: tuy không phải là enzym tiêu hóa nhưng NaHCO3 có một vai trò quan trọng, có thể sánh với HCl của dịch vị. NaHCO3 tạo pH cần thiết cho sự họat động của các enzym tiêu hóa của dịch tụy.
HOẠT ĐỘNG TIẾT DỊCH Ở RUỘT NON
DỊCH TỤY
Điều hòa bài tiết dịch tụy:
Cơ chế thần kinh: các phản xạ không điều kiện và có điều kiện kích thích dây X gây tăng tiết dịch tụy (giống như đối với dịch vị).

Cơ chế thể dịch:
Secretin: dưới kích thích của HCl từ dịch vị, niêm mạc đoạn đầu ruột non tiết secretin. Secretin theo máu tới kích thích các nang tụy làm tăng bài tiết nuớc và NaHCO3 (hepatocrinin).
Pancreozymin (cholecystokinin = CCK): các sản phẩm tiêu hóa của protid và lipid kích thích niêm mạc đoạn đầu ruột non bài tiết CCK. CCK gây tăng bài tiết các enzym tiêu hóa của dịch tụy.
HOẠT ĐỘNG TIẾT DỊCH Ở RUỘT NON
DỊCH MẬT
Thành phần và tác dụng của mật:
Mật là sản phẩm bài tiết của gan, trung bình một ngày gan tiết được khoảng 500ml dịch mật. Dịch mật là một chất lỏng trong suốt, có màu thay đổi tùy theo mức độ cô đặc và thành phần của sắc tố chứa đựng, từ màu xanh tới màu vàng, pH = 7 - 7,7. Mật bao gồm muối mật (có tác dụng tiêu hóa), sắc tố mật và các chất khác bài tiết theo mật.
HOẠT ĐỘNG TIẾT DỊCH Ở RUỘT NON
DỊCH MẬT
Muối mật: có tác dụng
Nhũ tương hóa lipid trong thức ăn, giúp cho quá trình tiêu hóa và hấp thu lipid.
Giúp hấp thu các vitamin tan trong lipid như vitamin A, D, E, K.
Chống sự lên men thối và làm tăng nhu động của ruột.
Kích thích bài tiết mật.
HOẠT ĐỘNG TIẾT DỊCH Ở RUỘT NON
DỊCH MẬT
Sắc tố mật (bilirubin): là sản phẩm thoái hóa của hemoglobin, không có tác dụng tiêu hóa nhưng nhuộm vàng những chất chứa nó.
Các chất khác: cholesterol, acid béo,...
HOẠT ĐỘNG TIẾT DỊCH Ở RUỘT NON
DỊCH MẬT
Điều hòa bài tiết mật:

Cơ chế thần kinh: các phản xạ không điều kiện và có điều kiện kích thích dây X gây tăng tiết dịch tụy (giống như đối với dịch vị).

Cơ chế thể dịch:
Secretin: gây tăng sản xuất mật ở gan.
CCK, MgSO4: gây co túi mật, tăng bài xuất mật vào ruột tá.
HOẠT ĐỘNG TIẾT DỊCH Ở RUỘT NON
DỊCH RUỘT
Các thành phần của dịch ruột có nguồn gốc khác nhau.
Tuyến ruột (tuyến Lieberkuhn): bài tiết nước và các muối vô cơ.
Tế bào niêm mạc ruột: tiết các enzym tiêu hóa.
Tế bào nhầy: tiết chất nhầy.
HOẠT ĐỘNG TIẾT DỊCH Ở RUỘT NON
DỊCH RUỘT
Thành phần và tác dụng của dịch ruột:
Dịch ruột là một chất lỏng, có độ quánh cao và đục vì có các tế bào bong ra và các mảnh tế bào vỡ. Thành phần chủ yếu là các men tiêu hóa.
Nhóm men tiêu hóa protid: aminopeptidase, Iminopeptidase, tripeptidase và dipeptidase. Các men này hoàn tất quá trình tiêu hóa protid tại ruột, chỉ tác dụng sau khi các men của dịch vị và dịch tụy hoạt động.
Nhóm men tiêu hóa lipid: lipase, phospholipase và cholesterol esterase (giống dịch tụy).
HOẠT ĐỘNG TIẾT DỊCH Ở RUỘT NON
DỊCH RUỘT
Nhóm men tiêu hóa glucid: amylase, maltase, sacarase: phân giải sacarose thành glucose và fructose, lactase: phân giải lactose thành glucose và galactose.
Phosphatase kiềm: phân giải các phosphate.
Enterokinase: hoạt hóa trypsinogen thành trypsine.
HOẠT ĐỘNG TIẾT DỊCH Ở RUỘT NON
DỊCH RUỘT
Điều hòa bài tiết dịch ruột:
Thần kinh: dây X
Thể dịch: duocrinin, enterocrinin, secretin, pancreozymin,. gây tăng bài tiết dịch ruột.
HẤP THU Ở RUỘT NON
Trong hoạt động tiêu hóa, vai trò hấp thu của ruột non xảy ra mạnh nhất so với các đọan ống tiêu hóa khác, vì ở đây hầu hết các chất dinh dưỡng đều được phân giải đến mức có thể hấp thu được. Diện tích hấp thu của ruột non rất lớn do cấu trúc mô học của chúng, làm diện tích hấp thu có thể tăng gấp 200 lần, tính sơ bộ diện tích hấp thu của ruột non ước khỏang từ 200-500 m. Ngoài ra, chúng có cấu trúc thuận lợi cho việc vận chuyển các chất từ lòng ruột vào bào tương.
HẤP THU Ở RUỘT NON
Quá trình hấp thu các chất ở ruột theo cơ chế: chủ động, thụ động và ẩm bào.
Trong quá trình hấp thu làm tăng tiêu hao năng lượng rất nhiều, năng lượng này được lấy từ sự chuyển hóa của các chất. Vì vậy, những chất có tác dụng ức chế quá trình hô hấp tế bào nhu mô ruột như: Indoacetate, dinitrophenol sẽ làm giảm quá trình hấp thu ở ruột non.
HẤP THU Ở RUỘT NON
HẤP THU Ở RUỘT NON
Quá trình hấp thu đường: Các C, H, O được hấp thu dưới dạng monosaccharide, quá trình hấp thu xãy ra rất mạnh, ngược bậc thang nồng độ, đa phần đường được hấp thu gần hết ở đọan đầu của ruột non.
Hấp thu protide: Đa phần các protide được hấp thu nhờ chất tải, protide được hấp thu ở dạng a. amin- dipeptide và tripeptide, sự hấp thu peptide nhiều ở đọan tá tràng. Dipeptide, tripeptide vận chuyển qua niêm mạc nhanh hơn, khi dipeptide vào tế bào chất, tại đây chúng được tiếp tục phân cắt thành a.amin, sau đó mới được vận chuyển vào máu.
HẤP THU Ở RUỘT NON
Hấp thu chất béo: Chủ yếu ở dạng a.béo, monoglyceride, glycerol, sterol tự do. Lipide được hấp thu bằng 2 đường:
+ 70% lipide theo đường bạch huyết đổ vào tĩnh mạch dưới đòn trái và vào tim.
+ 30% theo tĩnh mạch cửa.

Acid béo + monoglyceride + muối mật tạo thành những hạt mixen (3-10nm) gắn với những cảm thụ quan đặc biệt nằm ở gốc nhung mao, sẽ được vận chuyển tích cực vào bào tương. Trong bào tương a.béo-monoglyceride tách ra, phần lớn được tái tổng hợp thành triglyceride và phospholipide, chúng được bao bọc trong một lớp protide tạo thành phân tử chylomicron có đường kính khoảng 100-200nm, chylomicron được hấp thu theo hệ bạch huyết
HẤP THU Ở RUỘT NON
Muối khoáng:
Natri: Trong một ngày có thể nhận 5g Na từ thực phẩm và bài tiết khỏang 20g vào khoang ruột, Na không được tái hấp thu hòa toàn, mà tùy thuộc vào nhu cầu cùa cơ thể. Na được vận chuyển chung với Clo.
H2O được di chuyển theo Na.
Clo được hấp thu theo cơ chế khuếch tán.
Canxi phụ thuộc vào vitamin D, kích thích sự thành lập protein chuyển, có nhiệm vụ vận chuyển Ca ở bờ bàn chải.
Fe hấp thu phụ thuộc vào nhu cầu của cơ thể.
TIÊU HÓA Ở RUỘT GIÀ
Ruột già là đoạn cuối của ống tiếu hóa, có chức năng hoàn tất quá trình tạo phân và đào thải phân khỏi ống tiêu hóa bằng một hoạt động cơ học đặc biệt gọi là đại tiện.
TIÊU HÓA Ở RUỘT GIÀ
Hoạt động tiết dịch ở ruột già:
Ruột già không bài tiết các men tiêu hóa, chỉ bài tiết một ít chất nhầy bảo vệ niêm mạc. Dịch ruột già không có tác dụng tiêu hóa thức ăn.
Vi sinh vật chiếm 40% trọng lượng phân khô. Vi khuẩn lên men các sản phẩm không được hấp thu ở ruột non tạo thành một số acid, chất khí và chất độc làm cho phân có mùi đặc hiệu. Một số vi khuẩn khác có khả năng tổng hợp các chất như vitamin K, B12,.
TIÊU HÓA Ở RUỘT GIÀ
Hấp thu ở ruột già:
Ruột già hấp thu nước bằng cơ chế tích cực với số lượng không hạn chế. Các rối loạn hấp thu nước ở ruột già có thể dẫn đến tình trạng tiêu chảy hoặc táo bón.
Ruột già còn có khả năng hấp thu một số chất khác như glucose, acid amin, vitamin, thuốc ngủ, kháng sinh,.
TIÊU HÓA Ở RUỘT GIÀ
Hoạt động cơ học ở ruột già:
Nhu động: tương tự ở ruột non nhưng không mạnh, nó chỉ dồn chất chứa đựng trong ruột đi từng đoạn ngắn. Mỗi ngày chỉ có 1-2 đợt nhu động mạnh lan khắp cả khung ruột già, dồn các chất chứa đựng xuống trực tràng.
Phản nhu động: khá mạnh, đặc biệt là ở đoạn đầu, vì thế thời gian tồn lưu của các chất trong ruột già khá dài.
Hoạt động cơ học của ruột già được thực hiện tự động nhờ các kích thích tại chỗ. Tuy nhiên những kích thích của hệ thần kinh và cả những xúc cảm lớn cũng có thể ảnh hưởng đến nhu động của ruột già.
TIÊU HÓA Ở RUỘT GIÀ
Phân và động tác đại tiện:
Phân là sản phẩm bài tiết của bộ máy tiêu hóa. Mỗi ngày một người trưởng thành bình thường bài tiết khoảng 150 gr phân, trong đó 65% là nước, 35% là chất rắn.
Thức ăn ăn vào được tiêu hóa hấp thu 80-100%, lượng không hấp thu chỉ chiếm một phần không đáng kể trong phân. Thành phần chủ yếu để tạo phân là các tế bào niêm mạc ống tiêu hóa bong ra, các dịch tiêu hóa và các vi khuẩn phát triển trong ống tiêu hóa.
TIÊU HÓA Ở RUỘT GIÀ
Phân được đào thải khỏi cơ thể nhờ động tác đại tiện, là một phản xạ không điều kiện. Khi kích thích vào niêm mạc trực tràng sẽ gây cảm giác mót rặn, đồng thời phát động phản xạ đại tiện. Trung tâm của phản xạ nằm trong chất xám của tủy sống, đoạn tủy cùng. Phản xạ gây co bóp mạnh trực tràng, mở cơ thắt trơn của hậu môn, phối hợp với cơ co của thành bụng nhờ đó phân bị đẩy ra ngoài.
TIÊU HÓA Ở RUỘT GIÀ
Khi đã có kích thích ở trực tràng nhưng không muốn đại tiện thì cơ thắt vân của hậu môn sẽ được điều khiển đóng chặt lại, không cho phân ra ngoài. Sau một vài đợt co bóp không hiệu quả, phân sẽ bị các phản nhu động dồn ngược lên đoạn ruột sigma. Trực tràng thôi bị kích thích, cảm giác mót rặn mất đi, phản xạ đại tiện cũng mất. Sau một thời gian những nhu động mới lại dồn phân xuống trực tràng và lại gây phản xạ đại tiện. Nhịn đại tiện lâu ngày làm giảm phản xạ đại tiện, ít vận động thể lực làm giảm nhu động ruột già,. là các nguyên nhân gây táo bón. Ngược lại, chế độ ăn nhiều chất xơ kích thích ruột già làm tăng nhu động, thói quen đại tiện vào một giờ nhất định cũng như những bài tập thể dục làm vận động vòng bụng, gây ra những đợt nhu động mạnh, có tác dụng chống táo bón.
SINH LÝ CHỨC NĂNG GAN
Gan là một trong những tạng lớn nhất trong cơ thể, tham gia nhiều chức năng: ngọai và nội tiết, là kho dự trữ nhiều chất cho hoạt động sống, là trung tâm chuyển hóa quan trọng của cơ thể.
Vai trò của gan có thể chia thành 3 phần chính:
Chức năng tuần hòan: chứa và lọc máu
Chức năng bài tiết mật
Chức năng chuyển hóa và khử trùng khử độc.
SINH LÝ CHỨC NĂNG GAN
Chức năng tuần hoàn:
Trung bình mỗi phút có khoảng 1.000ml máu đến gan từ đường tỉnh mạch cửa và 400ml đi từ động mạch gan.
Lượng máu từ tĩnh mạch đến gan phụ thuộc vào nhiều yếu tố: thời gian các bữa ăn, hormon tiêu hóa, hệ giao cảm: có tác động gây co tĩnh mạch trong gan, giúp gan có thể đẩy một lượng máu khoảng 400ml vào hệ thống tuần hoàn chung khi cần thiết, vì gan có khả năng đàn hồi lớn.
SINH LÝ CHỨC NĂNG GAN
Chức năng bài tiết mật:
Tế bào gan bài tiết mật liên liên tục, túi mật là nơi dự trữ mật ở dạng cô đặc nhờ vào khả năng cô đặc mật khi mật được dự trữ ở túi mật.
Khi ăn chất béo đi vào tá tràng, dưới tác động của cholescystokinin, gây co thắt túi mật, tạo lực đẩy, đẩy mật vào tá tràng, hoạt động thần kinh X cũng gây co túi mật, khi túi mật co cơ vònh Oddi dãn ra.
SINH LÝ CHỨC NĂNG GAN
Trung bình 1 ngày có khỏang 500-600 ml dich mật được bài tiết bao gồm muối mật, sắc tố mật và cholesterol.
Muối mật tham gia vào hoạt động tiêu hóa.
Sắc tố mật bao gồm: bilibrubin và biliverdin do hemoglobin của hồng cầu vỡ tạo nên.
Cholesterol: theo mật xuống ruột và được tái hấp thu, trong một số bệnh đường ruột, cholesterol bị kết tủa trở thành sỏi mật.
SINH LÝ CHỨC NĂNG GAN
Chức năng chuyển hóa:
Người ta ví gan như một phòng hóa học, nhờ trong gan chứa nhiều men tham gia quá trình chuyển hóa.
Chuyển hóa đường:
Tân tạo glycogen: từ glucose dưới tác động insulin, hoặc từ a.lactic dưới tác động của men LDH ( lactate dehydrogenase), từ fructose, galactose. Từ đặc tính trên người ta ứng dụng kỹ thuật niệu liệu pháp để chẩn đóan chức năng gan tương đối có giá trị về mặt lâm sàng.
SINH LÝ CHỨC NĂNG GAN
Thoái biến Glucose: theo 3 đường
Tạo năng lượng cho hoạt động tế bào gan.
Tạo a.glycuronic tham gia phản ứng liên hợp.
Tổng hợp a.béo,cholesterol và một số các a.amin.
SINH LÝ CHỨC NĂNG GAN
Chuyển hóa protide:
Gan sử dụng các a.amin do máu mang từ ruột đến, tại gan a.amin được chuyển hóa theo 2 dạng đồng hóa và dị hóa.
Phản ứng đồng hóa nhằm tạo ra các protein được thúc đẩy bởi cac hormon GH, Insulin, sinh dục, thượng thận, protide được tổng hợp tham gia vào cấu trúc tế bào, albumin; tạo áp lục keo cho máu, các yếu tố đông máu: II, VII, IX, X và một số men: amylase, choleterol esterase.
SINH LÝ CHỨC NĂNG GAN
A.amin được thóai hóa theo 3 đường:
Khử amin: chủ yếu bằng phản ứng chuyển a.amin dưới tác động của men transaminase, điển hình GPT (glytamic pyruvate transaminase), men này tăng khi có tổn thương nhu mô gan.
Một số a.amin đặc biệt thí dụ như: a.glutamic được khử amin bằng phản ứng oxy hóa khử, cho ra hai sản phẩm thể cêton, NH3 .
Khử carboxyl: sản phẩm là những monoamin có hoạt tính sinh học cao như: histamin, serotonin, GABA, taurin.
SINH LÝ CHỨC NĂNG GAN
Chuyển hóa lipid:
Tham gia chuyển hóa lipide nhưng gan không phải kho dự trữ lipid của cơ thể.
Gan cho phép chuyển một lượng lớ�n glucide thành a.béo và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tích lũy a.béo trong mô mở.
Đồng hóa a. béo tạo triglyceride và phospholipide. Tạo cholin cần thiết cho việc bài tiết lipid ra khỏi tế bào gan thiếu cholin ( methionin, leucithin ) dẫn đến gan nhiễm mở.
SINH LÝ CHỨC NĂNG GAN
Thóai hóa a.béo qua phản ứng ? oxy hóa tạo acetyl CoA, một số ngưng kết tạo thành thể ceton , một số tế bào có thể sử dụng thể ceton tạo năng lượng.
Chuyển hoá cholesterol ở gan: cholesterol được lấy từ hệ tiêu hóa, một phần được gan tổng hợp từ acetylCoA. Cholesterol vào máu một phần ở dạng tự do một phần được bài tiết theo mật.
SINH LÝ CHỨC NĂNG GAN
Chức năng khử độc, khử trùng:
Bằng những chức năng khử độc đặc hiệu, gan có khả năng khử độc theo 3 phương cách:
Dựa vào phản ứng liên hợp: tác dụng liên hợp với a. glucuronic, a. sulfuric thành những chất không độc cho cơ thể.
Phản ứng methyl hóa, acetyl hóa, oxy hóa: acetyl hóa sulfanilamide, oxy hóa ethanol, thuốc ngủ.
Phản ứng đặc hiệu của từng chất: tạo urê từ NH3
Khử trùng nhờ vào tế bào kupffer, máu đến từ hệ tỉnh mạch cửa.
SINH LÝ CHỨC NĂNG GAN
Chức năng dự trữ:
Vitamin A: 80% được dự trữ ở gan, dưới dạng ester của retinal, có khả năng dự trữ được 2 năm.
Vitamin D có thể dùng trong 4 tháng.
Vitamin E: trong ty lạp thể.
Vitamin K: không lâu, trong vài ngày.
Vitamin B12: rất cao.
Sắt: dự trữ ở dạng liên kết với apoferitin (dạng protein của gan) .
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Thế Bảo Trân
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)