SINH LÝ ĐỘNG VẬT

Chia sẻ bởi Hoàng Minh Công | Ngày 18/03/2024 | 9

Chia sẻ tài liệu: SINH LÝ ĐỘNG VẬT thuộc Sinh học

Nội dung tài liệu:

BÀI TIẾT
I. TẦM QUAN TRỌNG VÀ TIẾN HÓA CỦA CÁC DẠNG BÀI TIẾT
1. Chức năng bài tiết
Bài thải những sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm cuối cùng của quá trình trao đổi chất và năng lượng, những chất này không cần thiết hoặc có hại với cơ thể gồm:
- Những cặn bã hữu cơ : Urê, acid uric, NH3 , H+, CO2, H2O.
- Những chất độc: hợp chất sunfua
2.Lược sử tiến hóa của cơ quan bài tiết:
Cơ quan bài tiết: Thận, phổi, da, ống tiêu hóa
- Chưa có cơ quan bài tiết: Các sản phẩm bài tiết ra ngoài bằng khuyếch tán. Ða số động vật nguyên sinh, bọt bể, ruột khoang bài tiết kiểu này.
- Nguyên đơn thận: Là tế bào ngọn lửa, sản phẩm bài tiết được khuyếch tán vào TB ngọn lửa, sau đó chảy vào ống tiết ra ngoài - ở giun dẹp
- Hậu đơn thận: 2 ống thông một lỗ với xoang cơ thể, một lỗ với bên ngoài. Bao quanh hậu đơn thận là lưới mao mạch - ở giun đất và các giun đốt khác.
- Tuyến bài tiết: Tuyến râu là 1 đôi tuyến màu xanh, nằm ở gốc râu và chứa nhiều mạch máu.
- Ôúng Malpighi: Ở sâu bọ, ống Malpighi ngâm trong xoang cơ thể, đổ vào ống tiêu hóa chất bài tiết là a.uric.
- Hệ niệu: Ðơn vị là ống thận
II.  CHỨC NĂNG TẠO VÀ BÀI XUẤT NƯỚC TIỂU
1. Ðơn vị thận (hình 7.1 )
- Nang bonman : thành là lớp tế bào biểu mô có chân kèm theo các lỗ nhỏ để nước và chất bài tiết thấm qua.
- Tiểu cầu thận: khoảng 50 mao mạch tạo thành khối cầu nằm gọn trong xoang bowman.
- Màng lọc: Là nơi tiếp xúc giữa xoang bowman và mao mạch có: Lớp tế bào nội mô thành mạch có lỗ nhỏ, đường kính khoảng160 Ao.
. Màng đáy (màng cơ sở) gồm nhiều sợi nhỏ nằm song song và các khe có đường kính 110 Ao.
. Lớp tế bào biểu mô của thành xoang Bowman ( Hình 7.1)
Ống thận gồm: ống lượn gần - nối với bọc Bowman nằm ở vỏ thận, quai Henle và ống lượn xa - nằm ở tủy thận
- Ôúng lượn gần: gần xoang Bowman tế bào biểu mô có diềm bàn chải ở cực phía lòng ống, bào tương chứa nhiều ti lạp thể và Na+, K+- ATPase.
- Quai henle: tế bào biểu mô dẹt, mỏng ở đoạn xuống và dày ở đoạn lên.
- Ống lượn xa: đổ vào ống góp, nhiều ống góp tập trung thành tháp thận đổ nước tiểu vào bể chứa chung.
 2. Mạch máu thận :
+ Ðộng mạch đến:
. ÐM chủ bụng đến rốn thận thì tạo thành động mạch thận
. ÐM đến của mỗi đơn vị thận sẽ tạo tiểu cầu thận .
+ Ðộng mạch đi: ÐM đi khỏi tiểu cầu thận làm thành lưới mao mạch, tạo tĩnh mạch thận và đổ vào tĩnh mạch chủ dưới.
3. Sự tạo thành nước tiểu : gồm 3 quá trình : Sự lọc, sự tái hấp thụ , sự tiết
3.1 Hiện tượng lọc trong quản cầu malpighi
- Nhờ huyết áp trong mao mạch quản cầu malpighi lớn hơn áp xuất thẩm thấu của các protein máu
Ở người : khi áp xuất lọc giảm, trị số huyết áp mao mạch tiểu cầu thận giảm, áp xuất thủy tĩnh trong nang Bowman tăng, áp xuất thẩm thấu của huyết tương tăng.
Aïp xuất lọc của cầu thận (P) tạo được do áp xuất đẩy dịch qua màng lọc cầu thận (70 mmHg) thắng được áp xuất keo của protein huyết tương trong mao mạch (25 mmHg) và áp xuất thủy tĩnh của nang Bowman (15mmHg)
P = 70 mmHg - ( 25 mmHg + 15 mmHg( = 30 mmHg
1 phút có khoảng 1300 ml máu đi vào 2 thận, chứa 650ml huyết tương nhưng chỉ có 125ml huyết tương được lọc. Muốn lọc được, áp xuất lọc lớn hơn 0 . Mọi chất có TLPtử < 18000 đều được lọc.
3.2 Hiện tượng tái hấp thụ trong ống thận .
- Các chất hấp thu lại máu : Nước và một số chất điện giải
- Các chất không được thu hồi : urê, a.uric, creatin, phenol, phosphate
 tại ống lượn gần :
- Tái hấp thụ Na+ : 80% Na+ khuyếch tán vào lòng ống lượn gần ( bào tương của TB biểu mô ( gắn với K+ thành Na+- K+- ATPase , Enzym này dịch chuyển về phía thành bên tế bào và được bơm vào dịch kẻ giữa 2 tế bào.
- Tái hấp thụ cl - theo các cation khác
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hoàng Minh Công
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)