Sinh hoc 7
Chia sẻ bởi Trần Quốc Khánh |
Ngày 23/10/2018 |
48
Chia sẻ tài liệu: sinh hoc 7 thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Sự phù hợp trong cấu tạo và tập tính ăn của cá
NHÓM 2:
Lê Song Quyền.
Huỳnh Tấn Sang.
Trần Văn Thành.
Nguyễn Ngọc Thiện.
Dương Thị thúy Quỳnh.
NHÓM 2
Cyprinus carpio.
Nhóm cá ăn động vật.
Nhóm cá ăn thực vật.
Nhóm cá ăn tạp nghiêng về động vật.
Nhóm cá ăn tạp nghiêng về thực vật.
Nhóm cá ăn mùn bã hữu cơ.
TẬP TÍNH ĂN
CỦA CÁC NHÓM CÁ.
NHÓM 2
Cá trắm cỏ.
Cá quả
Cá Tráp
Cá chép
Nội dung trình bày:
1. Một số đặc điểm cá Chép.
2. Sự phù hợp giữa cấu tạo của cơ quan tiêu hóa với tập tính ăn.
3. Cơ chế tiêu hóa .
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu hóa
của cá.
5.Ứng dụng.
NHÓM 2
1. Một số đặc điểm cá chép:
- Môi trường sống: Cá chép sống ở tầng đáy,nước ngọt nơi có dòng chảy chậm.
- Là loài ăn tạp thiên về động vật không xương sống ở đáy.
- Trong ống tiêu hóa khá đa dạng như:mảnh vụn thực vật,hạt,rễ cây,giáp xác,ấu trùng,thân mềm…
NHÓM 2
2.Sự phù hợp cấu tạo cơ quan tiêu hóa với tập tính ăn của cá:
2.1 Khoang miệng:
+ Miệng dưới,không có răng hàm,răng
hầu phát triển hình cối dùng nghiền thức
ăn,chỉ có thể bắt được con mồi di chuyển
chậm dưới đáy bùn và mùn bã hữu cơ.
NHÓM 2
Răng hầu.
+ Lưỡi: mút trước của lưỡi cử động
cảm giác con mồi và đưa chúng
vào trong.
+ Lược mang: ngắn và tương đối
thưa.
2.2 Thực quản: ngắn.
2.3 Dạ dày: không có.
NHÓM 2
=> Phần đầu của ống ruột tiếp
giáp với thực quản phình ra để
chứa thức ăn.
2.4 Ruột:
+ Có nếp gấp dọc và mạng lưới
đơn, tăng diện tích hấp thụ đẩy
thức ăn đi dễ dàng hơn.
+ Không có manh tràng do tỉ lệ ruột
dài =3/2 chiều dài cơ thể.
NHÓM 2
3. Cơ chế tiêu hóa ở cá chép:
A. Tiêu hóa cơ học:
-Xoang miệng: thức ăn được sử lý
bước đầu, răng hầu làm dập nát thức ăn.
- Túi phình to phía sau thực quản chứa
thức ăn và đẩy dần vào ruột.
- Tại ruột:
+ Do không có dạ dày tiêu hóa hoàn
toàn do ruột đảm nhận.
NHÓM 2
+ Ruột có mạng lưới nếp gấp chia 3 phần:
ruột trước, ruột giữa, ruột sau.
• Ruột trước: tác dụng nhào trộn thức ăn với
dịch tiêu hóa và đẩy chúng về phía sau.
• Ruột giữa: làm cho thức ăn đã được nhào
trộn tiếp xúc nhiều hơn với niêm mạc ruột.
• Ruột sau: thức ăn sau khi tiêu hóa xong được
đẩy về phần ruột sau và ra ngoài.
NHÓM 2
B. Tiêu hóa hóa học
- Ở đoạn ruột từ chỗ thông với ống
dẫn mật trở về trước không có sự
giảm xuống của PH,không có pepsin
và các loại men tiêu hóa.
=> Đoạn ruột đó không có tác dụng
tiêu hóa.
- Các tuyến tiêu hóa và men do chúng tiết ra tiêu hóa thức ăn.
NHÓM 2
Nguồn gốc và tác dụng của các men tiêu hóa ở cá chép
NHÓM 2
NHÓM 2
NHÓM 2
Sự tiết men tiêu hóa liên quan tới tính chất thức ăn:
- Gluxit: do các men tiêu hóa G phong phú nên thức ăn giàu G tiêu hóa mạnh.
-Protein: tiêu hóa rất mạnh (trước ống tiêu hóa 10%,phần giữa 20-30%,phần cuối 60-70%)
-Lipit: tiêu hóa tương đối tốt hấp thu chủ yếu ở đoạn ruột thứ hai và ba.
-xelluloza: có một lượng ít Lichenaza trong ruột đủ tiêu hóa lượng xelluloza.
NHÓM 2
4.Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu hóa cá Chép:
4.1 Khối lượng thức ăn:
- Lượng thức ăn nhỏ tốc độ tiêu hóa nhanh hơn,triệt để hơn và enzim tiêu hóa ngấm vào thức ăn nhanh hơn.
- Ngược lại lượng thứ ăn càng lớn thì tiêu hóa càng chậm trễ.
- Tùy thuộc loại men tiêu hóa tiết ra mà các sản phẩm tiêu hóa nhanh hay chậm .
NHÓM 2
ảnh hưởng của lượng thức ăn lên tiêu hóa cá chép.
NHÓM 2
NHÓM 2
4.2 Chất lượng thức ăn:
- Theo nghiên cứu cho cá chép nặng 600g ăn các loại thức ăn khác nhau khả năng tiêu hóa thức ăn dao động khoảng 70-90%.
NHÓM 2
4.3 ảnh hưởng của nhiệt độ:
• Khi nhiệt độ tăng hoạt tính của các men tiêu hóa sẽ tăng do đó tốc độ tiêu hóa cũng tăng theo quy luật GRT.
•Thí nghiệm cho cá chép ăn rutilus và ấu trùng muỗi của Kadin Kin cho kết quả:
NHÓM 2
4.4 ảnh hưởng của tuổi:
• Sự tiêu hóa thức ăn tăng lên theo mức độ trưởng thành do khi còn nhỏ các loại enzim trong ruột cá chưa đủ đồng hóa hết lượng thức ăn nó ăn vào.
•
5. Ứng dụng tiêu hóa cá chép trong nuôi
trồng:
- Cho ăn thức ăn giàu Gluxit,Lipit,Protein
có tác dụng rõ rệt hơn.
- Chất triết xuất từ thức ăn thiên nhiên
làm tăng cường tác dụng phân giải
Protein của các men tiêu hóa trong ruột
cá.
- Cho cá ăn loại thức ăn phù hợp độ tuổi
để khỏi dư thừa lượng thức ăn.
NHÓM 2
NHÓM 2
NHÓM 2:
Lê Song Quyền.
Huỳnh Tấn Sang.
Trần Văn Thành.
Nguyễn Ngọc Thiện.
Dương Thị thúy Quỳnh.
NHÓM 2
Cyprinus carpio.
Nhóm cá ăn động vật.
Nhóm cá ăn thực vật.
Nhóm cá ăn tạp nghiêng về động vật.
Nhóm cá ăn tạp nghiêng về thực vật.
Nhóm cá ăn mùn bã hữu cơ.
TẬP TÍNH ĂN
CỦA CÁC NHÓM CÁ.
NHÓM 2
Cá trắm cỏ.
Cá quả
Cá Tráp
Cá chép
Nội dung trình bày:
1. Một số đặc điểm cá Chép.
2. Sự phù hợp giữa cấu tạo của cơ quan tiêu hóa với tập tính ăn.
3. Cơ chế tiêu hóa .
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu hóa
của cá.
5.Ứng dụng.
NHÓM 2
1. Một số đặc điểm cá chép:
- Môi trường sống: Cá chép sống ở tầng đáy,nước ngọt nơi có dòng chảy chậm.
- Là loài ăn tạp thiên về động vật không xương sống ở đáy.
- Trong ống tiêu hóa khá đa dạng như:mảnh vụn thực vật,hạt,rễ cây,giáp xác,ấu trùng,thân mềm…
NHÓM 2
2.Sự phù hợp cấu tạo cơ quan tiêu hóa với tập tính ăn của cá:
2.1 Khoang miệng:
+ Miệng dưới,không có răng hàm,răng
hầu phát triển hình cối dùng nghiền thức
ăn,chỉ có thể bắt được con mồi di chuyển
chậm dưới đáy bùn và mùn bã hữu cơ.
NHÓM 2
Răng hầu.
+ Lưỡi: mút trước của lưỡi cử động
cảm giác con mồi và đưa chúng
vào trong.
+ Lược mang: ngắn và tương đối
thưa.
2.2 Thực quản: ngắn.
2.3 Dạ dày: không có.
NHÓM 2
=> Phần đầu của ống ruột tiếp
giáp với thực quản phình ra để
chứa thức ăn.
2.4 Ruột:
+ Có nếp gấp dọc và mạng lưới
đơn, tăng diện tích hấp thụ đẩy
thức ăn đi dễ dàng hơn.
+ Không có manh tràng do tỉ lệ ruột
dài =3/2 chiều dài cơ thể.
NHÓM 2
3. Cơ chế tiêu hóa ở cá chép:
A. Tiêu hóa cơ học:
-Xoang miệng: thức ăn được sử lý
bước đầu, răng hầu làm dập nát thức ăn.
- Túi phình to phía sau thực quản chứa
thức ăn và đẩy dần vào ruột.
- Tại ruột:
+ Do không có dạ dày tiêu hóa hoàn
toàn do ruột đảm nhận.
NHÓM 2
+ Ruột có mạng lưới nếp gấp chia 3 phần:
ruột trước, ruột giữa, ruột sau.
• Ruột trước: tác dụng nhào trộn thức ăn với
dịch tiêu hóa và đẩy chúng về phía sau.
• Ruột giữa: làm cho thức ăn đã được nhào
trộn tiếp xúc nhiều hơn với niêm mạc ruột.
• Ruột sau: thức ăn sau khi tiêu hóa xong được
đẩy về phần ruột sau và ra ngoài.
NHÓM 2
B. Tiêu hóa hóa học
- Ở đoạn ruột từ chỗ thông với ống
dẫn mật trở về trước không có sự
giảm xuống của PH,không có pepsin
và các loại men tiêu hóa.
=> Đoạn ruột đó không có tác dụng
tiêu hóa.
- Các tuyến tiêu hóa và men do chúng tiết ra tiêu hóa thức ăn.
NHÓM 2
Nguồn gốc và tác dụng của các men tiêu hóa ở cá chép
NHÓM 2
NHÓM 2
NHÓM 2
Sự tiết men tiêu hóa liên quan tới tính chất thức ăn:
- Gluxit: do các men tiêu hóa G phong phú nên thức ăn giàu G tiêu hóa mạnh.
-Protein: tiêu hóa rất mạnh (trước ống tiêu hóa 10%,phần giữa 20-30%,phần cuối 60-70%)
-Lipit: tiêu hóa tương đối tốt hấp thu chủ yếu ở đoạn ruột thứ hai và ba.
-xelluloza: có một lượng ít Lichenaza trong ruột đủ tiêu hóa lượng xelluloza.
NHÓM 2
4.Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu hóa cá Chép:
4.1 Khối lượng thức ăn:
- Lượng thức ăn nhỏ tốc độ tiêu hóa nhanh hơn,triệt để hơn và enzim tiêu hóa ngấm vào thức ăn nhanh hơn.
- Ngược lại lượng thứ ăn càng lớn thì tiêu hóa càng chậm trễ.
- Tùy thuộc loại men tiêu hóa tiết ra mà các sản phẩm tiêu hóa nhanh hay chậm .
NHÓM 2
ảnh hưởng của lượng thức ăn lên tiêu hóa cá chép.
NHÓM 2
NHÓM 2
4.2 Chất lượng thức ăn:
- Theo nghiên cứu cho cá chép nặng 600g ăn các loại thức ăn khác nhau khả năng tiêu hóa thức ăn dao động khoảng 70-90%.
NHÓM 2
4.3 ảnh hưởng của nhiệt độ:
• Khi nhiệt độ tăng hoạt tính của các men tiêu hóa sẽ tăng do đó tốc độ tiêu hóa cũng tăng theo quy luật GRT.
•Thí nghiệm cho cá chép ăn rutilus và ấu trùng muỗi của Kadin Kin cho kết quả:
NHÓM 2
4.4 ảnh hưởng của tuổi:
• Sự tiêu hóa thức ăn tăng lên theo mức độ trưởng thành do khi còn nhỏ các loại enzim trong ruột cá chưa đủ đồng hóa hết lượng thức ăn nó ăn vào.
•
5. Ứng dụng tiêu hóa cá chép trong nuôi
trồng:
- Cho ăn thức ăn giàu Gluxit,Lipit,Protein
có tác dụng rõ rệt hơn.
- Chất triết xuất từ thức ăn thiên nhiên
làm tăng cường tác dụng phân giải
Protein của các men tiêu hóa trong ruột
cá.
- Cho cá ăn loại thức ăn phù hợp độ tuổi
để khỏi dư thừa lượng thức ăn.
NHÓM 2
NHÓM 2
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Quốc Khánh
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)