Sinh học 12- bài 5
Chia sẻ bởi Nguyễn Thế Phiệt |
Ngày 08/05/2019 |
57
Chia sẻ tài liệu: sinh học 12- bài 5 thuộc Sinh học 12
Nội dung tài liệu:
CHƯƠNG TRÌNH SINH VẬT
Bài 5 :KĨ THUẬT DI TRUYỀN
CHƯƠNG IV:ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC VÀO CHỌN GIỐNG
Giống :là một tập hợp cá thể sinh vật do con người chọn tạo ra, có phản ứng như nhau trước cùng một điều kiện ngoại cảnh,có những tính trạng di truyền đặc trưng ,chất lượng tốt,năng suất caovà ổn định,thích hợp với những diều kiện khí hậu,đất đaivà kĩ thuật sản xuất nhất định
Nhiệm vụ của ngành chọn giống là:cải tiến những giống hiện có ,tạo giống mới nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất
Bài 5:KĨ THUẬT DI TRUYỀN
I/Khái niệm về kĩ thuật di truyền:
*Khái niệm
Kĩ thuật di truyền là kĩ thuật thao tác trên vật liệu di truyền dựa vào những hiểu biết ve cấu trúc hóa học của các axit nuclêic và di truyền vi sinh vật
*Kĩ thuật cấy gen :
Chuyển một đoạn ADN từ tế bào cho sang tế bào nhận bằng cách dùng plasmit làm thể truyền
- Plasmit:
Những cấu trúc nằ m trong tế bào chất của vi khuẩn chứa ADN dạng vòng, ADN của plasmit tự nhân đôi độc lập với ADN của NST
- Kĩ thuật cấy gen gồm 3 khâu
1/Tách ADN NSTcủa tế bào cho và tách plasmit ra khỏi tế bào
2/Cắt và nối ADN của tế bào cho vàADN plasmit ở nhữ ng điểm xác định tạo nên ADN tái tổ hợp
3/Chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận tạo điều kiện cho gen đã ghép được biểu hiện
-Enzim cắt(restrictaza):nhận ra và cắt tách đoạn ADN ở những nuclêôtit xác định đồng thời cắt đứt ADN vòng của plasmit
-Enzim nối(ligaza):ghép đoạn ADN của tế bào cho vào ADN plasmit
Vào tế bào nhận ADN tái tổ hợp tự nhân đôi,đựơc truyền qua các thế hệ tế bào sau và tổng hợp loại prôtêin đã mã hóa trong đoạn ADN được ghép
-Tế bào nhận:phổ biến là vi khuẩn E.coli (vì chúng sinh sản nhanh sau 30 phút lại tự nhân đôi,sản xuất ra một lượng lớn các chất tương ứng với các gen đã ghép vào plasmit)
Ngoài ra, trong kĩ thuật cấy gen người ta còn dùng thể thực khuẩn làm thể truyền
Thể thực khuẩn sẽ gắn đoạn ADN của tếbào cho vào ADN của nó và khi xâm nhập vào tế bào nhận nó sẽ đem theo cả đoạn ADN này vào
II/Ứng dụng kĩ thuât di truyền:
-Tạo các giống, các chủng vi khuẩn có khả năng sản xuất trên qui mô công nghiệp các sản phẩm sinh học :axit amin ,prôtêin,vitamin ,enzim ,hoocmôn,kháng sinh
ví dụ :dùng plasmit làm thể truyển để chuyển gen mã hóa hoocmôn insulin của người vào vi khuẩn E.Coli giúp giá thành insulin để trị bệnh tiểu đường rẻ hơn hàng vạn lần
-chuyển gen giữa các sinh vật khác nhau
+ chuyển gen kháng thuốc diệt cỏ từ loài thuốc lá cảnh Petunia vào cây bông và cây đậu tương (1989)
+Cấy gen qui định khả năng chống một số chủng virut vào khoai tây(1990)
ví dụ:
D.Củng cố:
1/Giống là gì?Nhiệm vụ của ngành chọn giống?
2/ Kĩ thuât di truyền?Trình bày sơ đồ kĩ thuật cấy gen bằng cách dùng plasmit làm thể truyển ?
3/Nêu ứng dụng thực tiễn của kĩ thuật di truyền
Bài 5 :KĨ THUẬT DI TRUYỀN
CHƯƠNG IV:ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC VÀO CHỌN GIỐNG
Giống :là một tập hợp cá thể sinh vật do con người chọn tạo ra, có phản ứng như nhau trước cùng một điều kiện ngoại cảnh,có những tính trạng di truyền đặc trưng ,chất lượng tốt,năng suất caovà ổn định,thích hợp với những diều kiện khí hậu,đất đaivà kĩ thuật sản xuất nhất định
Nhiệm vụ của ngành chọn giống là:cải tiến những giống hiện có ,tạo giống mới nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất
Bài 5:KĨ THUẬT DI TRUYỀN
I/Khái niệm về kĩ thuật di truyền:
*Khái niệm
Kĩ thuật di truyền là kĩ thuật thao tác trên vật liệu di truyền dựa vào những hiểu biết ve cấu trúc hóa học của các axit nuclêic và di truyền vi sinh vật
*Kĩ thuật cấy gen :
Chuyển một đoạn ADN từ tế bào cho sang tế bào nhận bằng cách dùng plasmit làm thể truyền
- Plasmit:
Những cấu trúc nằ m trong tế bào chất của vi khuẩn chứa ADN dạng vòng, ADN của plasmit tự nhân đôi độc lập với ADN của NST
- Kĩ thuật cấy gen gồm 3 khâu
1/Tách ADN NSTcủa tế bào cho và tách plasmit ra khỏi tế bào
2/Cắt và nối ADN của tế bào cho vàADN plasmit ở nhữ ng điểm xác định tạo nên ADN tái tổ hợp
3/Chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận tạo điều kiện cho gen đã ghép được biểu hiện
-Enzim cắt(restrictaza):nhận ra và cắt tách đoạn ADN ở những nuclêôtit xác định đồng thời cắt đứt ADN vòng của plasmit
-Enzim nối(ligaza):ghép đoạn ADN của tế bào cho vào ADN plasmit
Vào tế bào nhận ADN tái tổ hợp tự nhân đôi,đựơc truyền qua các thế hệ tế bào sau và tổng hợp loại prôtêin đã mã hóa trong đoạn ADN được ghép
-Tế bào nhận:phổ biến là vi khuẩn E.coli (vì chúng sinh sản nhanh sau 30 phút lại tự nhân đôi,sản xuất ra một lượng lớn các chất tương ứng với các gen đã ghép vào plasmit)
Ngoài ra, trong kĩ thuật cấy gen người ta còn dùng thể thực khuẩn làm thể truyền
Thể thực khuẩn sẽ gắn đoạn ADN của tếbào cho vào ADN của nó và khi xâm nhập vào tế bào nhận nó sẽ đem theo cả đoạn ADN này vào
II/Ứng dụng kĩ thuât di truyền:
-Tạo các giống, các chủng vi khuẩn có khả năng sản xuất trên qui mô công nghiệp các sản phẩm sinh học :axit amin ,prôtêin,vitamin ,enzim ,hoocmôn,kháng sinh
ví dụ :dùng plasmit làm thể truyển để chuyển gen mã hóa hoocmôn insulin của người vào vi khuẩn E.Coli giúp giá thành insulin để trị bệnh tiểu đường rẻ hơn hàng vạn lần
-chuyển gen giữa các sinh vật khác nhau
+ chuyển gen kháng thuốc diệt cỏ từ loài thuốc lá cảnh Petunia vào cây bông và cây đậu tương (1989)
+Cấy gen qui định khả năng chống một số chủng virut vào khoai tây(1990)
ví dụ:
D.Củng cố:
1/Giống là gì?Nhiệm vụ của ngành chọn giống?
2/ Kĩ thuât di truyền?Trình bày sơ đồ kĩ thuật cấy gen bằng cách dùng plasmit làm thể truyển ?
3/Nêu ứng dụng thực tiễn của kĩ thuật di truyền
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thế Phiệt
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)