SINH HÓA HỌC VỀ VITAMIN

Chia sẻ bởi Phạm Tấn Kiệt | Ngày 23/10/2018 | 46

Chia sẻ tài liệu: SINH HÓA HỌC VỀ VITAMIN thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
06/11/2010
LE DUC THO
1
06/11/2010
LE DUC THO
2
06/11/2010
LE DUC THO
3
06/11/2010
LE DUC THO
4
Vitamin chất đóng vai trò chất xúc tác sinh học thông qua hoạt tính của enzim, nghĩa là vitamin có cấu tạo trong thành phần của enzim. vì thế, khi nói đến vai rò của vitamin là nói đến vai trò của enzim => xúc tác cho các phán ứng sinh học trong cơ thể
06/11/2010
LE DUC THO
5
B5
B6
06/11/2010
LE DUC THO
6
06/11/2010
LE DUC THO
7
Công thức

CH3
|
HOH2C- C – CH – CO – NH - CH2 - COOH
|
CH3
06/11/2010
LE DUC THO
8
Axit pantothenic được tìm thấy trong hầu hết tất cả các loại thực phẩm. Thật ra, tên của loại axit này đến từ pantos, trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là “mọi nơi” – có mặt ở mọi nơi trong thiên nhiên.
Acid Pantetonic là chất lỏng, nhớt màu vàng, tan trong nước, rượu, bền với nhiệt và oxy trong dung dịch trung tính. Bị phân hủy trong dung dịch acid và kiềm.(suckhoe.net)


06/11/2010
LE DUC THO
9
Acid pantothenic được tìm thấy trong cơ thể chủ yếu dưới dạng coenzym A, tiền chất của coenzym A. Quá trình tổng hợp coenzym A được thực hiện đối với các tế bào của cơ thể.
Chức năng chính là tạo coenzym A để vận chuyển gốc acid, hoạt hóa acid carbocylic, đưa nhóm acetat của chuyển hóa hydrat carbon, mỡ và acid amin vào chu trình Krebs.
06/11/2010
LE DUC THO
10
Nồng độ của acid pantothenic và coenzym thay đổi tùy theo tổ chức và tình trạng dinh dưỡng.
Tầm quan trọng của vitamin B5 đã được xác định : nó là một trong ba yếu tố thiết lập nên coenzym A, cần thiết cho tất cả hoạt động chuyển hóa năng lượng của tế bào.
Nó can dự vào chuyển hóa lipid, glucid và protid trong quá trình tổng hợp hormon steroid có dẫn xuất từ cholesterol.(plusss.com.vn)
06/11/2010
LE DUC THO
11
THỊT
06/11/2010
LE DUC THO
12

06/11/2010
LE DUC THO
13
SỮA MẸ
06/11/2010
LE DUC THO
14
RAU
06/11/2010
LE DUC THO
15
TRÁI CÂY
06/11/2010
LE DUC THO
16
TRỨNG
06/11/2010
LE DUC THO
17
LIỀU LƯỢNG KHUYÊN  DÙNG HÀNG NGÀY

Loại mg/ngày

Trẻ còn bú 3
Trẻ từ 1-3 tuổi 3
Trẻ từ 4-9 tuổi 4 đến 7
Từ 10 tuổi đến tuổi trưởng thành 7 đến 10
(www.plusss.com.vn)
06/11/2010
LE DUC THO
18
Thiếu B5 hoàn toàn là một ngoại lệ và luôn đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng và khi đó cũng thiếu nhiều vitamin. Những dấu hiệu khi thiếu B5 không bao giờ đơn thuần và biểu hiện lâm sàng không rõ nét.
Chỉ qua những thực nghiệm được thực hiện với người và động vật có chế độ ăn hoàn toàn không có B5, sau đó cung cấp thêm một chất đối kháng đặc hiệu với vitamin này.

Biểu hiện của thiếu Vitamin B5
06/11/2010
LE DUC THO
19
Đã cho phép xác định chính xác hiệu quả của thiếu B5 là rụng lông, mất màu da, loét da, viêm hay loét hành tá tràng, hoại tử tuyến thượng thận cũng như thiếu khả năng tổng hợp cholesterol và corticoid, có thể cetonic, acetylcholin, và gây rối loạn chuyển hóa acid béo hoặc tổng hợp kháng thể bất thường. Hầu như những rối loạn này thay đổi một cách đáng kể từ loài này sang loài khác.

06/11/2010
LE DUC THO
20
Ở người, những thực nghiệm được thực hiện trên những người tình nguyện đã cho phép thêm vào những dấu hiệu đi trước của rối loạn thần kinh chủ quan (dị cảm) cảm giác nóng rát ở các đầu chi và rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên, người ta vẫn không xác định được bệnh di truyền nào do chuyển hóa vitamin B5 hoặc tổng hợp coenzym A gây ra.
Những ai dễ bị thiếu vitamin B5 ?
Suy dinh dưỡng nặng
Những người được nuôi dưỡng kéo dài qua đường ngoài tiêu hóa
Phụ nữ cho con bú (sữa mẹ rất giàu B5)

06/11/2010
LE DUC THO
21
Trường hợp nào nên dùng vitamin B5?
 Giúp liền sẹo các vết thương và bỏng
Táo bón kéo dài, mất trương lực một sau phẫu thuật liều cao B5 làm tăng nhu động ruột.
Nhiễm vùng tai, mũi, họng
 Vì lý do dị cảm của chi dưới trong những thực nghiệm thiếu B5 ở người nên B5 cũng được đề nghị dùng điều trị sự co cơ. Đặc biệt ở phụ nữ có thai, B5 còn được dùng để điều trị các chứng loạn dưỡng (rối loạn dinh dưỡng) trên các đầu chi. Nhưng ngoài các tác dụng cổ điển về khả năng làm lành sẹo, các tác dụng khác về B5 vẫn còn được bàn cãi.(www.plusss.com.vn)

06/11/2010
LE DUC THO
22
06/11/2010
LE DUC THO
23
CÔNG THỨC CẤU TẠO
06/11/2010
LE DUC THO
24
Vitamin B6 tan trong nước, ổn định với nhiệt độ và bền vững trong môi trường ôxy hóa, nhưng bị giáng hóa bởi nhiệt độ ở dung môi trung tính hay kiềm. Ngoài ra, nó bị phá hủy bởi quá trình tiến hành đông lạnh nhanh thực phẩm thì không làm biến đổi B6
(plusss.com.vn)


TÍNH CHẤT
06/11/2010
LE DUC THO
25
Vitamin B6, giống như coenzym, tham gia hơn 100 phản ứng chủ yếu của quá trình chuyển hóa acid amin.
Trong số những phản ứng khác từ cuộc sống, nó được sử dụng trong :
Tổng hợp một thành phần khử độc của muối mật, chất này đóng vai trò làm dịu não.
Tổng hợp chất trung gian thần kinh quan trọng, giống như serotonin và GABA, những chất này cần thiết cho tiến trình kiểm soát lo lắng.

VAI TRÒ SINH HỌC
06/11/2010
LE DUC THO
26
Tính miễn dịch
Tổng hợp hemoglobin
Cầu nối( tạo keo) cần thiết để làm chắc xương
Vai trò của nó cũng quan trọng và phức tạp. Nếu thiếu B6 sẽ gây ra những ảnh hưởng trầm trọng trong nhiều lãnh vực : tâm thần, giảm miễn dịch, tăng nguy cơ bị loãng xương và bệnh tim mạch.(bacsihoasung.com.vn)
06/11/2010
LE DUC THO
27
NGUỒN GỐC
GAN
06/11/2010
LE DUC THO
28
CHUỐI
06/11/2010
LE DUC THO
29
RAU, TRÁI
06/11/2010
LE DUC THO
30
BÔNG CẢI
06/11/2010
LE DUC THO
31
TRỨNG
06/11/2010
LE DUC THO
32

THỊT
06/11/2010
LE DUC THO
33
Trẻ còn bú : 0,6mg/ngày
Trẻ từ 1-3 tuổi:0,8 mg/ngày
Trẻ từ 4-9 tuổi: 1,4 mg/ngày
Trẻ từ 10-12 tuổi: 1,6mg/ngày
Thanh niên 13 đến 19 tuổi Nam: 2,2mg/ngày
Thanh niên 13 đến 19 tuổi Nữ: 2,0 mg/ngày
Người trưởng thành Nam: 2,2 mg/ngày
Người trưởng thành Nữ: 2,0 mg/ngày
Phụ nữ có thai hay cho con bú: 2,5 mg/ngày
(plusss.com.vn)


LIỀU LƯỢNG
06/11/2010
LE DUC THO
34
Không có dự trữ về B6, dẫn đến xuất hiện nhanh các triệu chứng : Tăng nhanh dễ tổn thương với stress, lo lắng, rối loạn tính tình và có xu hướng bị trầm uất. Viêm quanh cánh mũi và mép mòi (viêm da nứt kẽ) Giảm đề kháng miễn dịch. Viêm đa dây thần kinh, thiếu máu, nếu thiếu B6 trầm trọng. Bị co giật ở trẻ em.
TRIỆU CHỨNG
06/11/2010
LE DUC THO
35
Những ai dễ bị thiếu vitamin B6 ?Nghiện rượu mãn tính, thường kém thiếu các vitamin nhóm B khác, điều này đưa đến viêm đa dây thần kinh và rối loạn tâm thần.Lọc máu.Những người được điều trị với isoniarid (thuốc kháng lao này kết hợp với dạng hoạt động của vitamin và đưa ra một chất khiến mất hoạt tính vitamin) và thuốc hướng dẫn cùng vài loại thuốc khác.Phụ nữ có thai, lúc mới sinh và lúc cho con bú. Khi thiếu B6 có thể gây ra chứng “trầm cảm sau sinh”.Phụ nữ uống thuốc ngừa thai có nhu cầu B6 tăng lên, thiếu B6 sẽ dẫn đến các biểu hiện lo lắng, trầm uất.Hội chứng tiền kinh khi này estrogen tăng cao dẫn đến sử dụng nhiều B6
(bacsihoasung.com.vn)
06/11/2010
LE DUC THO
36
Thiếu B6 tạo điều kiện cho kích thích xảy ra, khi đó sẽ thích ăn ngọt, lo lắng, trầm cảm.Người bị bệnh homocystein niệu dị hợp tử, sẽ có homocystein tích tụ trong máu làm tăng nguy cơ bị lấp mạch và xơ vữa động mạch sớm.Người già, suy dinh dưỡng.Người chơi thể thao.Cuối cùng, ở 50% những người thiếu B6 đều có những triệu chứng khác nhau (cứng chi, đau đầu, cảm giác nóng rát thái dương và nóng, đau dạ dày, biểu hiện sau ăn monoglutamat natri. Một loại muối được sử dụng tại các tiệm ăn Trung Hoa.Điều này do quá trình chuyển hóa bất thường của monoglutamat natri khi thiếu B6, không xảy ra nếu được điều trị với B6.
06/11/2010
LE DUC THO
37
06/11/2010
LE DUC THO
38
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Tấn Kiệt
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)