SGK Tin 12 - Chương 2
Chia sẻ bởi Phan Thanh Tân |
Ngày 25/04/2019 |
33
Chia sẻ tài liệu: SGK Tin 12 - Chương 2 thuộc Tin học 12
Nội dung tài liệu:
Chương II
Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu Microsoft Access
Kĩ năng cơ bản sử dụng Microsoft Access.
Bước đầu tạo và khai thác CSDL.
§3. Giới thiệu Microsoft Access
1. Phần mềm Microsoft Access
Phần mềm Microsoft Access (gọi tắt là Access) là hệ quản trị cơ sở dữ liệu nằm trong bộ phần mềm Microsoft Office của hóng Microsoft dành cho mỏy tớnh cỏ nhõn và mỏy tớnh chạy trong mạng cục bộ.
2. Khả năng của Access
a) Access có những khả năng nào?
Cung cấp các công cụ khai báo, lưu trữ và xử lí dữ liệu:
Tạo lập các cơ sở dữ liệu và lưu trữ chúng trên các thiết bị nhớ. Một cơ sở dữ liệu được tạo lập bằng Access gồm các bảng dữ liệu và mối liên kết giữa các bảng đó.
Tạo biểu mẫu để cập nhật dữ liệu, tạo báo cáo thống kê, tổng kết hay những mẫu hỏi để khai thác dữ liệu trong CSDL, giải quyết các bài toán quản lí.
b) Ví dụ
Xét bài toán quản lí học sinh của một lớp.
Để quản lí học sinh của một lớp, giáo viên chủ nhiệm tạo bảng gồm các thông tin: họ và tên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ, là đoàn viên hay không, tổ, điểm trung bình môn Toán, Lí, Hoá, Văn, Tin.
Họ và tên
Ngày sinh
Giới tính
Địa chỉ
Đoàn viên
Tổ
Toán
Lí
Hoá
Văn
Tin
Các thông tin về học sinh được lưu vào hồ sơ lớp. Đến cuối mỗi học kì, căn cứ vào các điểm trung bình các môn, giáo viên tạo báo cáo thống kê phản ánh và đánh giá học lực của từng học sinh hoặc toàn lớp.
Với bài toán trên, có thể dùng Access xây dựng CSDL "Quản lí học sinh" giúp giáo viên quản lí học sinh lớp mình, cập nhật thông tin, tính điểm trung bình môn, tính toán và thống kê một cách tự động.
3. Các loại đối tượng chính của Access
a) Các loại đối tượng
Trong Access có nhiều đối tượng, mỗi đối tượng thực hiện một số chức năng riêng, liên quan đến việc lưu trữ, cập nhật và kết xuất dữ liệu.
Các loại đối tượng chính trong cơ sở dữ liệu Access là bảng, mẫu hỏi, biểu mẫu, báo cáo, macro, môđun. Dưới đây ta xét bốn loại đối tượng cơ bản:
Bảng (table) dùng để lưu dữ liệu. Mỗi bảng chứa thông tin về một chủ thể xác định và bao gồm nhiều hàng, mỗi hàng chứa các thông tin về một cá thể xác định của chủ thể đó.
Mẫu hỏi (query) dùng để sắp xếp, tìm kiếm và kết xuất dữ liệu xác định từ một hoặc nhiều bảng.
Biểu mẫu (form) giúp cho việc nhập hoặc hiển thị thông tin một cách thuận tiện.
Báo cáo (report) được thiết kế để định dạng, tính toán, tổng hợp các dữ liệu được chọn và in ra.
b) Ví dụ
Để giải bài toán đưa ra ở ví dụ trong mục 2 ở trên, ta có thể dùng Access để xây dựng CSDL "Quản lí học sinh" gồm bảng để lưu trữ các thông tin của học sinh, biểu mẫu dùng để cập nhật
Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu Microsoft Access
Kĩ năng cơ bản sử dụng Microsoft Access.
Bước đầu tạo và khai thác CSDL.
§3. Giới thiệu Microsoft Access
1. Phần mềm Microsoft Access
Phần mềm Microsoft Access (gọi tắt là Access) là hệ quản trị cơ sở dữ liệu nằm trong bộ phần mềm Microsoft Office của hóng Microsoft dành cho mỏy tớnh cỏ nhõn và mỏy tớnh chạy trong mạng cục bộ.
2. Khả năng của Access
a) Access có những khả năng nào?
Cung cấp các công cụ khai báo, lưu trữ và xử lí dữ liệu:
Tạo lập các cơ sở dữ liệu và lưu trữ chúng trên các thiết bị nhớ. Một cơ sở dữ liệu được tạo lập bằng Access gồm các bảng dữ liệu và mối liên kết giữa các bảng đó.
Tạo biểu mẫu để cập nhật dữ liệu, tạo báo cáo thống kê, tổng kết hay những mẫu hỏi để khai thác dữ liệu trong CSDL, giải quyết các bài toán quản lí.
b) Ví dụ
Xét bài toán quản lí học sinh của một lớp.
Để quản lí học sinh của một lớp, giáo viên chủ nhiệm tạo bảng gồm các thông tin: họ và tên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ, là đoàn viên hay không, tổ, điểm trung bình môn Toán, Lí, Hoá, Văn, Tin.
Họ và tên
Ngày sinh
Giới tính
Địa chỉ
Đoàn viên
Tổ
Toán
Lí
Hoá
Văn
Tin
Các thông tin về học sinh được lưu vào hồ sơ lớp. Đến cuối mỗi học kì, căn cứ vào các điểm trung bình các môn, giáo viên tạo báo cáo thống kê phản ánh và đánh giá học lực của từng học sinh hoặc toàn lớp.
Với bài toán trên, có thể dùng Access xây dựng CSDL "Quản lí học sinh" giúp giáo viên quản lí học sinh lớp mình, cập nhật thông tin, tính điểm trung bình môn, tính toán và thống kê một cách tự động.
3. Các loại đối tượng chính của Access
a) Các loại đối tượng
Trong Access có nhiều đối tượng, mỗi đối tượng thực hiện một số chức năng riêng, liên quan đến việc lưu trữ, cập nhật và kết xuất dữ liệu.
Các loại đối tượng chính trong cơ sở dữ liệu Access là bảng, mẫu hỏi, biểu mẫu, báo cáo, macro, môđun. Dưới đây ta xét bốn loại đối tượng cơ bản:
Bảng (table) dùng để lưu dữ liệu. Mỗi bảng chứa thông tin về một chủ thể xác định và bao gồm nhiều hàng, mỗi hàng chứa các thông tin về một cá thể xác định của chủ thể đó.
Mẫu hỏi (query) dùng để sắp xếp, tìm kiếm và kết xuất dữ liệu xác định từ một hoặc nhiều bảng.
Biểu mẫu (form) giúp cho việc nhập hoặc hiển thị thông tin một cách thuận tiện.
Báo cáo (report) được thiết kế để định dạng, tính toán, tổng hợp các dữ liệu được chọn và in ra.
b) Ví dụ
Để giải bài toán đưa ra ở ví dụ trong mục 2 ở trên, ta có thể dùng Access để xây dựng CSDL "Quản lí học sinh" gồm bảng để lưu trữ các thông tin của học sinh, biểu mẫu dùng để cập nhật
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Thanh Tân
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)