Sáng kiến kinh nghiệm

Chia sẻ bởi Trịnh Duy Hùng | Ngày 10/05/2019 | 46

Chia sẻ tài liệu: sáng kiến kinh nghiệm thuộc Lịch sử 11

Nội dung tài liệu:

ĐỀ TÀI SKKN
SỬ DỤNG BẢNG KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
TRÊN POWER POINT
Người thực hiện: Trịnh Duy Hùng
Dạy môn: Lịch sử
Chức vụ: Tổ trưởng
BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI GỒM:
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
II/ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
III/ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
IV/ KẾT LUẬN
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận:
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là vấn đề đã được Đảng, Nhà nước xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế hóa trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 14 (4-1999).
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
Như vậy, đổi mới PPDH là việc dạy học phải “lấy học sinh làm trung tâm” nhằm mục tiêu: giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển các năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 28.2 của Luật giáo dục đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
1. Cơ sở lí luận:
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận:
2. Tình hình thực tế:
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
2. Tình hình thực tế:
Một trong những biện pháp đổi mới PPDH là ứng dụng Công nghệ thông tin, đặc biệt là sử dụng phần mền Power Point trong việc soạn - giảng. Đây cũng là biện pháp đang được đông đảo giáo viên áp dụng trong dạy học ở các môn học ở trường phổ thông nói chung và môn Lịch sử nói riêng. Việc sử dụng phần mền Power Point trong soạn - giảng môn Lịch sử và nhiều môn học khác đã mang lại những lợi thế không nhỏ cho giáo viên trong việc: khai thác kiến thức, tranh ảnh, phim tư liệu, lược đồ, bản đồ,…
Trong thực tế, nhiều giáo viên dạy môn Lịch sử đã tích cực soạn – giảng giáo án Power Point nhưng một vấn đề đặt ra là: trong bối cảnh chương trình Sách giáo khoa mới nội dung tương đối “nặng” đối với cả giáo viên và học sinh, nhiều giáo viên tham kiến thức, đưa quá nhiều nội dung, nhiều sự kiện, nhiều thông tin vào giáo án bài giảng, khi đó vô hình chung, các em học sinh không thể xác định được kiến thức cơ bản và nắm kiến thức một cách tràn lan không có hệ thống. Như vậy, việc dạy học “lấy học sinh làm trung tâm” sẽ không còn tác dụng bởi lẽ học sinh chỉ chăm chú nhìn lên màn hình và lo chép bài.
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
Qua năm học 2008 – 2009 và năm học 2009 – 2010, bản thân tôi nhận thấy một trong những biện pháp rất phù hợp với đặc trưng giảng dạy bộ môn Lịch sử khi soạn giảng trên Power Point, đồng thời có thể giúp giáo viên tránh việc liệt kê quá nhiều sự kiện, nội dung kiến thức; tạo điều kiện cho các em học sinh được hoạt động nhiều hơn, tích cực hơn, năng động hơn, dễ nhớ và nắm bài hơn mà bản thân giáo viên lại không mất nhiều công sức, thời gian như soạn - giảng một tiết học truyền thống trong dạy học môn Lịch sử đó là: sử dụng Bảng kiến thức. Việc sử dụng Bảng kiến thức trong giảng dạy Lịch sử cũng có thể sử dụng một cách hiệu quả trong các tiết dạy truyền thống. Trong nhiều bài học được soạn giảng trên Power Point của mình, tôi đã cố gắng lập và sử dụng Bảng kiến thức, và cho kết quả tương đối thành công.
Do vậy, tôi chọn đề tài: “Sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học Lịch sử trên phần mềm Power Point” làm đề tài Sáng kiến kinh nghiệm của mình nhằm trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp.
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận:
2. Tình hình thực tế:
3. Phạm vi áp dụng đề tài:
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
3. Phạm vi áp dụng đề tài:
Trong khuôn khổ của đề tài này, tôi chỉ đề cập tới các cách, các ví dụ cụ thể về việc sử dụng Bảng kiến thức trong dạy học môn Lịch sử trên phần mềm Power Point nhằm trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp để nâng cao hiệu quả hơn nữa trong việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào môn học Lịch sử

Bảng thức kiến có thể sử dụng theo mục đích dạy học của giáo viên: để kiểm tra bài cũ, để giảng dạy bài mới và để củng cố, ra bài tập về nhà; bản thân Bảng kiến thức lại được sử dụng dưới nhiều hình thức khác nhau, như: bảng niên biểu, bảng thống kê kiến thức, bảng thống kê số liệu, bảng hệ thống, bảng so sánh kiến thức, phiếu học tập,…

Việc sử dụng Bảng kiến thức trong dạy – học môn Lịch sử, chúng ta có thể áp dụng ở hầu hết các bài học, từ các bài học bình thường đến các bài ôn tập, tổng kết và làm bài tập lịch sử.
II/ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Các bước xây dựng Bảng kiến thức:
Để sử dụng BKT có hiệu quả trong dạy học Lịch sử nói riêng và dạy học nói chung, giáo viên phải xây dựng được BKT theo mục đích và hình thức sử dụng. Việc xây dựng bảng gồm các bước sau:
* Bước 1: Trước tiên, giáo viên phải chọn những kiến thức cơ bản, ngắn gọn nhưng phải đảm bảo tính chính xác và phù hợp với mục đích và hình thức sử dụng bảng (Dựa vào SGK, SGV và đặc biệt là Chuẩn kiến thức)

* Bước 2: Giáo viên kẻ BKT phù hợp với mục đích và hình thức sử dụng bảng (Vào Table/Insert/Table/ kẻ số cột và dòng tương ứng)

* Bước 3: Giáo viên đưa nội dung kiến thức vào bảng và điều chỉnh cho phù hợp với mục đích và hình thức sử dụng bảng. (Đánh nội dung kiến thức cần đưa vào bảng).

* Bước 4: Giáo viên trang trí, tạo hiệu ứng hoàn chỉnh cho bảng.(Vào Fill Color (Font Color) để tạo màu, nền cho bảng; vào Slide Show/Custom Animation/Add Effect/ chọn hiệu ứng tùy ý để tạo hiệu ứng cho bảng).
1. Các bước xây dựng Bảng kiến thức:
II/ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Các bước xây dựng Bảng kiến thức:
2.1. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần kiểm tra bài cũ
2. Các cách sử dụng Bảng kiến thức:
2.1. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần kiểm tra bài cũ
- Ví dụ 1: Khi dạy bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 (LS12 – Chuẩn), giáo viên có thể kiểm tra bài cũ bằng cách yêu cầu ghi thời gian tương ứng với sự kiện trong cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước ở CM tháng Tám theo bảng dưới đây:
Giáo viên có thể sử dụng Bảng kiến thức ngay từ phần kiểm tra bài cũ để thay đổi không khí cho những lần kiểm tra bài cũ chỉ đơn thuần là vấn đáp. Như vậy, nếu giáo viên sử dụng bảng kiến thức trong phần kiểm tra bài cũ cũng là một trong những biểu hiện của đổi mới phương pháp dạy học, góp phần làm cho bài học thêm sinh động hơn. Có thể thực hiện bằng cách: cho học sinh điền thời gian vào cột sự kiện tương ứng; xác định và nối cột thời gian với cột sự kiện tương ứng; cho bảng niên biểu, bảng kiến thức yêu cầu học sinh xác định xem dữ liệu giữa hai cột đúng hay sai,…
Ưu điểm: + Làm cho bài giảng thêm phong phú, đa dạng hơn, sinh động hơn.
+ Rút ngắn thời gian, tránh trường hợp học sinh không thuộc bài, kéo dài thời gian trả lời làm mất thời gian của tiết học
2.1. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần kiểm tra bài cũ
2.1. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần kiểm tra bài cũ
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên phản hồi bằng bảng sau:
Từ 14-15/ 8/1945
Từ 16 -17/ 8/1945
13/8/1945
16/8/1945
18/8/1945
23/8/1945
25/8/1945
28/8/1945
19/8/1945
30/8/1945
2.1. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần kiểm tra bài cũ
2.1. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần kiểm tra bài cũ
- Ví dụ 2: Khi dạy bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 (LS12 - chuẩn), giáo viên có thể kiểm tra bài cũ học sinh bằng cách: yêu cầu nối cột thời gian tương ứng với sự kiện trong cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước ở CM tháng Tám theo bảng dưới đây:
2.1. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần kiểm tra bài cũ
Thời gian
Sự kiện
2.1. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần kiểm tra bài cũ
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên phản hồi bằng bảng sau:
Thời gian
Sự kiện
2.1. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần kiểm tra bài cũ
II/ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Các bước xây dựng Bảng kiến thức:
2.1. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần kiểm tra bài cũ
2. Các cách sử dụng Bảng kiến thức:
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
a/ Sử dụng Bảng kiến thức nhằm rèn luyện kĩ năng tự học
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
a/ Sử dụng Bảng kiến thức nhằm rèn luyện kĩ năng tự học
Đối với những bài học có dung lượng kiến thức quá nhiều trong khuôn khổ thời lượng nhất định, để không mất nhiều thời gian trong việc ghi chép và diễn giải kiến thức một cách tràn lan, giáo viên có thể trình bày những nét chính về sự việc, hiện tượng sau đó hướng dẫn các em học sinh về nhà tự hoàn thiện Bảng kiến thức
- Ưu điểm: + Rút ngắn được thời gian những phần không phải là trọng tâm và giành cho những phần trọng tâm.
+ Rèn luyện cho học sinh kĩ năng và ý thức tự học.
- Ví dụ 1: Khi dạy về bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ (LS12 – chuẩn), do nội dung của bài dài và để tránh việc giáo viên phải làm việc nhiều thì trong quá trình dạy bài này, giáo viên có thể nhấn mạnh một số sự kiện chính, rồi yêu cầu học sinh hoàn thành bảng niên biểu về diễn biến cách mạng Lào và Campuchia theo mẫu dưới đây:
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
- Ví dụ 2: Khi dạy bài10: Cách mạng khoa học công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX, mục I - Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ, giáo viên có thể giới thiệu một số thành tựu nổi bật của cuộc cách mạng rồi yêu cầu các em về nhà tự thống kê các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ theo bảng mẫu sau:
II/ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Các bước xây dựng Bảng kiến thức:
2.1. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần kiểm tra bài cũ
2. Các cách sử dụng Bảng kiến thức:
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
a/ Sử dụng Bảng kiến thức nhằm rèn luyện kĩ năng tự học
b/ Sử dụng Bảng kiến thức dưới dạng bảng phụ
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
b/ Sử dụng Bảng kiến thức dưới dạng bảng phụ
Đối với những bài dạy về nội dung diễn biến của cuộc đấu tranh, cuộc chiến tranh,… giáo viên xây dựng sẵn bảng niên biểu diễn biến chính, khi trình bày diễn biến, giáo viên treo lược đồ lên bảng kết hợp trình chiếu bảng kiến thức lên màn hình và trình bày diễn biến.
- Ưu điểm: + Giáo viên có thể giành thời gian để đi sâu khai thác hoặc nhấn mạnh được những nội dung kiến thức, sự kiện, tiêu biểu, nhất.
+ Trình bày bài giảng ngắn gọn, súc tích giúp học sinh dễ nhớ, dễ nắm bắt kiến thức.
- Ví dụ 1: Khi dạy về bài: Chiến tranh thế giới lần thứ hai (1939-1945), mục III - Chiến tranh lan rộng khắp thế giới (LS11 – chuẩn), giáo viên chuẩn bị sẵn bảng niên biểu như sau:
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
22/6/1941
12/1941
10/1942
9/1940
7/12/1941
Phát xít Đức tấn công Liên Xô
Hồng quân phản công và buộc Đức phải chuyển
mũi nhọn tấn công xuống phía Nam
Liên quân Anh – Mĩ giành thắng lợi ở En
A-la-men (Ai Cập)
Phát xít Nhật tấn công Đông Dương
Phát xít Nhật bất ngờ tấn công Trân Châu cảng
 chiến tranh lan rộng toàn thế giới
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
Khi dạy đến mục III - Chiến tranh lan rộng khắp thế giới, giáo viên treo lược đồ chiến tranh thế giới thứ hai lên bảng kết hợp trình chiếu bảng kiến thức lên màn hình và trình bày diễn biến của giai đoạn này.
- Ví dụ 2: Khi dạy bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến 1930, mục II: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, về nội dung: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng(LS12 – chuẩn), sau khi thầy trò phân tích nội dung để thấy được tính đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh, giáo viên có thể đưa ra Bảng kiến thức như dưới đây nhằm giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản nhất và tạo cơ sở để so sánh với nội dung của Luận cương chính trị tháng 10-1930 do Trần Phú soạn thảo ở bài học sau.
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
Cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn:
CM tư sản dân quyền và CM thổ địa sau đó đi
lên xã hội cộng sản
Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến và tư sản
phản động,…
Công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức. Lợi
dụng hoặc trung lập đối với trung nông, trung
tiểu địa chủ và tư sản
Đảng cộng sản Việt Nam đội tiên phong của
giai cấp công nhân.
Trở thành 1 bộ phận và quan hệ khăng khít
với CMTG
Là cương lĩnh
giải phóng dân
tộc sáng tạo và
đúng đắn, kết
hợp đúng đắn
vấn đề dân tộc
và giai cấp, thấy
được khả năng
cách mạng của
các tầng lớp,
giai cấp.
II/ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Các bước xây dựng Bảng kiến thức:
2.1. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần kiểm tra bài cũ
2. Các cách sử dụng Bảng kiến thức:
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
a/ Sử dụng Bảng kiến thức nhằm rèn luyện kĩ năng tự học
b/ Sử dụng Bảng kiến thức dưới dạng bảng phụ
c/ Sử dụng Bảng kiến thức dưới dạng phiếu học tập:
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
c/ Sử dụng Bảng kiến thức dưới dạng phiếu học tập:
Nhiều bài dạy, giáo viên có thể đưa ra 1, 2 hoặc nhiều bảng kiến thức trống dưới dạng các phiếu học tập và đặt câu hỏi yêu cầu học sinh thảo luận, hoàn thành các đơn vị kiến thức theo tại lớp theo hướng dẫn của giáo viên.
- Ưu điểm: + Học sinh được làm việc nhóm và phát huy khả năng tư duy để tìm ra đáp án chung.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời được những kiến thức chuẩn, ngắn gọn, súc tích nhất không theo ý của mình.
- Ví dụ 1: Khi dạy bài 13: Việt Nam thời kì nguyên thủy, mục 3 - Sự ra đời của thuật luyện kim và nghề trồng lúa nước (LS10 – chuẩn), giáo viên chia lớp thành 6 nhóm và yêu cầu các nhóm hoàn thành bảng sau:
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
+ Nhóm 1, 4: Trình bày hiểu biết về văn hóa Phùng Nguyên
+ Nhóm 2, 5: Trình bày hiểu biết về văn hóa Sa Huỳnh
+ Nhóm 3, 6: Trình bày hiểu biết về văn hóa Đồng Nai
Sau khi đại diện các nhóm trình bày, giáo viên phản hồi bằng Bảng kiến thức hoàn thiện như dưới đây:
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
Bắc Bộ,
Bắc Trung
Bộ
Nam Trung
Bộ
Đông Nam
Bộ
- Đồ đá
- Đồ tre, gỗ,
xương
- Sơ kì đồng thau
- N/N trồng lúa nước
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm
- Làm gốm bằng bàn xoay
- Dệt vải
- Đồ đá
- Đồng thau
- Sơ kì đồ sắt
- N/ N trồng lúa và các cây khác
- Dệt vải, làm gốm
- Đồ trang sức bằng đá quý, vỏ ốc,
vàng, thủy tinh
- Trao đổi với vùng phụ cận
- Đồ đá
- Đồng thau
- Đồ sắt
- N/N trồng lúa và cây LT khác
- Khai thác sản vật rừng
- Làm gốm; đồ trang sức bằng đá,
vàng, đồng
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
- Ví dụ 2: Khi dạy bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954), mục II: Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954 (LS12-chuẩn), giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu học sinh thảo luận và hoàn thành bảng kiến thức để thấy được quá trình phân tán lực lượng của Pháp và bước đầu phá sản của kế hoạch Na – va:
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
+ Nhóm 1: Chiến dịch Lai Châu?
+ Nhóm 2: Chiến dịch Trung Lào?
+ Nhóm 3: Chiến dịch Thượng Lào?
+ Nhóm 4: Chiến dịch Tây Nguyên?
+ Phần chung: Ý nghĩa của những thắng lợi ở các chiến dịch trên?
Sau khi đại diện các nhóm trình bày phần trả lời, giáo viên có thể kết hợp sử dụng Lược đồ để trình bày nét chính về cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954 và trình chiếu Bảng kiến thức hoàn chỉnh cho học sinh:
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
10/12/1953
Loại 24 đại đội
địch, giải phóng
Lai Châu
Pháp điều 6 tiểu đoàn lên
Điện Biên Phủ nơi tập
trung quân lớn thứ hai
Chiến
dịch
Thời
gian
Kết quả
Hoạt động đối phó
của Pháp
Lai
Châu
Trung
Lào
Thượng
Lào
Tây
Nguyên
Ý nghĩa
12/1953
1/1954
2/1954
Tiêu diệt nhiều
sinh lực địch, uy
hiếp Xavanakhet
và Sê nô
Pháp tăng cường lực lượng
cho Sê nô nơi tập trung
quân lớn thứ ba
Giải phóng lưu vực
sông Nậm Hu và
tỉnh Phongxalì
Giải phóng toàn
tỉnh Kon Tum,
uy hiếp Plâycu
Pháp tăng cường cho Luông
Pha Băng và Mường Sài
nơi tập trung quân lớn thứ tư
Pháp tăng cường lực lượng
cho Plâycu nơi tập trung
quân lớn thứ 5
Buộc Pháp
phân tán
lực lượng
đối phó với
ta, làm cho
kế hoạch
Na - va
bước đầu
phá sản
II/ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Các bước xây dựng Bảng kiến thức:
2.1. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần kiểm tra bài cũ
2. Các cách sử dụng Bảng kiến thức:
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
a/ Sử dụng Bảng kiến thức nhằm rèn luyện kĩ năng tự học
b/ Sử dụng Bảng kiến thức dưới dạng bảng phụ
c/ Sử dụng Bảng kiến thức dưới dạng phiếu học tập
d/ Sử dụng Bảng kiến thức dưới dạng bảng so sánh
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
d/ Sử dụng Bảng kiến thức dưới dạng bảng so sánh
Khi muốn so sánh giữa đơn vị kiến thức này với đơn vị kiến thức khác ở trong cùng một bài học hoặc giữa hai bài học khác nhau, giáo viên cũng có thể sử dụng Bảng kiến thức nhằm làm sáng rõ hơn một sự việc, hiện tượng Lịch sử.
Ưu điểm: + Giúp học sinh dễ dàng thấy được điểm giống và khác biệt cơ bản nhất giữa các đơn vị kiến thức khác nhau dựa trên gợi ý sẵn của giáo viên.
+ Giáo viên cũng có thể lợi dụng những hiệu ứng để nhấn mạnh khác biệt.
+ Giúp học sinh có thể hoạt động theo nhóm và phát huy tính sáng tạo của học sinh.
- Ví dụ 1: Khi dạy bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ, mục: Nhóm năm nước thành lập Asean (LS12 –chuẩn), giáo viên chia lớp thành 4 nhóm và yều cầu thảo luận hoàn thành bảng kiến thức trống:
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
+ Nhóm 1, 3: Tìm hiểu về chiến lược Hướng nội?
+ Nhóm 2, 4: Tìm hiểu về chiến lược Hướng ngoại?
Sau khi đại diện các nhóm trình bày, giáo viên phản hồi bằng Bảng kiến thức hoàn thiện như dưới đây để học sinh thấy được điểm khác biệt giữa hai chiến lược:
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới

Chiến lược

Vấn đề
Hướng nội
Hướng ngoại

Thời gian
Mục tiêu
Nội dung
Thành tựu
Hạn chế
Những năm 50-60 của
TK XX
Những năm 60-70 của
TK XX
Nhanh chóng xóa bỏ
nghèo nàn, lạc hậu,
xây dựng nền kinh tế tự chủ
SX công nghiệp tiêu dùng nội
địa thay thế nhập khẩu
Đáp ứng nhu cầu cơ bản,
giải quyết thất nghiệp,…
Thiếu vốn, công nghệ,
chi phí cao,...
Mở cửa nền kinh tế, thu hút
vốn và kĩ thuật nước ngoài
SX hàng hóa xuất khẩu, phát
triển ngoại thương
Bộ mặt KT-XH thay đổi, kim
ngạch XK tăng, tăng trưởng
cao,…
Phụ thuộc vào vốn và thị
trường nước ngoài quá lớn,…
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
- Ví dụ 2: Khi dạy bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935 (LS12- chuẩn), mục: Hội nghị Ban chấp hành trung ương lâm thời của Đảng Cộng sản Việt Nam , để học sinh dễ nắm được nội dung của Luận cương chính trị tháng 10 -1930 do Trần Phú soạn thảo, đồng thời so sánh được với Cương lĩnh chính trị đầu tiên (đã được học bài trước) để thấy được tính đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên và hạn chế của Luận cương chính trị thì giáo viên phải chuẩn bị trước Bảng kiến thức như sau:
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận vấn đề sau: Luận cương chính trị tháng 10-1930 do Trần Phú soạn thảo đã xác định những vấn đề chiến lược của CMVN như thế nào? Hạn chế của Luận cương?
Sau khi học sinh trình bày, giáo viên phản hồi bằng Bảng kiến thức hoàn thiện để học sinh nắm được vấn đề cốt lõi và những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10 và tính đúng đắn sáng tạo của Cương lĩnh chính trị đầu tiên:
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
Giống Cương lĩnh
Đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế
quốc Pháp,….
Công nhân và nông dân
Giống Cương lĩnh
Giống Cương lĩnh
Vấn đề
Cương lĩnh chính trị đầu tiên
Luận cương chính trị tháng 10
Tính chất
Nhiệm vụ
Lực
lương
Lãnh đạo
Quan hệ
QT
Nhận xét
Cách mạng Việt Nam trải qua hai
giai đoạn: CM tư sản dân quyền và
CM thổ địa sau đó đi lên xã hội
cộng sản
Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến
và tư sản phản động,…
Công nhân, nông dân, tiểu tư sản
trí thức. Lợi dụng hoặc trung lập
đối với trung nông, trung tiểu địa
chủ và tư sản
Đảng cộng sản Việt Nam, đội
tiên phong của giai cấp công nhân.
Trở thành 1 bộ phận và quan hệ
khăng khít với CMTG
Kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và
giai cấp, thấy được khả năng cách
mạng của các tầng lớp, giai cấp,…
Chưa nêu được mâu thuẫn cơ bản của xã hội
Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên
hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp;
đánh giá không đúng khả năng cách mạng
của các giai cấp, tầng lớp còn lại,…
II/ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Các bước xây dựng Bảng kiến thức:
2.1. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần kiểm tra bài cũ
2. Các cách sử dụng Bảng kiến thức:
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
a/ Sử dụng Bảng kiến thức nhằm rèn luyện kĩ năng tự học
b/ Sử dụng Bảng kiến thức dưới dạng bảng phụ
c/ Sử dụng Bảng kiến thức dưới dạng phiếu học tập
d/ Sử dụng Bảng kiến thức dưới dạng bảng so sánh
e/ Sử dụng Bảng kiến thức nhằm cung cấp tư liệu tham khảo
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
e/ Sử dụng Bảng kiến thức nhằm cung cấp tư liệu tham khảo
Trong quá trình soạn Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo môn Lịch sử, các nhà biên soạn cung cấp nhiều bảng số liệu có giá trị, đặc biệt là trong Sách giáo viên, mà bản thân nó là những số liệu cần thiết để chứng minh một cho một sự việc, hiện tượng lịch sử. Bởi vậy, nếu giáo viên truyền tải được bảng số liệu đó vào bài giảng sẽ góp phần cho bài dạy Lịch sử thêm thuyết phục hơn. Giáo viên có thể sử dụng bảng số liệu với chức năng để tham khảo về một sự việc, hiện tượng lịch sử hoặc sử dụng với chức năng là tài liệu để chứng minh cho một sự việc, hiện tượng lịch sử nào đó.
- Ưu điểm: Tăng tính thuyết phục cho bài giảng, cho môn Lịch sử, qua đó giúp các em học sinh có cái nhìn đúng đắn về lịch sử và yêu thích môn Lịch sử hơn.
- Ví dụ 1: Bài 6: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918), mục III: Kết cục của chiến tranh thế giới lần thứ nhất (LS11- chuẩn), giáo viên đưa ra Bảng thống kê thiệt hại về người và vật chất của một số nước tham chiến trong chiến tranh thế giới thứ nhất:
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
Giáo viên yêu cầu lớp quan sát Bảng thống kê số liệu và trả lời câu hỏi: Thông qua bảng thống kê trên đây, em có nhận xét và suy nghĩ gì về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất?
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
- Ví dụ 2: Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975), mục IV: Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ (LS12-chuẩn): khi dạy về Ý nghĩa lịch sử cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước, sau khi nhấn mạnh cuộc kháng chiến chống Mĩ là cuộc đấu tranh vệ quốc vĩ đại của dân tộc ta và là thất bại lớn nhất trong lịch sử nước Mĩ thì giáo viên có thể trình bày Bảng thống kê thời gian, chi phí chiến tranh và số lính chết, bị thương, bị bắt của Mĩ trong các cuộc chiến tranh mà họ tham gia như dưới đây để chứng minh cho điều đó:
II/ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Các bước xây dựng Bảng kiến thức:
2.1. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần kiểm tra bài cũ
2. Các cách sử dụng Bảng kiến thức:
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
a/ Sử dụng Bảng kiến thức nhằm rèn luyện kĩ năng tự học
b/ Sử dụng Bảng kiến thức dưới dạng bảng phụ
c/ Sử dụng Bảng kiến thức dưới dạng phiếu học tập
d/ Sử dụng Bảng kiến thức dưới dạng bảng so sánh
e/ Sử dụng Bảng kiến thức nhằm cung cấp tư liệu tham khảo
2.3. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần sơ kết bài học
a/ Sử dụng Bảng kiến thức để củng cố kiến thức bài học:
a/ Sử dụng Bảng kiến thức để củng cố kiến thức bài học:
Phần củng cố bài học, giáo viên sẽ phải hệ thống lại những kiến thức trọng tâm của bài học, do vậy giáo viên cũng có thể sử dụng các bảng niên biểu, bảng thống kê kiến thức để củng cố bài học. Như vậy, việc sử dụng các Bảng kiến thức trong phần củng cố, nó sẽ có chức năng hệ thống lại kiến thức cơ bản nhất, nên sẽ giúp học sinh dễ dàng nắm được kiến thức cơ bản nhất.
- Ưu điểm: + Hệ thống kiến thức cơ bản nhất, trọng tâm nhất giúp học sinh dễ học, dễ nhớ những kiến thức trọng tâm nhất.
- Ví dụ 1: Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975 ) - LS12- chuẩn, sau khi trình bày xong bài dạy, giáo viên có thể đưa ra bảng niên biểu những sự kiện lớn của Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 nhằm nhấn mạnh lại và khắc sâu cho học sinh những sự kiện lớn:
2.3. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần sơ kết bài học
Chiến dịch Tây Nguyên
10/3/1975
24/3/1975
21/3/1975
25/3/1975
26/3/1975
Cuối tháng 3/1975
29/3/1975
16-21/4/1975
17 giờ 26/4/1975
10 giờ 45 30/4/1975
11 giờ 30 30/4/1975
Chiến dịch Huế - Đà Nẵng
Chiến dịch Hồ Chí Minh
Tấn công và giành thắng lợi ở Buôn Ma Thuột
Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng
Tấn công nhiều cứ điểm ở Huế
Tiến vào cố đô Huế
Giải phóng hoàn toàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Giải phóng thị xã Tam Kì, Quảng Ngãi, Hội An,…
Tiến công và giải phóng Đà Nẵng
Chọc thủng các phòng tuyến ngoài của địch
Chiến dịch Hồ Chí Minh bắt đầu
Tiến vào Dinh Độc Lập
Chiến dịch kết thúc thắng lợi
2.3. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần sơ kết bài học
- Ví dụ 2: Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) - LS12-chuẩn, sau khi dạy xong, giáo viên có thể đưa ra bảng kiến thức: Những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của nhân dân 2 miền Nam Bắc về quân sự, chính trị, ngoại giao để hệ thống lại những thắng lợi tiêu biểu ở các giai đoạn cho học sinh dễ nắm như sau:
2.3. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần sơ kết bài học
Phong trào “Đồng
khởi”năm 1959-1960,
Tiêu biểu là cuộc
“Đồng khởi”ở Bến
Tre đã đánh bại
chiến lược
chiến tranh một phía.
Phong trào Hòa bình
nhằm giữ gìn và bảo
vệ lực lượng CM. Đòi
Mĩ – Diệm thi hành
hiệp định Giơ-ne-vơ
và đòi hiệp thương
Tổng tuyển cử.
Chiến thắng Bình Giã,
An Lão, Ba Gia, Đồng
Xoài (đông xuân 1964
-1965) đánh bại “chiến
tranh đặc biệt”
Chiến thắng Bình Giã,
An Lão, Ba Gia, Đồng
Xoài (đông xuân 1964-
1965) đánh bại “chiến
tranh đặc biệt”
Thực hiện những
Điều khoản của hiệp
định Giơ-ne-vơ
năm 1954 về Đông
Dương.
Ở MN: cuộc tổng tiến công
và nổi dậy tết 1968 đánh bại
chiến lược “CTCB”.
Ở MB: chiến đấu chống
CTPH lần I (1965-1968)
buộc Mĩ xuống thang chiến
tranh, chấp nhận ngồi vào
bàn phán với ta ở Pari.
Các cuộc đấu tranh
của công nhân,
nhân dân lao động,
học sinh, sinh viên,
Phật tử,… đòi Mĩ
rút về nước, đòi
tự do dân chủ.
13/5/1968, cuộc
Thương lượng chính
thức hai bên bắt đầu
giữa đại diện Việt
Nam dân chủ cộng hòa
và đại diện Hoa Kì ở
Pari họp phiên đầu tiên.
Ở MN: Cuộc tiến công
chiến lược năm 1972 đánh
bại “VNHCT”.
Ở MB: Chiến đấu chống
CTPH lần II của Mĩ, buộc
Mĩ phải kí kết hiệp định
Pari vào 27/1/1973.
Phong trào HS, SV
diễn ra rầm rộ ở
khắp các thành thị,
đặc biệt là ở SG,
Huế, Đà Nẵng thu
hút đông đảo các
tầng lớp tham gia.
HĐ Pari kí kết, buộc Mĩ
và các nước cam kết tôn
trọng độc lập chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của VN, Mĩ rút
quân về nước để nhân
dân MNVN tự quyết
định tương lai chính trị
của mình.
II/ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Các bước xây dựng Bảng kiến thức:
2.1. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần kiểm tra bài cũ
2. Các cách sử dụng Bảng kiến thức:
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
2.3. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần sơ kết bài học
a/ Sử dụng Bảng kiến thức để củng cố kiến thức bài học:
b/ Sử dụng Bảng kiến thức dưới dạng bài tập về nhà:
2.3. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần sơ kết bài học
b/ Sử dụng Bảng kiến thức dưới dạng bài tập về nhà:
Sử dụng bảng kiến thức dưới dạng bài tập về nhà là một trong những phương pháp khôn khéo của giáo viên trong quá trình dạy học. Bởi vì ở cuối mỗi bài học đều có những câu hỏi, bài tập đòi hỏi mức độ vận dụng, có sự so sánh giữa kiến thức bài học đó với kiến thức của bài học khác trước đó. Trong khí đó, thời gian 1 tiết học không cho phép giáo viên giải đáp trên lớp nên giáo viên có thể hướng dẫn các em học sinh về nhà hoàn thành.
- Ưu điểm: + Tạo điều kiện rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự học và làm việc tư duy độc lập.
+ Đây chính là những câu hỏi, bài tập phân loại học sinh khá giỏi.
- Ví dụ 1: Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) - LS12-chuẩn, sau khi kết thúc nội dung bài học, giáo viên có thể yêu cầu hoc sinh về nhà so sánh cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất và lần thứ hai của Mĩ thực hiện ở miền Bắc.
2.3. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần sơ kết bài học
2.3. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần sơ kết bài học
- Ví dụ 2: Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) – LS12-chuẩn, sau khi kết thúc nội dung bài học, giáo viên có thể yêu cầu hoc sinh về nhà: so sánh điểm giống và khác nhau giữa hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương năm 1954 và hiệp định Pari về Việt Nam năm 1973 theo các tiêu chí và mẫu dưới đây:
II/ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Các bước xây dựng Bảng kiến thức:
2.1. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần kiểm tra bài cũ
2. Các cách sử dụng Bảng kiến thức:
2.2. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần giảng bài mới
2.3. Sử dụng Bảng kiến thức trong phần sơ kết bài học
a/ Sử dụng Bảng kiến thức để củng cố kiến thức bài học:
b/ Sử dụng Bảng kiến thức dưới dạng bài tập về nhà:
2.4. Sử dụng Bảng kiến thức trong bài dạy ôn tâp, tổng kết lịch sử
Các bài ôn tập, tổng kết lịch sử là những bài khái quát lại những kiến thức đã được học trong cả một thời kì, một giai đoạn lịch sử dài. Việc nhắc lại toàn bộ những kiến thức mới học sẽ là điều không thể và nếu giáo viên làm như vậy sẽ làm cho bài lịch trở nên khô khan, nhàm chán và học sinh sẽ không có hứng thú để học. Một trong những cách giúp các em hứng thú học tiết ôn tập, tổng kết lịch sử chính là việc sử dụng các bảng kiến thức trống và yêu cầu học sinh hoạt động nhóm và hoàn thành bảng kiến thức theo gợi ý, hướng dẫn của giáo viên.
- Ưu điểm : Học sinh phát huy được tính tích cực trong quá trình học tập; đồng thời giúp các em hệ thống lại được những kiến thức khái quát nhất.
- Ví dụ: Bài 18: Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (Từ 1917-1945)- LS11-chuẩn, mục I: Những kiến thức cơ bản về lịch sử thế giới hiện đại, giáo viên có thể yêu cầu lớp hoạt động theo nhóm: Dựa vào kiến thức đã học ở những bài trước để hoàn thành bảng hệ thống kiến thức dưới đây:
2.4. Sử dụng Bảng kiến thức trong bài dạy ôn tâp, tổng kết lịch sử
2.4. Sử dụng Bảng kiến thức trong bài dạy ôn tâp, tổng kết lịch sử
Sau khi đại diện các nhóm trình bày câu trả lời, giáo viên phản hồi bằng bảng hệ thống kiến thức hoàn chỉnh như sau:
NƯỚC NGA – LIÊN XÔ
2-1917
Cách mạng
DCTS thắng lợi
- Tổng bãi công chính trị ở
Pê-tơ-rô-grat.
- Khởi nghĩa vũ trang
Nga hoàng Ni-cô-lai II
thoái vị.
Lật đổ Nga hoàng. Hoàn
thành nhiệm vụ CMDCTS.
Cục diện hai chính quyền
song song tồn tại, tạo điều
kiện chuyển sang CMXHCN.
10-1917
Cách mạng
XHCN tháng
Mười thắng lợi
Khởi nghĩa vũ trang ở Pê-tơ-
rô-grat, tấn công Cung điện
Mùa Đông, bắt giữ chính
phủ TS lâm thời. CM lan
rộng và thắng lợi cả nước.
Thành lập các Xô viết-nhà
nước vs đầu tiên trên TG,
xóa bỏ chế độ bóc lột, mở
đầu thời kì xây dựng CNXH.
T/đ mạnh mẽ đến PTCMTG.
1918-
1919
Cuộc đấu tranh
xây dựng và
bảo vệ chính
quyền Xô viết
Xây dựng hệ thống chính trị-
nhà nước mới, đập tan bộ
máy nhà nước cũ, đánh
thắng thù trong, giặc ngoài.
Bảo vệ thành quả của CM
tháng Mười, giữ vững chính
quyền Xô viết, đập tan âm
mưu chống phá cách mạng
của các thế lực thù địch.
1921-
1941
Liên Xô xây
dựng CNXH
Công nghiệp hóa XHCN, tập
thể hóa nông nghiệp, thực
hiện hai kế hoạch 5 năm
(1928-1932) và (1933-1937)
Từ nước NN lạc hậu trở
thành cường quốc CN
XHCN, hoàn thành tập thể
hóa NN, VH-GD đạt nhiều
thành tựu lớn.
CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
1918-
1923
Khủng hoảng
KT-CT ở nước
TBCN; cao trào
CM ở châu Âu
Cao trào cách mạng bùng nổ
và lan rộng, lên cao ở các
nước: Đức, Hungari, Pháp,…
tiêu biểu là CMDCTS tháng
11-1918 ở Đức
Các Đảng cộng sản thành lập.
Quốc tế cộng sản ra đời và
lãnh đạo phong trào cách
mạng.
1924-
1929
Thời kì ổn định
và tăng trưởng
của CNTB
Sản xuất tăng trưởng nhanh;
phong trào công nhân tạm
thời lắng xuống.
Kinh tế phát triển, tình hình
hính trị ổn định.
1929-
1933
Khủng hoảng
KT bùng phát
ở Mĩ, lan rộng
toàn TG TBCN
Kinh tế suy sụp, công nghiệp
đình đốn, nông nghiệp sa sút,
tài chính rối loạn.
Thất nghiệp tăng cao, mất ổn
định chính trị, mâu thuẫn XH
gay gắt. Từ khủng hoảng KT
dẫn đến khủng hoảng CT.
1933-
1939
Các nước TB
tìm cách thoát
khỏi khủng
hoảng
- Cải cách KT-XH, tiêu biểu
là việc thực hiện Chính sách
mới ở Mĩ.
- Phát xít hóa chế độ, gây
chiến tranh xâm lược (Đức,
I-ta-li-a, Nhật).
Vượt qua khủng hoảng, KT
phục hồi, và tiếp tục PT.
Nguy cơ chiến tranh, xuất
hiện 3 lò lửa chiến tranh
thế giới.
CÁC NƯỚC CHÂU Á
Thập
Niên
20
Thập
Niên
30
PTGPDT lên
cao sau CTTG
I
Phong trào
Mặt trận nhân
dân chống
phát xít,
chống chiến
tranh
PTGPDT theo khuynh
hướng TS có bước phát triển
mới về tổ chức và phạm vi.
Xuất hiện khuynh hướng
VS trong PTGPDT.
Đấu tranh thành lập Mặt trận
dân tộc thống nhất chống
phát xít, chống chiến tranh.
Hợp tác giữa các Đảng cộng
sản và các đảng phái khác.
Giai cấp TS nắm quyền lãnh
đạo PTCM ở một số nước.
Các Đảng cộng sản thành lập,
mở ra bước ngoặt trong
PTGPDT.
Tập hợp đông đảo các lực
lượng CM tham gia PT tổng
diễn tập cho CM sau này.
Các ĐCS trưởng thành về tổ
chức và uy tín lãnh đạo CM
ngày càng tăng.
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
1939-
1945
Diễn ra trên khắp các mặt
trận: Tây Âu, Xô-Đức, Bắc
Phi, châu Á – TBD. 72 nước
trên thế giới trong tình trạng
chiến tranh.
Chủ nghĩa PX thất bại hoàn
toàn. Thắng lợi thuộc về LX,
các nước Đồng minh và nhân
d
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trịnh Duy Hùng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)