Sản xuất CPSH Biorat
Chia sẻ bởi Phan Thị Giang |
Ngày 23/10/2018 |
50
Chia sẻ tài liệu: Sản xuất CPSH Biorat thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG
KHOA HOÁ: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
VI SINH 2
ĐỀ TÀI: CHẾ PHẨM VI KHUẨN PHÒNG TRỪ CHUỘT BIORAT
Giáo viên hướng dẫn: Ngô Thái Bích Vân
Nhóm sinh viên thực hiện: Lê Trọng Quỳnh Bích
Phan Thị Giang
Trần Quốc Học
Võ Thị Huyền
Nguyễn Minh Thật
Trong số các loài Động vật có vú tồn tại trên trái đất, chuột là loài tăng trưởng lan tràn nhanh nhất. Loài vật gặm nhấm này có lợi thế di chuyển qua các đường giao lưu, hoạt động bán buôn của con người.
Chúng là nguồn trực tiếp truyền khoảng 60 dịch bệnh chính và gián tiếp truyền hơn 200 bệnh khác như: Dịch hạch, dịch leptospirosis, sốt xuất huyết
Làm hỏng công trình, cắn đứt dây điện
Mở Đầu
Ăn lương thực, phá hoại hàng hóa và hoa màu…
Theo một kết quả nghiên cứu, mỗi cặp vợ chồng chuột có thể sinh sản ra khoảng 2000 con chuột con mỗi năm. Nếu không bị kiểm soát, số lượng chuột sẽ tăng theo cấp số nhân.
…
Căn cứ vào điều kiện thực tế mà có thể sử dụng một trong các phương pháp diệt chuột như :
Biện pháp cơ học hiệu quả không cao, không có khả năng kiểm soát được loài chuột.
Biện pháp hóa học chỉ có khả năng làm chết một số con chuột nhưng hoàn toàn không có khả năng kiểm soát được loài chuột
Biện pháp vi sinh học
. An toàn, ít độc hại với con người và gia súc, gia cầm: Bảo vệ môi trường và khôi phục lại sự cân bằng sinh thái.
. Khắc phục được các yếu điểm của thuốc hóa học
Lây lan bệnh trong đàn chuột
Diệt tận gốc
Và hiện nay có một loại thuốc được sản xuất bằng công nghệ vi sinh của Cuba đó là BIORAT
Loại thuốc diệt chuột vô hại đối với con người, các loại súc vật và không gây ô nhiễm môi trường. 98,7% thành phần của BIORAT là lúa, cùng với một loại vi khuẩn mà khi ăn, chuột sẽ bị "sốt thương hàn" và chết 3 ngày sau đó.
I. Vi khuẩn phòng trừ chuột (Salmonella enteridis)
Vi khuẩn Salmonella lần đầu tiên được phát hiện bởi một nhà khoa học Mỹ, Tiến sĩ Daniel E.Salmon vào năm 1884.
Là trực khuẩn thuộc gram âm
Thuộc họ Eterobecteriaceace
Gồm 2 loài: S. enterica và S.bongori
Kị khí tùy ý
Không sinh bào tử (MC Clelland etal, 2001),
Có thể gây bệnh cho gia súc, vật nuôi,chuột,và cả con người. Đến nay có khoảng 2500 kiểu huyết thanh của Salmonella đã được xác định, nhưng chỉ có một số ít mới có khả năng gây bệnh và làm chêt chuột, đó là Salmonella enteritidis var
Salmonella enteritidis var có
Kích thước tế bào vào khoảng 0,5 - 3 μm, có tiêm mao
Chúng phát triển tốt ở nhiệt độ 60C – 420C, thích hợp nhất ở 350C – 370C
pH từ 6 – 9 và thích hợp nhất ở pH = 7,2
Là một loại vi khuẩn không thể tồn tại được ở trong cơ thể của các con vật không phải là chuột, bởi vì Plasmids [sinh chất] của Salmonella này có các loại gen chỉ tấn công riêng loài chuột
Kém đề kháng với thế giới bên ngoài
Hình 1.1. Salmonella Enterica Serotipo Enteritdis var.I7F4
Quy trình sản xuất thuốc diệt chuột Biorat
Chủng VSV
Kiểm tra hoạt tính
Nhân giống sản xuất
Chất mang
Xử lí
Sinh khối vsv
Bảo quản và sử dụng
Lên men
Tiệt trùng
1. Nguyên liệu.
Chất mang
Chủng vi sinh vật Salmonela enteritidis 1 -7 F-4 đã qua nhân giống cấp 2.
Chất làm suy giảm miễn dịch (muối Cumarin 0,06%) làm giảm khả năng tự vệ của chuột.
Nước sữa đậu nành sử dụng cho lên men vi sinh vật.
Chất mang cho chế phẩm phải đảm bảo sao cho vi khuẩn có thể tồn tại tốt không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và là nguồn thức ăn mà chuột ưa thích
Tại Việt Nam, qua nghiên cứu thóc đồ được lựa chọn là nguyên liệu làm chất mang cho chế phẩm. Thóc đồ có ưu điểm dễ chế biến, có mùi thơm hấp dẫn chuột cao, bảo đảm cho vi khuẩn sinh trưởng, phát triển tốt và tồn tại trong thời gian dài.
Chất mang?
Yêu cầu:
Nguồn nguyên liệu cần phải rửa sạch
Trung hoà bằng các acid hoặc bazơ.
Đóng thành những túi nhỏ
Đưa đi khử trùng bằng hơi nóng trong thiết bị chuyên dụng với áp suất dư 0,05 Mpa, nhiệt độ 104-1100C
- Giống vi khuẩn là Salmonella enteridis
- Để Salmonella Enteridis có thể gây bệnh và làm chết chuột thì phải đảm bảo các yếu tố sau:
+ Vi khuẩn Salmonella Enteridis phải xâm nhập được vào cơ thể chuột (gan, lá lách, ruột…) với số lượng lượng hoạt tính lớn hơn hoắc bằng lượng vừa đủ để gây bệnh và làm chuột chết
+ Salmonella phải có khả năng kháng lại các nhân tố Nitrte H202 , khả năng kháng acid cao
Giống vi khuẩn ?
Vi khuẩn sau khi phân lập có thể bảo quản: + Trên thạch nghiêng dưới điều kiện lạnh trong thời gian 3-4 tuần,
+ Bảo quản trong môi trường lòng trắng trứng trong thời gian 6-12 tháng
+ Bảo quản đông khô trong thời gian 3-5 năm. Để duy trì hoạt động của vi khuẩn cần thiết phải thường xuyên đưa vi khuẩn vào cơ thể chuột và tái phân lập từ mẫu bệnh tích.
Salmonella enteridis trên thạch nghiêng
2. Các bước tiến hành
Bước 1:Nhân giống vi sinh vật cấp 3
Bước 2:Sinh khối cho sản xuất
Bước 3: Ủ sinh khối (lên men)
Bước 1:Nhân giống vi sinh vật cấp 3
Môi trường nuôi cấy nước chiết đậu 20% +3g pepton
PH môi trường :6-7
Cấy vi sinh vật cấp 2 từ đĩa Peteri cấy sang bình tam giác đựng sữa đậu nành nuôi ở tủ ấm 37OC trong thời gian 24 giờ, cứ 3 tiếng lắc bình 1 lần
Bước 2:Sinh khối cho sản xuất
Nhiệt độ nhân sinh khối : 30 - 32oC
Thời gian nhân sinh khối : 36-48h
Mức độ cấp khí :5 lít/phút
Vi sinh vật đã nhân ở bình tam giác cho vào bình sục khí có 10 lít sữa đậu nành đã khử trùng
Sục khí trong 24 giờ ở 37OC. Không khí đã được lọc vô trùng.
Bước 3: Ủ sinh khối (lên men)
Nhiệt độ lên men lên men 30-370C
pH :7,2 - 7,4
Thời gian nuôi cấy khoảng 10-12h
Lượng giống vi khuẩn được bổ sung vào phải phù hợp với lượng chât mang
Lên men là giai đoạn nuôi vi sinh vật để chúng tạo ra sinh khối vi sinh vật. Đây là khâu quan trọng trong sản xuất chế phẩm phòng trừ chuột
Trong lên men có nhiều yếu tố tố ảnh hưởng đến kết quả như: nhiệt độ, độ ẩm, PH, thông khí, lượng giống ban đầu,…Để đảm bảo quá trình lên men tốt ta cần đảm bảo cung cấp điện, nước,khí ở mức đạt yêu cầu, tăng cường công tác kiểm tra bảo vệ và điều khiẻn các quá trình một cách nghiêm ngặt.
3. Bảo quản và sử dụng
- Sản phẩm sau khi lên men đưa ra đóng gói và đưa vào phòng bảo quản
- Cần có điều kiện bảo quản tốt sản phẩm, phải đảm bảo:
Vi khuẩn có trong sản phẩm không được mất hoạt tính
Không được sinh trưởng và phát triển, chúng chỉ có thể ở trạng thái bất hoạt. Khi chuôt ăn vào thì nó mới bắt đầu sinh trưởng- phát triển.
Hiệu lực thuốc được duy trì khi bảo quản BIORAT:
Ở nhiệt độ 0°C - 15°C : 6 tháng
Ở nơi thoáng mát (<30°C): 28 ngày
Chất lượng và hiệu quả của thuốc chỉ được đảm bảo khi thực hiện đúng cách
Khi mở gói ra thì nến dùng hết một lần. Không để dành vì thuốc sẽ mất hiệu lực
Dùng muỗng để lấy thuốc. Tránh dùng tay vì hơi người có thể lưu lại trên thuốc
Không trộn lẫn BIORAT với các bã khác.
3. Cơ chế tác động chế phẩm vi sinh vật phòng trừ chuột (Biorat)
Thời gian thuốc bắt đầu tác động đến khi có triệu chứng bệnh, ủ bệnh và chết đối với chuột ở vào khoảng 5 - 10 ngày
Là sự ảnh hưởng do tác động đồng thời của Salmonella Enteritidis var và 3-(alfa-acetonil-bencil)-4-hydroxycumarin
Gây bệnh được thực hiện chủ yếu qua đường tiêu hoá do thức ăn, chủ yếu gây bệnh bằng nội độc tố
Sản sinh ra 1 δ- exotoxin có bản chất lipopolysaccharide vốn có khả năng tác động đến nhiều mô khác nhau, đến các chức năng của mô
.
Vi khuẩn Dạ dày, ruột non ngấm qua thành ruột hệ tuần hoàn máu
bạch cầu
lách
thận
gan
Làm xuất huyết vi mạch (từng chấm đỏ nhỏ li ti) đến xuất huyết toàn phần ở màng (màng da và màng thành các cơ quan nội tạng) của dạ dày và ruột.
Sau khi ăn BIORAT, chuột sẽ có triệu chứng sốt thương hàn
Chậm chạp hoặc có khi nằm tại chỗ
Da sần, lông không bóng và xù dựng
Chuột mất hết tính ranh mãnh và cảnh giác đặc trưng của chúng và mất cả tính phản xạ
Từ đó bắt đầu chết
Bệnh có tính lây lan cao giữa những con bệnh và những con khỏe dẫn đến chứng dịch bệnh ở cả đàn chuột
Sự diệt vong đạt 100% đối với những con ăn bả và 40% đối với những con khỏe tiếp xúc với những con bệnh.
4. Hướng dẫn sử dụng
Dùng 25g - 50 g đặt trong khoảng từ 2 -5 m ngay cửa hang, trên đường mòn chuột qua lại ,hình thành thế bao vây phong toả.
Đặt thuốc vào buổi chiều, không để ánh sáng trực tiếp
Khi mở gói ra thì nến dùng hết một lần. Không để dành vì thuốc sẽ mất hiệu lực
Dùng muỗng để lấy thuốc.
Không trộn lẫn BIORAT với các bã khác.
The end
KHOA HOÁ: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
VI SINH 2
ĐỀ TÀI: CHẾ PHẨM VI KHUẨN PHÒNG TRỪ CHUỘT BIORAT
Giáo viên hướng dẫn: Ngô Thái Bích Vân
Nhóm sinh viên thực hiện: Lê Trọng Quỳnh Bích
Phan Thị Giang
Trần Quốc Học
Võ Thị Huyền
Nguyễn Minh Thật
Trong số các loài Động vật có vú tồn tại trên trái đất, chuột là loài tăng trưởng lan tràn nhanh nhất. Loài vật gặm nhấm này có lợi thế di chuyển qua các đường giao lưu, hoạt động bán buôn của con người.
Chúng là nguồn trực tiếp truyền khoảng 60 dịch bệnh chính và gián tiếp truyền hơn 200 bệnh khác như: Dịch hạch, dịch leptospirosis, sốt xuất huyết
Làm hỏng công trình, cắn đứt dây điện
Mở Đầu
Ăn lương thực, phá hoại hàng hóa và hoa màu…
Theo một kết quả nghiên cứu, mỗi cặp vợ chồng chuột có thể sinh sản ra khoảng 2000 con chuột con mỗi năm. Nếu không bị kiểm soát, số lượng chuột sẽ tăng theo cấp số nhân.
…
Căn cứ vào điều kiện thực tế mà có thể sử dụng một trong các phương pháp diệt chuột như :
Biện pháp cơ học hiệu quả không cao, không có khả năng kiểm soát được loài chuột.
Biện pháp hóa học chỉ có khả năng làm chết một số con chuột nhưng hoàn toàn không có khả năng kiểm soát được loài chuột
Biện pháp vi sinh học
. An toàn, ít độc hại với con người và gia súc, gia cầm: Bảo vệ môi trường và khôi phục lại sự cân bằng sinh thái.
. Khắc phục được các yếu điểm của thuốc hóa học
Lây lan bệnh trong đàn chuột
Diệt tận gốc
Và hiện nay có một loại thuốc được sản xuất bằng công nghệ vi sinh của Cuba đó là BIORAT
Loại thuốc diệt chuột vô hại đối với con người, các loại súc vật và không gây ô nhiễm môi trường. 98,7% thành phần của BIORAT là lúa, cùng với một loại vi khuẩn mà khi ăn, chuột sẽ bị "sốt thương hàn" và chết 3 ngày sau đó.
I. Vi khuẩn phòng trừ chuột (Salmonella enteridis)
Vi khuẩn Salmonella lần đầu tiên được phát hiện bởi một nhà khoa học Mỹ, Tiến sĩ Daniel E.Salmon vào năm 1884.
Là trực khuẩn thuộc gram âm
Thuộc họ Eterobecteriaceace
Gồm 2 loài: S. enterica và S.bongori
Kị khí tùy ý
Không sinh bào tử (MC Clelland etal, 2001),
Có thể gây bệnh cho gia súc, vật nuôi,chuột,và cả con người. Đến nay có khoảng 2500 kiểu huyết thanh của Salmonella đã được xác định, nhưng chỉ có một số ít mới có khả năng gây bệnh và làm chêt chuột, đó là Salmonella enteritidis var
Salmonella enteritidis var có
Kích thước tế bào vào khoảng 0,5 - 3 μm, có tiêm mao
Chúng phát triển tốt ở nhiệt độ 60C – 420C, thích hợp nhất ở 350C – 370C
pH từ 6 – 9 và thích hợp nhất ở pH = 7,2
Là một loại vi khuẩn không thể tồn tại được ở trong cơ thể của các con vật không phải là chuột, bởi vì Plasmids [sinh chất] của Salmonella này có các loại gen chỉ tấn công riêng loài chuột
Kém đề kháng với thế giới bên ngoài
Hình 1.1. Salmonella Enterica Serotipo Enteritdis var.I7F4
Quy trình sản xuất thuốc diệt chuột Biorat
Chủng VSV
Kiểm tra hoạt tính
Nhân giống sản xuất
Chất mang
Xử lí
Sinh khối vsv
Bảo quản và sử dụng
Lên men
Tiệt trùng
1. Nguyên liệu.
Chất mang
Chủng vi sinh vật Salmonela enteritidis 1 -7 F-4 đã qua nhân giống cấp 2.
Chất làm suy giảm miễn dịch (muối Cumarin 0,06%) làm giảm khả năng tự vệ của chuột.
Nước sữa đậu nành sử dụng cho lên men vi sinh vật.
Chất mang cho chế phẩm phải đảm bảo sao cho vi khuẩn có thể tồn tại tốt không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và là nguồn thức ăn mà chuột ưa thích
Tại Việt Nam, qua nghiên cứu thóc đồ được lựa chọn là nguyên liệu làm chất mang cho chế phẩm. Thóc đồ có ưu điểm dễ chế biến, có mùi thơm hấp dẫn chuột cao, bảo đảm cho vi khuẩn sinh trưởng, phát triển tốt và tồn tại trong thời gian dài.
Chất mang?
Yêu cầu:
Nguồn nguyên liệu cần phải rửa sạch
Trung hoà bằng các acid hoặc bazơ.
Đóng thành những túi nhỏ
Đưa đi khử trùng bằng hơi nóng trong thiết bị chuyên dụng với áp suất dư 0,05 Mpa, nhiệt độ 104-1100C
- Giống vi khuẩn là Salmonella enteridis
- Để Salmonella Enteridis có thể gây bệnh và làm chết chuột thì phải đảm bảo các yếu tố sau:
+ Vi khuẩn Salmonella Enteridis phải xâm nhập được vào cơ thể chuột (gan, lá lách, ruột…) với số lượng lượng hoạt tính lớn hơn hoắc bằng lượng vừa đủ để gây bệnh và làm chuột chết
+ Salmonella phải có khả năng kháng lại các nhân tố Nitrte H202 , khả năng kháng acid cao
Giống vi khuẩn ?
Vi khuẩn sau khi phân lập có thể bảo quản: + Trên thạch nghiêng dưới điều kiện lạnh trong thời gian 3-4 tuần,
+ Bảo quản trong môi trường lòng trắng trứng trong thời gian 6-12 tháng
+ Bảo quản đông khô trong thời gian 3-5 năm. Để duy trì hoạt động của vi khuẩn cần thiết phải thường xuyên đưa vi khuẩn vào cơ thể chuột và tái phân lập từ mẫu bệnh tích.
Salmonella enteridis trên thạch nghiêng
2. Các bước tiến hành
Bước 1:Nhân giống vi sinh vật cấp 3
Bước 2:Sinh khối cho sản xuất
Bước 3: Ủ sinh khối (lên men)
Bước 1:Nhân giống vi sinh vật cấp 3
Môi trường nuôi cấy nước chiết đậu 20% +3g pepton
PH môi trường :6-7
Cấy vi sinh vật cấp 2 từ đĩa Peteri cấy sang bình tam giác đựng sữa đậu nành nuôi ở tủ ấm 37OC trong thời gian 24 giờ, cứ 3 tiếng lắc bình 1 lần
Bước 2:Sinh khối cho sản xuất
Nhiệt độ nhân sinh khối : 30 - 32oC
Thời gian nhân sinh khối : 36-48h
Mức độ cấp khí :5 lít/phút
Vi sinh vật đã nhân ở bình tam giác cho vào bình sục khí có 10 lít sữa đậu nành đã khử trùng
Sục khí trong 24 giờ ở 37OC. Không khí đã được lọc vô trùng.
Bước 3: Ủ sinh khối (lên men)
Nhiệt độ lên men lên men 30-370C
pH :7,2 - 7,4
Thời gian nuôi cấy khoảng 10-12h
Lượng giống vi khuẩn được bổ sung vào phải phù hợp với lượng chât mang
Lên men là giai đoạn nuôi vi sinh vật để chúng tạo ra sinh khối vi sinh vật. Đây là khâu quan trọng trong sản xuất chế phẩm phòng trừ chuột
Trong lên men có nhiều yếu tố tố ảnh hưởng đến kết quả như: nhiệt độ, độ ẩm, PH, thông khí, lượng giống ban đầu,…Để đảm bảo quá trình lên men tốt ta cần đảm bảo cung cấp điện, nước,khí ở mức đạt yêu cầu, tăng cường công tác kiểm tra bảo vệ và điều khiẻn các quá trình một cách nghiêm ngặt.
3. Bảo quản và sử dụng
- Sản phẩm sau khi lên men đưa ra đóng gói và đưa vào phòng bảo quản
- Cần có điều kiện bảo quản tốt sản phẩm, phải đảm bảo:
Vi khuẩn có trong sản phẩm không được mất hoạt tính
Không được sinh trưởng và phát triển, chúng chỉ có thể ở trạng thái bất hoạt. Khi chuôt ăn vào thì nó mới bắt đầu sinh trưởng- phát triển.
Hiệu lực thuốc được duy trì khi bảo quản BIORAT:
Ở nhiệt độ 0°C - 15°C : 6 tháng
Ở nơi thoáng mát (<30°C): 28 ngày
Chất lượng và hiệu quả của thuốc chỉ được đảm bảo khi thực hiện đúng cách
Khi mở gói ra thì nến dùng hết một lần. Không để dành vì thuốc sẽ mất hiệu lực
Dùng muỗng để lấy thuốc. Tránh dùng tay vì hơi người có thể lưu lại trên thuốc
Không trộn lẫn BIORAT với các bã khác.
3. Cơ chế tác động chế phẩm vi sinh vật phòng trừ chuột (Biorat)
Thời gian thuốc bắt đầu tác động đến khi có triệu chứng bệnh, ủ bệnh và chết đối với chuột ở vào khoảng 5 - 10 ngày
Là sự ảnh hưởng do tác động đồng thời của Salmonella Enteritidis var và 3-(alfa-acetonil-bencil)-4-hydroxycumarin
Gây bệnh được thực hiện chủ yếu qua đường tiêu hoá do thức ăn, chủ yếu gây bệnh bằng nội độc tố
Sản sinh ra 1 δ- exotoxin có bản chất lipopolysaccharide vốn có khả năng tác động đến nhiều mô khác nhau, đến các chức năng của mô
.
Vi khuẩn Dạ dày, ruột non ngấm qua thành ruột hệ tuần hoàn máu
bạch cầu
lách
thận
gan
Làm xuất huyết vi mạch (từng chấm đỏ nhỏ li ti) đến xuất huyết toàn phần ở màng (màng da và màng thành các cơ quan nội tạng) của dạ dày và ruột.
Sau khi ăn BIORAT, chuột sẽ có triệu chứng sốt thương hàn
Chậm chạp hoặc có khi nằm tại chỗ
Da sần, lông không bóng và xù dựng
Chuột mất hết tính ranh mãnh và cảnh giác đặc trưng của chúng và mất cả tính phản xạ
Từ đó bắt đầu chết
Bệnh có tính lây lan cao giữa những con bệnh và những con khỏe dẫn đến chứng dịch bệnh ở cả đàn chuột
Sự diệt vong đạt 100% đối với những con ăn bả và 40% đối với những con khỏe tiếp xúc với những con bệnh.
4. Hướng dẫn sử dụng
Dùng 25g - 50 g đặt trong khoảng từ 2 -5 m ngay cửa hang, trên đường mòn chuột qua lại ,hình thành thế bao vây phong toả.
Đặt thuốc vào buổi chiều, không để ánh sáng trực tiếp
Khi mở gói ra thì nến dùng hết một lần. Không để dành vì thuốc sẽ mất hiệu lực
Dùng muỗng để lấy thuốc.
Không trộn lẫn BIORAT với các bã khác.
The end
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Thị Giang
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)