Sản xuất ancol etylic
Chia sẻ bởi Nguyễn Tương Lai |
Ngày 09/05/2019 |
44
Chia sẻ tài liệu: Sản xuất ancol etylic thuộc Hóa học 12
Nội dung tài liệu:
Sơ đồ sản xuất rượu etylic
1. Nguyên liệu
Về nguyên tắc ta có thể dùng bất kỳ nguyên liệu nào chứa đường hoặc polysaccarit nhưng sau thủy phân sẽ biến thành đường lên men được.
Yêu cầu đối với nguyên liệu phải thỏa mãn
Hàm lượng đường hoặc tinh bột cao, có khả năng đem lại hiệu quả kinh tế.
Vùng nguyên liệu phải tập trung và đủ thỏa mãn nhu cầu sản xuất
1.1. Nguyên liệu chứa tinh bột
Để đảm bảo tính kinh tế trong các nhà máy sản xuất rượu ở nước ta thường sử dụng là sắn, sau đó là ngô và một phần gạo hoặc tấm.
Có 3 loại gluxit
Monosaccarit
Oligosaccarit
Polysaccarit
* Monosaccarit: là những gluxit đơn giản không thủy phân được
Có tính chất hoạt động quang học, làm quay mặt phẳng phân cực. Tính chất này được áp dụng để xác định hàm lượng của chúng trong dung dịch.
Dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao và làm tăng màu của dung dịch.
Có khả năng trùng hợp thành những gluxit có phân tử lớn hơn.
Có khả năng phản ứng với axit amin để tạo ra melanoid
* Oligosaccarit
maltoza
saccaroza
rafinoza
Polysaccarit: Là những gluxit có phân tử lớn, cấu tạo từ nhiều gốc monosaccarit để tạo thành mạnh thẳng hoặc mạch nhánh
1.2. Nguyên liệu chứa đường – mật rỉ
Mật rỉ hay rỉ đường là thứ phẩm của công nghệ sản xuất đường, thường chiếm từ 3-5% so với lượng mía đưa vào sản xuất.
Lượng chất khô trong rỉ đường chiếm 80-85%
Trong số chất khô:
35-40%: saccaroza
20-25% là đường khử
30-32% là hợp chất hữu cơ
8-10% là chất vô cơ
Hàm lượng trung bình của các chất vô cơ trong chất khô của rỉ đường:
Thành phần vitamin trong rỉ đường
* pH và độ đệm của rỉ đường:
Bình thường pH của rỉ đường từ 6,8 – 7,2. Rỉ đường mới sản xuất ra có thể có pH = 7,2 – 8,9. Hiện nay hầu hết các nhà máy đường đều sử lý bằng lưu huỳnh nên pH của rỉ đường thường thấp hơn vào khoảng 5,6 – 6%
Độ đệm được biểu thị bằng thể tích dung dịch H2SO4 1N cần thiết để điều chỉnh dung dịch gồm 100g rỉ + 100g nước tới pH = 4,5. Tùy theo pH của rỉ đường, độ đệm có thể từ 14 -45
* Vi sinh vật trong rỉ đường
Đối với rỉ đường có nồng độ trên 70%, thì hầu hết vi sinh vật đều chịu nằm yên
Rỉ đường thu được từ sản xuất luôn chứa một lượng VSV. Trong đó nguy hiểm nhất là vi khuẩn lactic và axetic
1.3.Nước
Nước dùng trong sản xuất rượu phải là nguồn nước sạch đã được xử lý để loại bỏ tạp chất và các ion Ca2+, Mg2+ để làm giảm độ cứng của nước
Xử lý nguyên liệu
Mục đích
Mục đích chính của nấu nguyên liệu là phá vỡ màng tế bào của tinh bột, tạo điều kiện biến chúng thành trạng thái hoa tan trong dung dịch, làm cho enzym amylaza tiếp xúc được với tinh bột
Các phương pháp nấu nguyên liệu
1. Nấu gián đoạn
Toàn bộ quá trình nấu được thực hiện trong cùng một nồi.
Tỷ lệ pha trộn: 3,5 – 4 lít nước/1 kg nguyên liệu
Các thông số kỹ thuật cần theo dõi:
Áp suất = 3-3,5kg/cm2, t = 60 – 70 phút đối với bột
Áp suất = 4,5-5kg/cm2, t = 80 – 90 phút đối với hạt, miếng to
Nhiệt độ đun = 135 – 140oC
Đối với nguyên liệu bảo quản lâu thi thời gian đun có thể rut ngắn lại
Hình 38. Cấu tạo nồi nấu gián đoạn
1.Thân nồi; 2.Đầu nồi; van an toàn; 3.Nắp nồi; 4.Áp kế;
5.Van lấy mẫu; 6.Ống cấp hơi; 7.Cánh khuấy; 8.Ống vệ sinh; 9.Ống phóng cháo.
1. Nguyên liệu
Về nguyên tắc ta có thể dùng bất kỳ nguyên liệu nào chứa đường hoặc polysaccarit nhưng sau thủy phân sẽ biến thành đường lên men được.
Yêu cầu đối với nguyên liệu phải thỏa mãn
Hàm lượng đường hoặc tinh bột cao, có khả năng đem lại hiệu quả kinh tế.
Vùng nguyên liệu phải tập trung và đủ thỏa mãn nhu cầu sản xuất
1.1. Nguyên liệu chứa tinh bột
Để đảm bảo tính kinh tế trong các nhà máy sản xuất rượu ở nước ta thường sử dụng là sắn, sau đó là ngô và một phần gạo hoặc tấm.
Có 3 loại gluxit
Monosaccarit
Oligosaccarit
Polysaccarit
* Monosaccarit: là những gluxit đơn giản không thủy phân được
Có tính chất hoạt động quang học, làm quay mặt phẳng phân cực. Tính chất này được áp dụng để xác định hàm lượng của chúng trong dung dịch.
Dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao và làm tăng màu của dung dịch.
Có khả năng trùng hợp thành những gluxit có phân tử lớn hơn.
Có khả năng phản ứng với axit amin để tạo ra melanoid
* Oligosaccarit
maltoza
saccaroza
rafinoza
Polysaccarit: Là những gluxit có phân tử lớn, cấu tạo từ nhiều gốc monosaccarit để tạo thành mạnh thẳng hoặc mạch nhánh
1.2. Nguyên liệu chứa đường – mật rỉ
Mật rỉ hay rỉ đường là thứ phẩm của công nghệ sản xuất đường, thường chiếm từ 3-5% so với lượng mía đưa vào sản xuất.
Lượng chất khô trong rỉ đường chiếm 80-85%
Trong số chất khô:
35-40%: saccaroza
20-25% là đường khử
30-32% là hợp chất hữu cơ
8-10% là chất vô cơ
Hàm lượng trung bình của các chất vô cơ trong chất khô của rỉ đường:
Thành phần vitamin trong rỉ đường
* pH và độ đệm của rỉ đường:
Bình thường pH của rỉ đường từ 6,8 – 7,2. Rỉ đường mới sản xuất ra có thể có pH = 7,2 – 8,9. Hiện nay hầu hết các nhà máy đường đều sử lý bằng lưu huỳnh nên pH của rỉ đường thường thấp hơn vào khoảng 5,6 – 6%
Độ đệm được biểu thị bằng thể tích dung dịch H2SO4 1N cần thiết để điều chỉnh dung dịch gồm 100g rỉ + 100g nước tới pH = 4,5. Tùy theo pH của rỉ đường, độ đệm có thể từ 14 -45
* Vi sinh vật trong rỉ đường
Đối với rỉ đường có nồng độ trên 70%, thì hầu hết vi sinh vật đều chịu nằm yên
Rỉ đường thu được từ sản xuất luôn chứa một lượng VSV. Trong đó nguy hiểm nhất là vi khuẩn lactic và axetic
1.3.Nước
Nước dùng trong sản xuất rượu phải là nguồn nước sạch đã được xử lý để loại bỏ tạp chất và các ion Ca2+, Mg2+ để làm giảm độ cứng của nước
Xử lý nguyên liệu
Mục đích
Mục đích chính của nấu nguyên liệu là phá vỡ màng tế bào của tinh bột, tạo điều kiện biến chúng thành trạng thái hoa tan trong dung dịch, làm cho enzym amylaza tiếp xúc được với tinh bột
Các phương pháp nấu nguyên liệu
1. Nấu gián đoạn
Toàn bộ quá trình nấu được thực hiện trong cùng một nồi.
Tỷ lệ pha trộn: 3,5 – 4 lít nước/1 kg nguyên liệu
Các thông số kỹ thuật cần theo dõi:
Áp suất = 3-3,5kg/cm2, t = 60 – 70 phút đối với bột
Áp suất = 4,5-5kg/cm2, t = 80 – 90 phút đối với hạt, miếng to
Nhiệt độ đun = 135 – 140oC
Đối với nguyên liệu bảo quản lâu thi thời gian đun có thể rut ngắn lại
Hình 38. Cấu tạo nồi nấu gián đoạn
1.Thân nồi; 2.Đầu nồi; van an toàn; 3.Nắp nồi; 4.Áp kế;
5.Van lấy mẫu; 6.Ống cấp hơi; 7.Cánh khuấy; 8.Ống vệ sinh; 9.Ống phóng cháo.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Tương Lai
Dung lượng: |
Lượt tài: 5
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)