RUOU THUOC
Chia sẻ bởi Nguyễn Thành Nam |
Ngày 23/10/2018 |
67
Chia sẻ tài liệu: RUOU THUOC thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Tính chất
Cồn opi-benzoic là một chất lỏng màu nâu, mùi long não và tiểu hồi, vị đặc biệt. Có phản ứng acid, chứa 0,05( morphin vì cồn opi đơn chứa 1( morphin.
Cồn opi kép benzoic là thuốc độc bảng A gây nghiện. Có thể được dùng để pha chế theo đơn hoặc dùng trực tiếp với liều 4-5 ml một lần để trị đau bụng, tiêu chảy.
Chú ý: Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi và không dùng quá 7 ngày.
RƯỢU THUỐC
1. Định nghĩa và đặc điểm
Theo DĐVN III, rượu thuốc là dạng thuốc lỏng có mùi thơm và vị ngọt, điều chế bằng cách ngâm dược liệu thực vật hoặc động vật (đã chế biến) trong rượu hoặc ethanol loãng trong một thời gian nhất định (tùy theo qui định của từng công thức) rồi gạn lấy rượu thuốc không quá 45(.
Thành phần để điều chế rượu thuốc bao gồm dược liệu, dung môi và các chất phụ dùng để điều hương, điều vị, tạo màu,…
Dược liệu
Dược liệu thực vật
Thường dùng các vật liệu chữa bệnh mãn tính (phong thấp và bồi dưỡng cơ thể) như hà thủ ô, sâm, ngũ gia bì, trần bì,…
Dược liệu động vật
Dược liệu thường dùng như rắn, tắc kè, hổ cốt, rết (dùng ngoài xoa bóp).
Trong thành phần rượu thuốc có khi chỉ có một dược liệu (rượu đơn) như rượu rết, rượu mơ. Thường gặp là rượu thuốc kép đi từ nhiều loại dược liệu, trong đó kết hợp cả dược liệu thực vật và động vật như rượu hổ cốt ghi trong dược điển Trung Quốc ngoài xương hổ cốt có gần 50 dược liệu thực vật khác.
Dung môi
Rượu điều chế từ lúa gạo có độ cồn 30(-40(. Ngày nay các xí nghiệp có thể dùng ethanol dược dụng để chiết xuất. Ngoài vai trò làm dung môi, rượu còn có tác dụng dược lý. Trong đông y, rượu có tác dụng dẫn thuốc, hành huyết, tiêu ứ, giảm đau và tăng cường hấp thu thuốc vì dùng để uống với liều khá lớn khoảng 30 ml (một ly nhỏ) một lần trước các bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ.
Các chất phụ
Các chất phụ bao gồm chất điều vị, chất điều hương, chất tạo màu.
Chất điều vị: hay dùng nhất là đường saccarose vì ngoài vị ngọt, đường còn tạo độ nhớt để ổn định rượu thuốc, hạn chế bay hơi rượu, hạn chế sự lắng cặn và hạn chế quá trình oxy hóa hoạt chất.
Chất điều hương: thường là tinh dầu thơm, kích thích tiêu hóa. Chất điều hương có thể thêm vào hoặc từ dược liệu có sẵn trong công thức điều chế như trần bì, quế, tiểu hồi,…
Chất tạo màu: để tạo cho rượu thuốc có màu đẹp đặc trưng. Thường chất màu do chính vật liệu có sẵn như huyết giác hoặc thêm chất màu thực phẩm, caramen…
Khác với cồn thuốc, rượu thuốc là các chế phẩm dùng trực tiếp để chữa bệnh, hoặc bồi bổ cơ thể.
2. Phương pháp điều chế
Điều chế rượu thuốc gồm 2 giai đoạn là điều chế dịch chiết và pha rượu.
2.1. Chiết xuất dược liệu
2.1.1. Chuẩn bị dược liệu và dung môi
Dược liệu thường chia nhỏ hoặc thái phiến mỏng tùy theo bản chất và phương pháp chiết. Dược liệu có thể được sao tẩm trước khi chiết.
Dung môi là rượu hoặc ethanol 40(-60(. Với dược liệu động vật thường được chiết với ethanol có nồng độ trên 40( để vừa có thể chiết được hoạt chất vừa tránh cho nguyên liệu bị thối rửa. Dược liệu thảo mộc tùy theo bản chất mà chiết với ethanol có nồng độ thích hợp.
2.1.2. Phương pháp chiết
Thường sử dụng phương pháp ngâm lạnh, ngâm phân đoạn.
Dược liệu thảo mộc ngâm lạnh ít nhất 7 ngày. Dược liệu động vật, thời gian ngâm lâu hơn, khoảng hơn 20 ngày, có khi đến 3 tháng. Khi ngâm phải đậy kín để chỗ khô mát hoặc ngâm hạ thổ.
Ngâm nóng ít sử dụng vì rượu dễ bay hơi, phải có thiết bị đun hồi lưu.
Phương pháp ngấm kiệt được sử dụng để chiết kiệt được hoạt chất, nhất là dược liệu quý.
Khi điều chế rượu thuốc từ thang thuốc, do thành phần dược liệu đa dạng, bản chất dược liệu khác nhau nên phải chiết riêng một số dược liệu để lấy được tối đa hoạt chất.
2.1.3. Pha rượu
Pha rượu là giai đoạn phối hợp các dịch chiết, chất điều vị và nước chín. Mục đích chính của giai đoạn này là điều chỉnh thành phẩm có độ rượu và mùi vị thích hợp. Độ rượu khi chiết xuất là 40(-50( nhưng độ rượu
Cồn opi-benzoic là một chất lỏng màu nâu, mùi long não và tiểu hồi, vị đặc biệt. Có phản ứng acid, chứa 0,05( morphin vì cồn opi đơn chứa 1( morphin.
Cồn opi kép benzoic là thuốc độc bảng A gây nghiện. Có thể được dùng để pha chế theo đơn hoặc dùng trực tiếp với liều 4-5 ml một lần để trị đau bụng, tiêu chảy.
Chú ý: Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi và không dùng quá 7 ngày.
RƯỢU THUỐC
1. Định nghĩa và đặc điểm
Theo DĐVN III, rượu thuốc là dạng thuốc lỏng có mùi thơm và vị ngọt, điều chế bằng cách ngâm dược liệu thực vật hoặc động vật (đã chế biến) trong rượu hoặc ethanol loãng trong một thời gian nhất định (tùy theo qui định của từng công thức) rồi gạn lấy rượu thuốc không quá 45(.
Thành phần để điều chế rượu thuốc bao gồm dược liệu, dung môi và các chất phụ dùng để điều hương, điều vị, tạo màu,…
Dược liệu
Dược liệu thực vật
Thường dùng các vật liệu chữa bệnh mãn tính (phong thấp và bồi dưỡng cơ thể) như hà thủ ô, sâm, ngũ gia bì, trần bì,…
Dược liệu động vật
Dược liệu thường dùng như rắn, tắc kè, hổ cốt, rết (dùng ngoài xoa bóp).
Trong thành phần rượu thuốc có khi chỉ có một dược liệu (rượu đơn) như rượu rết, rượu mơ. Thường gặp là rượu thuốc kép đi từ nhiều loại dược liệu, trong đó kết hợp cả dược liệu thực vật và động vật như rượu hổ cốt ghi trong dược điển Trung Quốc ngoài xương hổ cốt có gần 50 dược liệu thực vật khác.
Dung môi
Rượu điều chế từ lúa gạo có độ cồn 30(-40(. Ngày nay các xí nghiệp có thể dùng ethanol dược dụng để chiết xuất. Ngoài vai trò làm dung môi, rượu còn có tác dụng dược lý. Trong đông y, rượu có tác dụng dẫn thuốc, hành huyết, tiêu ứ, giảm đau và tăng cường hấp thu thuốc vì dùng để uống với liều khá lớn khoảng 30 ml (một ly nhỏ) một lần trước các bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ.
Các chất phụ
Các chất phụ bao gồm chất điều vị, chất điều hương, chất tạo màu.
Chất điều vị: hay dùng nhất là đường saccarose vì ngoài vị ngọt, đường còn tạo độ nhớt để ổn định rượu thuốc, hạn chế bay hơi rượu, hạn chế sự lắng cặn và hạn chế quá trình oxy hóa hoạt chất.
Chất điều hương: thường là tinh dầu thơm, kích thích tiêu hóa. Chất điều hương có thể thêm vào hoặc từ dược liệu có sẵn trong công thức điều chế như trần bì, quế, tiểu hồi,…
Chất tạo màu: để tạo cho rượu thuốc có màu đẹp đặc trưng. Thường chất màu do chính vật liệu có sẵn như huyết giác hoặc thêm chất màu thực phẩm, caramen…
Khác với cồn thuốc, rượu thuốc là các chế phẩm dùng trực tiếp để chữa bệnh, hoặc bồi bổ cơ thể.
2. Phương pháp điều chế
Điều chế rượu thuốc gồm 2 giai đoạn là điều chế dịch chiết và pha rượu.
2.1. Chiết xuất dược liệu
2.1.1. Chuẩn bị dược liệu và dung môi
Dược liệu thường chia nhỏ hoặc thái phiến mỏng tùy theo bản chất và phương pháp chiết. Dược liệu có thể được sao tẩm trước khi chiết.
Dung môi là rượu hoặc ethanol 40(-60(. Với dược liệu động vật thường được chiết với ethanol có nồng độ trên 40( để vừa có thể chiết được hoạt chất vừa tránh cho nguyên liệu bị thối rửa. Dược liệu thảo mộc tùy theo bản chất mà chiết với ethanol có nồng độ thích hợp.
2.1.2. Phương pháp chiết
Thường sử dụng phương pháp ngâm lạnh, ngâm phân đoạn.
Dược liệu thảo mộc ngâm lạnh ít nhất 7 ngày. Dược liệu động vật, thời gian ngâm lâu hơn, khoảng hơn 20 ngày, có khi đến 3 tháng. Khi ngâm phải đậy kín để chỗ khô mát hoặc ngâm hạ thổ.
Ngâm nóng ít sử dụng vì rượu dễ bay hơi, phải có thiết bị đun hồi lưu.
Phương pháp ngấm kiệt được sử dụng để chiết kiệt được hoạt chất, nhất là dược liệu quý.
Khi điều chế rượu thuốc từ thang thuốc, do thành phần dược liệu đa dạng, bản chất dược liệu khác nhau nên phải chiết riêng một số dược liệu để lấy được tối đa hoạt chất.
2.1.3. Pha rượu
Pha rượu là giai đoạn phối hợp các dịch chiết, chất điều vị và nước chín. Mục đích chính của giai đoạn này là điều chỉnh thành phẩm có độ rượu và mùi vị thích hợp. Độ rượu khi chiết xuất là 40(-50( nhưng độ rượu
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thành Nam
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)