Rung ngap man

Chia sẻ bởi Đào Trọng Điều | Ngày 23/10/2018 | 43

Chia sẻ tài liệu: rung ngap man thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
CHÀO MỪNG CÔ VÀ CÁC BẠN
VỀ DỰ BUỔI BÁO CÁO HÔM NAY
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
SEMINA
Tìm hiểu về hệ sinh thái rừng ngặp mặn
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
KHÁI NIỆM VÀ THÀNH PHẦN CẤU TẠO HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN
I.1. Khái niệm:
Rừng ngập mặn là thuật ngữ mô tả một hệ sinh thái thuộc vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới tạo thành trên nền các thực vật vùng triều với tổ hợp động, thực vật đặc trưng.
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
I.2. Thành phần cấu tạo:
I.2.1. Chất vô cơ:
Ngoài các thành phần chính như C, N, CO2, H2O thì hệ sinh thái rừng ngập mặn còn có những chất vô cơ đặc trưng cho hệ sinh thái rừng ngập mặn do các sản phẩm bồi tụ như: lưu huỳnh, photpho, các oxit sắt và nhôm.
I.2.2. Chất hữu cơ:
Một khi rừng ngập mặn đã hình thành thì ngoài các sản phẩm hữu cơ như protein, gluxit, lipit, …. Còn có các sản phẩm hữu cơ được hình thành từ mùn bã do lá và các bộ phận khác củ cây rụng xuống được vi sinh vật phân huỷ là nguồn thức ăn quan trọng cho nhiều động vật ở nước.
Rừng ngập mặn phát triển tốt ở những vùng có độ mặn khoảng: 15- 25 ‰ và độ pH trong khoảng từ 4 - 6
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
I.2.3. Khí hậu
Tuỳ từng vùng mà có nhũng kiểu khí hậu đặc trưng riêng. Nhưng khí hậu thích hợp cho hệ sinh thái rừng ngập mặn phát triển là nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình từ 20-25oC, lượng mưa từ 2200-2600mm
I.2.4. Sinh vật
Tổng diện tích rừng ngập mặn trên thế giới hiện nay là 15 triệu ha trong đó có hơn 6 triệu ha thuộc Châu Á và khoảng 3,5 triệu ha thuộc Châu Phi. Do đó có thể nói rằng hệ thống sinh vật trong hệ sinh thái rừng ngập mặn rất phong phú và đa dạng.
Hiện nay diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam được ước lượng khoảng 250.000 ha, trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long chiếm tới 191.800 ha.
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
Thành phần cây ngập mặn được chia thành 2 nhóm gồm cây ngập mặn chủ yếu và cây tham gia rừng ngập mặn. Hệ thực vật rừng ngập mặn trong khu vực Đông Nam Á đa dạng nhất thế giới với 46 loài chủ yếu thuộc 17 họ và 158 loài tham gia rừng ngập mặn thuộc 55 họ. ở Việt Nam đã ghi nhận 35 loài chủ yếu và 40 loài tham gia rừng ngập mặn. Trong khu hệ thực vật rừng ngập mặn có 5 họ thực vật giữ vai trò quan trọng là họ Đước (Rhizophoraceae), họ Mắm (Avicemiaceae), họ Bần (Sounerrtiaceae), họ Đơn Nem (Myrsinaceae), và họ Dừa (palmae).
a ) Thực vật
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
b) Động vật:
Ngoài hệ thống thực vật phong phú thì động vật trong rừng ngập mặn cũng rất đa dạng từ động vật nguyên sinh, ruột khoang, sứa lược, giun, giáp xác, côn trùng, thân mềm, da gai, hải quì, cá, bò sát, lưỡng thê, chim và thú.
* Các loài động vật sống thuỷ sinh như: tôm, cua, cá, sò, rùa, các loài động vật đáy….
* Các loài động vật ở cạn như: lợn rừng, khỉ, hổ, nai….

10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
Cho đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu tổng hợp nào về hệ động vật của rừng ngập mặn Việt Nam. Nghiên cứu về động vật ở rừng ngập mặn chỉ dừng lại ở từng hệ sinh thái rừng địa phương. Ví dụ: rừng ngập mặn Cần Giờ (TP HCM) có 22 loài động vật sống nổi trên mặt nước, 114 loài động vật đáy,51 loài giáp sát, 29 loài thân mềm, 137 loài cá, 9 loài lưỡng cư, 31 loài bò sát, 130 loài chim và 19 loài động vật có vú (theo Lê Đức Tuấn), rừng ngập mặn Năm Căn (Cà Mau) phát hiện có 15 loài động vật có vú trong đó có những loài thú lớn như lợn rừng, vượn, hổ, nai, báo gấm, khỉ đuôi vàng…(theo Lê Diên Dực). Số loài chim biến động từ 121 – 147 loài hình thành nên những sân chim như Ngọc Hiển, Bà Lạt, Cù Lao Đất. Ngoài ra còn có một số loài chim quí hiếm của thế giới già đẫy, hạc cổ trắng, cò thìa, sếu đầu đỏ…
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
c ) Vi sinh vật:
Thành phần vi sinh vật sống thường xuyên trong hệ có vai trò sinh thái quan trọng gồm vi khuẩn, nấm, tảo, đài tiên, dương xỉ, địa y.
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
II. SỰ CHUYỂN HÓA DÒNG VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
II.1. Dòng vật chất
II.1.1 Lưới thức ăn
Mỗi loài sinh vật trong quần xã thường là một mắt xích của nhiều chuỗi thức ăn. Các chuỗi thức ăn có nhiều mắt xích chung tạo thành lưới thức ăn.
Ví dụ: Một vài sinh vật đại diện thể hiện trong lưới thức ăn ở rừng ngập mặn.
Thực vật nổi
Chim
Thân mềm

Giáp xác
VSV
Động vật nổi
Thú
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
II.1.2. Bậc dinh dưỡng
Bậc dinh dưỡng bao gồm những mắc xích thức ăn thuộc một nhóm sắp xếp theo các thành phầncủa chuỗi thức ăn như: sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ bậc 1, bậc 2, bậc 3, …
Ví dụ:
Sinh vật sản xuất: Thực vật nổi

Sinh vật tiêu thụ bậc 1: Động vật nổi, Thân mềm

Sinh vật tiêu thụ bậc 2: Cá, Giáp xác

Sinh vật tiêu thụ bậc 3: Chim, Thú


10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
CẤU TRÚC BẬC DINH DƯỠNG
SVSX:Thực vật nổi
SVTT: Bậc 1
Động vật nổi, Thân mềm
SVTT: Bậc 2
Cá, Giáp xác
SVTT: Bậc 3
Chim, Thú
SVTT: bậc4
VSV
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
II.2. Dòng năng lượng
CHU TRÌNH LƯU HUỲNH
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
III. SỰ HÌNH THÀNH HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN
Nhóm nhân tố địa lý – địa hình

Nhóm nhân tố khí hậu – thủy văn

Nhóm nhân tố đá mẹ - thổ nhưỡng

Nhóm nhân tố sinh vật và con người

- Nhóm nhân tố khu hệ thực vật
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
IV. CẤU TRÚC RỪNG NGẬP MẶN
IV.1. Khái niệm
Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo không gian và thời gian. cấu trúc rừng hiểu theo nghĩa hẹp là cấu trúc của tầng cây cao. Hiểu theo nghĩa rộng cấu trúc rừng là cấy trúc của hệ sinh thái bao gồm cây cao, cây bụi, thảm tươi, trồng xen,… dưới đây trình bày cấu trúc rừng theo nghĩa hẹp.
IV.2. Các nhân tố cấu trúc rừng ngập mặn
IV.2.1. Tổ thành rừng
-Tổ thành rừng
- Rừng thuần loài
- Rừng hỗn loài
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
IV.2.2. Phân tầng
Sự phân bố theo không gian của tầng cây gỗ theo chiều thẳng đứng, phụ thuộc vào đặc tính sinh thái học, nhu cầu ánh sáng của các loài tham gia tổ thành. Trong rừng mọc cao thấp khác nhau hình thành nên từng tầng tán cây nhất định. ở dưới đất rễ cây cũng mọc ở các tầng đất nông sâu khác nhau, hình thành nên những tầng rễ cây nhất định. Đây là hiện tượng phân tầng không gian trên mặt đất và dưới mặt đất, được gọi là tầng thứ. Cấu trúc phân tầng của các hệ sinh thái rừng nhiệt đới thuộc nhiều tầng thứ hơn các hệ sinh thái rừng ôn đới.
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
Tầng vượt tán: Các loài cây vươn cao trội hẳn lên, không có tính liên tục bao gồm những loài cây gỗ lớn phục vụ cho mục đích kinh doanh..
Tầng tán chính (tầng ưu thế sinh thái): Cấu tạo nên tầng rừng chính, có tính liên tục.
Tầng dưới tán: Gồm những cây tái sinh và những cây gỗ ưa bóng những loài cây này có chiều cao thấp hơn chúng không thể phát triển vươn lên tầng cây cao.
Tầng thảm tươi: tầng thảm tươi ở dưới tầng cây bụi che phủ mặt đất, chủ yếu là các loài thảm tươi. Trong tầng cây bụi và tầng thảm tươi ở rừng nước ta, thường có nhiều loài dược liệu quý và các loài lâm sản.
Thực vật ngoại tầng: Chủ yếu là các loài thân dây leo.
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
IV.2.3. Mật độ rừng
Cấu trúc mật độ phản ánh số cây trên một đơn vị diện tích. Phản ảnh mức độ tác động giữa các cá thể trong lâm phần. Nếu mật độ thấp, cây thưa thớt thì sẽ không thành rừng. Nếu mật độ quá cao, cây rừng sẽ cạnh tranh nhau về ánh sáng và chất dinh dưỡng trong đất. khi tuổi rừng càng cao thì mật độ rừng càng thấp. do vậy, chúng ta phải tỉa thưa điều tiết mật độ rừng cho thích hợp với từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển rừng.
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
IV.2.4. Tuổi rừng
Trong nghiên cứu và kinh doanh rừng người ta thường phân tuổi lâm phần thành các cấp tuổi. Thường thì mỗi cấp tuổi có thời gian là 5 năm, nhiều khi là các mức 10, 15, hoặc 20 năm tùy theo đổi tượng và mục đích.
Đối với những loài cây rừng có tuổi thọ ngắn như các loài tre, nứa, có thể dùng trực tiếp số năm để biểu thị tuổi rừng. Đối với những loài cây rừng có tuổi thọ cao, đời sống dài thì người ta dùng khái niệm cấp độ. Cấp tuổi có thể dài 5; 10; 15 năm…tùy theo tuổi thọ của từng loài cây dài hay ngắn.
Căn cứ vào tuổi rừng người ta phân biệt các loại rừng sau đây:
- Rừng khác tuổi là rừng có tuổi cây rừng khác nhau về cấp tuổi.
- Rừng đều tuổi tương đối là rừng mà tuổi của cây rừng ở trong từng một cấp tuổi.
- Rừng đều tuổi tuyệt đối là rừng mà tuổi của cây có cùng số năm tuổi.
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
IV.2.5. Các nhân tố khác
Độ tàn che: là mức độ che phủ của tàn cây cao so với diện tích rừng, thường tính bằng phần mười (0,9; 0,8; 0,7;….).
Độ che phủ: là độ che phủ của rừng kể cả tầng cây cao, cây bụi, thảm tươi so với tổng diện tích của khu vực (xã, huyện, tỉnh, vùng, quốc gia, thế giới) thường tính bằng phần trăm (%).
Mức độ khép tán: Mức độ này thể hiện sự giao tán giãu các cá thể. Cũng là chỉ tiêu để xác định giai đoạn rừng.
Phân bố mật độ theo đường kính: Biểu đồ và hàm toán học phân bố mật độ cây rừng theo chỉ tiêu đường kính.
Phân bố mật độ theo chiều cao: Tương tự như với đường kính chỉ khác là căn cứ theo chiều cao.
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
V. TẦM QUAN TRỌNG CỦA RỪNG NGẬP MẶN
V.1. Về môi trường tự nhiên:
V.2. Môi trường sinh học:
V.3. Môi trường kinh tế - xã hội:
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
V.1. Về môi trường tự nhiên:
- Ngăn ngừa xói mòn và mở rộng đất bồi.
- Phòng chống bão, sóng thần.
- Bảo vệ các vùng ven biển.
- Chống ô nhiễm nước.
- Điều hoà khí hậu.
- Hạn chế xâm nhập mặn.
- Là nguồn cung cấp chất hữu cơ để tăng năng suất vùng ven biển, là nơi sinh đẻ, nuôi dưỡng hoặc nơi sống lâu dài cho nhiều loài hải sản có giá trị như: tôm, cua, sò…
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
V.2. Môi trường sinh học:
- Duy trì tính đa dạng sinh học: tài nguyên động vật, thực vật ngập mặn.
- Bảo vệ các hệ sinh thái gần bờ (cỏ biển và rặng san hô).
- Bảo tồn các loài động thực vật bản địa, các nguồn gen quý hiếm, và duy trì những điều kiện thích hợp cho việc nghiên cứu môi trường tự nhiên và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên .
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
V.3. Môi trường kinh tế - xã hội:
- Cung cấp nguồn thực phẩm phong phú và đa dạng cho con người.
- Ngoài ra một số loài cây còn là nguồn dược phẩm quý giá.
- Nguồn lợi từ du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học.
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
VI. HIỆN TRẠNG CỦA RỪNG NGẬP MẶN VÀ HƯỚNG KHẮC PHỤC
Việc tàn phá rừng ngập mặn ở nước ta là do sự phát triển ồ ạt của các khu sản xuất nông nghiệp, khu dân cư, khu nuôi tôm ven biển, ven sông khiến diện tích rừng ngập mặn bị thu hẹp. Việc quai đê lấn biển lấy đất rừng ngập mặn trồng lúa, đắp đầm với diện tích lớn cũng thu hẹp bãi bồi ven sông ven biển, làm giảm lượng phù sa bồi đắp cho các bãi triều, mất đi bình phong bảo vệ đê biển.
Còn có thể kể đến những hậu quả tai hại khác như gây ô nhiễm đất và nước đầm nuôi trồng thủy sản, làm giảm đáng kể nguồn lợi sinh vật cũng như giống thủy sản tự nhiên, giảm năng suất nuôi tôm, đồng thời làm cho các loài sinh vật quý di tán giảm nhanh về số lượng loài, nhất là ảnh hưởng đến sinh kế người dân và phân hóa giàu nghèo.


10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
Các giải pháp khắc phục khả thi: có 3 nhóm giải pháp chính Nâng cao nhận thức người dân - không ở mức bình thường mà là báo động về tác hại của việc thay đổi khí hậu toàn cầu. Cộng đồng dân cư cùng tham gia trồng rừng, thay vì chỉ có nhà nước. Và sự tham gia của nhà khoa học, nhà quản lý tạo ra kịch bản những nguy cơ có thể xảy ra để tính toán trước những thiệt hại ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và đời sống xã hội nếu thiếu RNM.
Để bảo vệ rừng ngập mặn, Việt Nam cần phải rà soát lại quy hoạch phát triển thủy sản ven biển, điều chỉnh theo hướng ưu tiên bảo tồn rừng ngập mặn hiện có, phục hồi rừng ngập mặn bị suy thoái và thậm chí hoàn nguyên một số khu rừng ngập mặn đã sử dụng thiếu hợp lý. Trong các quy hoạch nuôi trồng thủy sản ven biển phải dành đất để trồng các dải rừng ngập mặn làm vành đai xanh bảo vệ bờ biển, đầm nuôi với diện tích hợp lý theo quy hoạch tùy theo địa hình để giảm nhẹ thiệt hại khi có thiên tai xảy ra. Đặc biệt, cần phải nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và người dân về vai trò, giá trị của rừng ngập mặn, đặc biệt là phát triển thủy sản bền vững.
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
VII. KẾT LUẬN
Rừng ngập mặn bao gồm các loài thực vật bậc cao như sú,vẹt, mắm, đước,… chúng có khả năng sống trong vùng nước mặn với các thành phần hợp chất vô cơ và hữu cơ có độ muối và ph đặc trưng cho hệ sinh thái rừng ngập mặn. Trong hệ sin thái rừng ngập mặn các loài động thực vật, vi sinh vật trong đất và môi trường tự nhiên được liên kết với nhau thông qua quá trình trao đổi và đồng hóa năng lượng, bởi những dòng vật chất và năng lượng đặc trưng cho hệ sinh thái rừng ngập mặn. Các quá trình nội tại như cố định năng lượng, tích lũy sinh khối, phân hủy vật chất hữu cơ và chu trình dinh dưỡng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố bên ngoài gồm thủy triều, nhiệt độ, khí hậu, lượng mưa,….và kể cả sinh vật và con người.Sự tổ hợp của nhiều cấu trúc khác nhau đặc trưng như tổ thành rừng, phân tầng, mật độ,…đã tạo nên hệ sinh thái rừng ngập mặn đa dạng và phong phú.
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2
Bên cạnh các giá trị về lâm sản như than, gỗ, củi, thuốc,…chúng còn có vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, cung cấp các chất hữu cơ để tăng năng xuất cho vùng ven biển, là nơi sinh sản ươm nuôi của nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao như tôm, cua, cá,…Tóm lại, rừng ngập mặn là ngôi nhà của vô số sinh vật trên cạn và dưới nước, nhiều loài cá đều trải qua một phần vòng đời của mìn trong rừng ngập mặn. Ngoài ra còn nhiều giá trị về tự nhiên và kinh tế khác.
Nhưng diều đáng quan tâm nhất hiện nay là hệ sinh thái rừng ngập mặn đang giảm nhanh về diện tích dẫn đến số lượng các loài sinh vật trong hệ sinh thái cũng giảm đi đáng kể làm mất đi sự đa dạng và phong phú của hệ sinh thái. Ngoài ra còn ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên như ô nhiễm môi trường, sóng biển,…Do đó cần có biện pháp khắc phục hợp lí như đề cao vai trò quản lí của cán bộ các cấp và nhất là vai trò nhận thức của người dân, phải tăng cường phục hồi và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn ở nước ta.
10/10/2005
LỚP CĐSSHO8A - NHÓM 2

CHÚC CÁC BẠN HỌC TỐT
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đào Trọng Điều
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)