Review second term 10
Chia sẻ bởi Nguyễn Hoàng Linh |
Ngày 08/05/2019 |
46
Chia sẻ tài liệu: Review second term 10 thuộc Tiếng Anh 10
Nội dung tài liệu:
Review second term
Grade 10
Tính từ chỉ thái độ (attitudinal adjectives / adjectives of attitude)
Trong tiếng Anh có nhiều tính từ được dùng để diễn tả thái độ hay cảm giác (attitudinal adjectives) trong đó có một nhóm tính từ được hình thành từ các phân từ được gọi là ‘participle adjectives’.
Có hai loại tính từ phân từ:
- tính từ phân từ hiện tại (present participle adjective)
- tính từ phân từ quá khứ (past participle adjective).
Khi phân từ được hình thành từ một động từ chỉ thái độ hay cảm giác thì tính từ phân từ hiện tại chỉ nguyên nhân gây ra thái độ hay cảm giác đó. Còn tính từ phân từ quá khứ diến tả bản thân cảm giác hay có thái độ đó.
Ví dụ: The lecture was interesting.
I was interested in the lecture.
Tiếng Anh có một số động từ chỉ cảm giác, thái độ có cùng cấu trúc như vậy. Ví dụ:
Lưu ý: Các phân từ quá khứ đi kèm với các giới từ khác nhau
It was not until that….
Cấu trúc It was not until that…. được dùng để nhấn mạnh khoảng thời gian mà một sự việc diễn ra.
Ví dụ:
It was not until 1915 that the cinema really became an industry.
Câu đó có thể viết lại thành: The cinema didn’t really become an industry until 1915.
I didn’t get up until half past ten. = It was not until half past ten that I got up.
She didn’t appear until 9.p.m. = It was not until 9.p.m. that she appeared.
Mạo từ a / an và the
Tiếng Anh có hai loại mạo từ là mạo từ không xác định (a / an) và mạo từ xác định (the).
Việc sử dụng hai loại mạo từ này phụ thuộc vào việc chúng ta nhắc tới bất kì cá thể nào của một nhóm hay một cá thể xác định của một nhóm. Sau đây là một số cách sử dụng cơ bản của mạo từ:
Mạo từ không xác định: a / an
Mạo từ a /an được đặt trước danh từ chỉ ra rằng danh từ đó không xác định, đó là bất kì cá thể nào của một nhóm. Hai mạo từ này được dùng với các danh từ ở số ít. Khi dùng với danh từ ở số nhiều thì ta dùng some. Có một số quy tắc sử dụng sau:
a + danh từ số ít bắt đầu bằng một phụ âm: a book
an + danh từ số ít bắt đầu bằng một nguyên âm: an apple
a + danh từ số ít bắt đầu bằng một âm phụ âm: a user (user được phát âm là /ju:z∂/
some + danh từ số nhiều: some boys
Nếu danh từ có tính từ đứng trước thì việc dùng a hay an phụ thuộc vào âm đầu tiên của tính từ đứng sát ngay sau mạo từ. Ví dụ: a broken leg, an interesting story
Lưu ý: trong tiếng Anh các mạo từ không xác định được dùng để chỉ một cá thể thuộc một nghề nghiệp, quốc gia hay tôn giáo nào đó.
Ví dụ:
I am a worker. Peter is an Irishman.
Mai is a practising Buddhist.
Mạo từ xác định the
The được đặt trước các danh từ ở số ít hoặc số nhiều. The chỉ ra rằng danh từ đó là xác định và đó là một thành viên cụ thể nào đó của một nhóm. Hãy so sánh cách sử dụng các mạo từ a/an và the trong các ví dụ sau:
Tom sat down on a chair. (có thể là một trong các ghế trong phòng)
But: Tom sat down on the chair nearest the door. (một cái ghế cụ thể)
Ann is looking for a job. (một công việc nói chung)
But: Did Ann get the job she applied for? (một công việc cụ thể)
Have you got a car? (ô tô nói chung)
But: I cleaned the car yesterday. (có thể là ô tô của tôi)
Không dùng the với các danh từ không đếm được nếu các danh từ đó chỉ một cái gì chung chung. Ví dụ:
Tea is a popular drink in Vietnam.
English was his native language.
Dùng the với các danh từ không đếm được nếu các danh từ đó được xác định cụ thể hơn bởi một ngữ hoặc một mệnh đề. Ví dụ:
The tea in my cup is too hot to drink.
The English he speaks is often heard in Australia.
The intelligence of animals is variable but undeniable.
Dùng the khi danh từ chỉ một cái gì đó là duy nhất: the White house…the sun….
Dùng the với tính từ so sánh cao nhất: the best play
Dùng the với same, first, next, last, only
Không dùng the trước:
tên quốc gia (Vietnam, Thailand) trừ trường hợp the US, the UK, the Netherlands
tên các thành phố, thị trấn, các bang (Hanoi, Texas)
tên đường phố (Hoan Kiem St.)
tên các hồ và vịnh (Ha Long Bay, Lake Erie) trừ trường hợp một nhóm các hồ như: the Great Lakes
tên các ngọn núi (Mount Everest, Mount Fuji) trừ trường hợp các rặng núi như the Andes, the Rockies
tên các châu lục (Asia, Europe)
tên các hón đảo (Easter Island) trừ trường hợp các quần đảo như: the Canary Island
Lưu ý: cách sử dụng the với các danh từ địa lý:
,
Dùng the trước:
tên các con sông, biển và đại dương (the Nile, the Pacìic)
các điểm trên địa cầu (the Equator, the North Pole)
các khu vực địa lý (the West)
các sa mạc, rừng, bán đảo (the Sahara, the Black Forest)
Lưu ý:
A/An được dùng để giới thiệu một danh từ được nhắc đến lần đầu tiên. Sau đó the được dùng mỗi khi chúng ta nhắc lại danh từ đó. Ví dụ:
I bought a book and a pen. The book is new but the pen isn’t.
Thông thường the được dùng khi nói chơi một loại nhạc cụ nào đó. Ví dụ:
She can play the piano well. Khi nói television như một hình thức giải trí thì không dùng the nhưng khi dùng để chỉ một cái T.V thì dùng the. Ví dụ:
I like watching television. Look! The cat is on the television.
Chúng ta thường nói the radio, the cinema, the theatre.
Ví dụ: I always listen to the radio.
Nhưng để chỉ một hình thức nghệ thuật thì không dùng the.
Cinema is different from theatre in some ways.
Các trường hợp không dùng mạo từ:
Các môn thể thao (football, hackey)
Các môn học (history, literature)
Các ngôn ngữ hoặc quốc tịch (Vietnamese, Chinese)
Các bữa ăn (lunch, dinner) trừ trường hợp có tính từ đứng trước thì dung a/an (a nice dinner)
Cách dùng be + going to và will
Nói chung chúng ta dùng be + going to để chỉ một ý định sẽ làm gì đó trong tương lai hoặc một hành động hay sự kiện trong tương lai nhưng đã có những dấu hiệu rõ ràng ở hiện tại.
Ví dụ:
The sky`s grey - I think it`s going to rain. (sự kiện tương lai đã có dấu hiệu ở hiện tại)
It`s eight o`clock - you are going to be late again. (sự kiện tương lai đã có dấu hiệu ở hiện tại)
Mary is going to have a baby. (sự kiện tương lai đã có dấu hiệu ở hiện tại)
They are going to get married next month. (ý định sẽ thực hiện trong tương lai)
Đồng thời be + going to chỉ một việc sẽ làm trong tương lai vì đã có quyết định hay sự chuẩn bị rồi.
Ví dụ:
I`ve decided that I`m going to stop smoking. (đã quyết định rồi)
Trong khi đó will dùng để diễn đạt một sự kiện hay hành động nào đó mà người nói tin rằng sẽ xảy ra trong tương lai, một quyết định vừa mới đưa ra ở lúc nói, hoặc một dự đoán về một sự kiện hay một hành động nào đó trong tương lai.
Ví dụ:
Don`t carry that heavy box - you will hurt your back. (tin rằng sẽ xảy ra)
Ta có thể tóm tắt sự khác nhau về ý nghĩa và cách dùng của be + going to và will trong bảng sau:
Dùng will hoặc going to để hoàn thành các câu sau
1. A. I don`t want to cook tonight.
B. All right, then ............................... cook.
2. A. I haven`t got any money.
B. No? OK ........................................ pay.
3. A. Do you want to go out tonight?
B. No, ............................................... wash my hair.
4. A. Those trousers are dirty.
B. Really? Oh, yes, they are .................................... wash them.
5. A. Is Ann eating with us?
B. Wait a minute. .................................... ask her.
Key
1. A. I don`t want to cook tonight.
B. All right, then I will cook.
2. A. I haven`t got any money.
B. No? OK I will pay.
3. A. Do you want to go out tonight?
B. No, I am going to wash my hair.
4. A. Those trousers are dirty.
B. Really? Oh, yes, they are I will wash them.
5. A. Is Ann eating with us?
B. Wait a minute. I will ask her.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hoàng Linh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)