Re cay
Chia sẻ bởi Nguyễn Hồng Hà |
Ngày 18/03/2024 |
11
Chia sẻ tài liệu: re cay thuộc Sinh học
Nội dung tài liệu:
Thực hiện:
Nguyễn Hồng Hà
Nguyễn Thị Khánh Ly
Nguyễn Thị Hoàng Oanh
BÀI THUYẾT TRÌNH
SINH HỌC THỰC VẬT
Cơ quan dinh dưỡng thực vật bậc cao
+ Cơ quan dinh dưỡng của thực vật bậc cao bao gồm: rễ, thân, lá.
+ Rễ, thân, lá có nguồn gốc chung là phát triển từ phôi, giữa chúng có những đặc điểm tương ứng về cấu tạo nhưng do phân bố ở các môi trường khác nhau và đảm nhận những chức năng chủ yếu khác nhau, do đó chúng có những đặc điểm riêng trong cấu tạo đặc trưng cho mỗi loại cơ quan.
RỄ CÂY
Rễ cây
+ Là cơ quan dinh dưỡng dưới đất của cây, có nhiệm vụ chủ yếu là hút nước và muối khoáng.
+ Nó còn có chức năng như: giữ chặt cây vào đất, tham gia vào quá trình quang hợp và hô hấp của cây, dự trữ chất dinh dưỡng …
I. Hình thái ngoài của rễ cây
Các bộ phận của rễ cây: Bao gồm chóp rễ, miền sinh trưởng, miền phân hoá, miền hấp thu, miền vận chuyển.
A. Các bộ phận của rễ cây
1. miền trưởng thành
2. miền hấp thu
3. miền sinh trưởng
4. Chóp rễ
1. Chóp rễ:
+ Là bộ phận tận cùng bao bọc bên ngoài đầu rễ, có tác dụng che chở cho mô phân sinh của rễ không bị tổn thương khi rễ đâm sâu vào đất.
+ Các tế bào của chóp rễ là những tế bào sống, thuộc mô mềm, bên trong có chứa nhiều tinh bột
2. Miền sinh trưởng: nằm ngay trong chóp rễ, là mô phân sinh đầu rễ, cấu tạo bởi các tế bào phân chia mãnh liệt làm cho rễ dài ra. Người ta chia ra các phần:
+ Tầng sinh bì: sinh ra lớp biểu bì đầu rễ.
+Tầng sinh vỏ: sinh ra lớp vỏ sơ cấp của rễ cây.
+ Tầng sinh trụ: sinh ra phân trung trụ của cây.
* Cả ba tầng trên đều xuất phát từ một nhóm tế bào khởi sinh ở đỉnh rễ, nhóm tế bào đó họp lại thành đỉnh sinh trưởng của rễ.
3. Miền phân hoá: nằm trên vùng sinh trưởng, các tế bào của miền này đã bắt đầu phân hoá để hình thành các mô.
4.Miền hấp thu (miền lông hút): mặt ngoài miền có rất nhiều lông hút bao phủ, có tác dụng hút nước và muối khoáng từ đất. Miền đã có cấu tạo sơ cấp.
5. Miền vận chuyển (miền trưởng thành): có nhiệm vụ chính là vận chuyển nước và muối khoáng hòa tan. Miền vận chuyển có cấu tạo thứ cấp
B. Các kiểu rễ
1. Rễ chính và rễ bên - hệ rễ trụ
a. Rễ chính: là rễ được phát triển trực tiếp từ rễ phôi, thường có vị trí cắm thẳng, đâm sâu vào đất. Rễ chính và rễ bên là đặc điểm của hệ rễ thực vật 2 lá mầm và cây hạt trần. Hệ rễ đó được gọi là hệ rễ trụ.
b. Rễ phụ và hệ rễ chùm : Rễ phụ không phải là rễ được tạo ra từ rễ chính hay rễ bên mà là từ thân hoặc lá. Nó được hình thành từ phần dưới của thân, cành, nơi gần với đất ẩm hoặc hình thành từ thân rễ (thân ngầm).
Rễ phụ ở cây Đa
Rễ chùm
Rễ phụ
c.Nốt sần và rễ nấm:
+ Nốt sần : là kiểu rễ thường gặp ở cây họ đậu và 1 số đại diện của đại diện của họ khác. Trên rễ xuất hiện các nốt nhỏ sần như là các biến dạng của rễ.
C. Các dạng biến thái của rễ
1. Rễ củ: là dạng biến thái không chỉ riêng của rễ, mà có sự tham gia của trụ trên và trụ dưới của lá mầm.
2. Củ: là phần phát triển nạc của rễ bên hoặc rễ phụ, đó là cơ quan dự trữ của cây, thường là tinh bột.
Củ Đậu
Củ Cải
3. Rễ chống (rễ cà kheo) : là rễ đặc trưng cho những loài cây sống ở ngập mặn ven biển, những cây này có rễ phụ phát triển mạnh thành hình cung rồi cắm xuống đất làm thành hệ thống chống cho cây chịu được những tác động của sóng, gió thủy triều.
Cây đước
4. Rễ bạnh: là rễ nằm ở phần tiếp giáp với thân, nằm nổi lên trên mặt đất và phát triển thành những phiến lớn. Thường gặp ở những cây gỗ vùng nhiệt đới (Đa, Sấu).
Cây đa
5.Rễ không khí: là rễ phụ phát triển từ thân, buông lơ lửng trong không khí, thường có màu lục. Ở trên bề mặt của những rễ này thường có 1 lớp vêlamen dày, là những tế bào chết, có màng dày hóa bần có khả năng hấp thụ nước trong không khí. Thường gặp ở cây họ Ráy và họ Lan.
Rễ không khí ở cây hoa Lan
6.Rễ biểu sinh: thường gặp ở những cây biểu sinh, là những cây sống trên những cây khác (không phải ký sinh hay hoại sinh). Rễ loại này bám vào phần vỏ của những cây gỗ lớn nhò những rễ dẹp, những rễ này có khả năng hấp thu nước chảy dọc theo thân cây chủ, rễ cây thường có màu xanh (rễ cây 1 số loài Lan).
cây hoa Lan
7.Rễ bám: là đặc điểm 1 số dây leo, các rễ này giúp cho cây bám chắc vào giá thể (Trầu không…).
Rễ bám ở Trầu Không
8.Rễ hô hấp: thường gặp ở những cây ngập mặn, cây sống ở vùng đầm lầy, ở những nơi khó hấp thụ không khí. Rễ những cây này được chuyên hóa, ngoi lên mặt nước để hô hấp, trên bề mặt của rễ có rất nhiều lỗ vỏ (Bụt mọc, Bần, Vẹt).
Rễ cây Mắm
9.Rễ giác mút: là rễ của các cây ký sinh hoặc bán ký sinh, những cây này có rễ cây đâm sâu vào nhu mô vỏ và các bó mạch của những cây khác để hút nước và các chất hữu cơ (Tầm gửi).
Rễ giác mút
10.Rễ thắt nghẹt (rễ bóp cổ) : là rễ thường gặp ở những cây thuộc chi Ficus (Si, Đa, Bồ đề), có hệ rễ phụ phát triển mạnh, bóp chết cây chủ.
Rễ cây Đa bóp cổ
II. Cấu tạo giải phẫu của rễ cây
A. Cấu tạo chóp rễ và miền sinh trưởng
+Là phần tận cùng của rễ, có nhiệm vụ bảo vệ cho mô phân sinh ngọn.
+ Các tế bào của chóp rễ là những tế bào sống, thuộc mô mềm bên trong chứa nhiểu tinh bột
1. Chóp rễ
1
2
Mô phân sinh ngọn
Chóp rễ
2. Miền sinh trưởng (Mô phân sinh đầu rễ)
Mô phân sinh đầu rễ phân hóa cho ra các mô của rễ, gồm:
+ Tầng sinh bì: cho ra lớp biểu bì cua cây.
+ Tầng sinh vỏ: cho ra các vỏ sơ cấp.
+ Tầng sinh trụ: cho ra trụ giữa của rễ cây.
Cả 3 tầng cùng xuất phát từ nhóm tế bào khởi sinh ở đỉnh rễ, nhóm tế bào đó được hình thanh từ đỉnh sinh trưởng (hay nón sinh trưởng) của rễ.
Mô phân sinh ngọn
Chóp rễ
1
2
B. Cấu tạo sơ cấp của rễ cây
Khi cắt ngang tầng lông hút của rễ cây, ta có các phần chính sau:
1. Lớp biểu bì
+ Gồm các tế bào dài, có màng mỏng, xếp sát nhau, có thể có cutin hoặc hóa bần.
+ Thường gồm 1 lớp tế bào.
+ Có khả năng hình thành lông rễ, nên miền này còn gọi là miền lông rễ.
Biểu bì
Vỏ
2. Vỏ sơ cấp
Gồm nhiều lớp tế bào nhu mô và có cấu tạo tương đối đồng đều.
Gồm các phần:
Lông hút
Tầng lông hút
Ngoại bì
Nhu mô vỏ
Nội bì
Trụ bì
Bó gỗ
Bó libe
Nhu mô ruột
1 lá mầm
2 lá mầm
Ngoại bì: Nằm ngay dưới lớp biểu bì, gồm 1 hay nhiều lớp tế bào
- Nhu mô vỏ:
+ Gồm nhiều lớp tế bào có màng mỏng bằng xenllulose sắp xếp đồng đều thành vòng hoặc dãy xuyên tâm.
+Thương không chứa diệp lục, có chứa tinh bột và hệ thống bài tiết.
- Nội bì: là lớp trong cùng của vỏ sơ cấp, gồm 1 lớp tế bào
2. Vỏ sơ cấp
3. Trung trụ
Là phần giữa của rễ cây, gồm:
-Trụ bì:+là lớp ngoài cùng, nằm sát nội bì, gồm các tế bào nhu mô có màng mỏng.
+ Có khả năng phân chia hình thành rễ bên, tham gia vào việc hình thanh tâng phát sinh trụ và tầng phát sinh vỏ.
Hệ thống dẫn: Các bó gỗ và libe nằm riêng biệt, xếp theo kiểu bó dẫn xuyên tâm, phân hóa theo hướng hướng tâm.
Tủy: Nằm trong cùng của rễ cây, có màng mỏng hình tròn hoặc hình đa giác
Vỏ
Trụ bì
Khung caspary
Tế bào nội bì
Cấu tạo trung trụ của một rễ cây
3. Vỏ trong với
đai caspery
4. Libe
5. Gỗ
C. Cấu tạo thứ cấp của rễ cây (Cấu tạo miền trưởng thành)
Chỉ được hình thành ở cây 2 lá mầm.Được hình thành do hoạt động của tầng sinh bần-lục bì(tầng phát sinh gỗ) và tầng phát sinh libe-gỗ (tầng phát sinh trụ):
+ Tầng sinh bần-lục bì được hình thành từ lớp vỏ trụ.
+ Song song với nó là tầng phát sinh libe-gỗ xuất hiện
Gỗ thứ cấp của rễ cây phân hóa theo hướng li tâm, libe thứ cấp phân hóa theo hướng hướng tâm.
Cấu tạo của cây thứ cấp có thể phân biêt được 2 phần rõ rệt:
+ Phần bên ngoài còn gọi là vỏ thứ cấp mỏng gồm tất cả các mô từ tầng phát sinh trụ trở ra, chủ yếu là libe thứ cấp.
+ Phần bên trong là phần gỗ của rễ cây dày hơn nhiêu và chứa chủ yếu là gỗ thứ cấp
Vị trí của tượng tâng libe gỗ
Cấu tạo thứ cấp
rễ của cây cúc biển
Vỏ thứ cấp
Trụ thứ cấp
BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA NHÓM CHÚNG TÔI ĐẾN ĐÂY LÀ KẾT THÚC
CHÂN THÀNH CẢM ƠN CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE
Nguyễn Hồng Hà
Nguyễn Thị Khánh Ly
Nguyễn Thị Hoàng Oanh
BÀI THUYẾT TRÌNH
SINH HỌC THỰC VẬT
Cơ quan dinh dưỡng thực vật bậc cao
+ Cơ quan dinh dưỡng của thực vật bậc cao bao gồm: rễ, thân, lá.
+ Rễ, thân, lá có nguồn gốc chung là phát triển từ phôi, giữa chúng có những đặc điểm tương ứng về cấu tạo nhưng do phân bố ở các môi trường khác nhau và đảm nhận những chức năng chủ yếu khác nhau, do đó chúng có những đặc điểm riêng trong cấu tạo đặc trưng cho mỗi loại cơ quan.
RỄ CÂY
Rễ cây
+ Là cơ quan dinh dưỡng dưới đất của cây, có nhiệm vụ chủ yếu là hút nước và muối khoáng.
+ Nó còn có chức năng như: giữ chặt cây vào đất, tham gia vào quá trình quang hợp và hô hấp của cây, dự trữ chất dinh dưỡng …
I. Hình thái ngoài của rễ cây
Các bộ phận của rễ cây: Bao gồm chóp rễ, miền sinh trưởng, miền phân hoá, miền hấp thu, miền vận chuyển.
A. Các bộ phận của rễ cây
1. miền trưởng thành
2. miền hấp thu
3. miền sinh trưởng
4. Chóp rễ
1. Chóp rễ:
+ Là bộ phận tận cùng bao bọc bên ngoài đầu rễ, có tác dụng che chở cho mô phân sinh của rễ không bị tổn thương khi rễ đâm sâu vào đất.
+ Các tế bào của chóp rễ là những tế bào sống, thuộc mô mềm, bên trong có chứa nhiều tinh bột
2. Miền sinh trưởng: nằm ngay trong chóp rễ, là mô phân sinh đầu rễ, cấu tạo bởi các tế bào phân chia mãnh liệt làm cho rễ dài ra. Người ta chia ra các phần:
+ Tầng sinh bì: sinh ra lớp biểu bì đầu rễ.
+Tầng sinh vỏ: sinh ra lớp vỏ sơ cấp của rễ cây.
+ Tầng sinh trụ: sinh ra phân trung trụ của cây.
* Cả ba tầng trên đều xuất phát từ một nhóm tế bào khởi sinh ở đỉnh rễ, nhóm tế bào đó họp lại thành đỉnh sinh trưởng của rễ.
3. Miền phân hoá: nằm trên vùng sinh trưởng, các tế bào của miền này đã bắt đầu phân hoá để hình thành các mô.
4.Miền hấp thu (miền lông hút): mặt ngoài miền có rất nhiều lông hút bao phủ, có tác dụng hút nước và muối khoáng từ đất. Miền đã có cấu tạo sơ cấp.
5. Miền vận chuyển (miền trưởng thành): có nhiệm vụ chính là vận chuyển nước và muối khoáng hòa tan. Miền vận chuyển có cấu tạo thứ cấp
B. Các kiểu rễ
1. Rễ chính và rễ bên - hệ rễ trụ
a. Rễ chính: là rễ được phát triển trực tiếp từ rễ phôi, thường có vị trí cắm thẳng, đâm sâu vào đất. Rễ chính và rễ bên là đặc điểm của hệ rễ thực vật 2 lá mầm và cây hạt trần. Hệ rễ đó được gọi là hệ rễ trụ.
b. Rễ phụ và hệ rễ chùm : Rễ phụ không phải là rễ được tạo ra từ rễ chính hay rễ bên mà là từ thân hoặc lá. Nó được hình thành từ phần dưới của thân, cành, nơi gần với đất ẩm hoặc hình thành từ thân rễ (thân ngầm).
Rễ phụ ở cây Đa
Rễ chùm
Rễ phụ
c.Nốt sần và rễ nấm:
+ Nốt sần : là kiểu rễ thường gặp ở cây họ đậu và 1 số đại diện của đại diện của họ khác. Trên rễ xuất hiện các nốt nhỏ sần như là các biến dạng của rễ.
C. Các dạng biến thái của rễ
1. Rễ củ: là dạng biến thái không chỉ riêng của rễ, mà có sự tham gia của trụ trên và trụ dưới của lá mầm.
2. Củ: là phần phát triển nạc của rễ bên hoặc rễ phụ, đó là cơ quan dự trữ của cây, thường là tinh bột.
Củ Đậu
Củ Cải
3. Rễ chống (rễ cà kheo) : là rễ đặc trưng cho những loài cây sống ở ngập mặn ven biển, những cây này có rễ phụ phát triển mạnh thành hình cung rồi cắm xuống đất làm thành hệ thống chống cho cây chịu được những tác động của sóng, gió thủy triều.
Cây đước
4. Rễ bạnh: là rễ nằm ở phần tiếp giáp với thân, nằm nổi lên trên mặt đất và phát triển thành những phiến lớn. Thường gặp ở những cây gỗ vùng nhiệt đới (Đa, Sấu).
Cây đa
5.Rễ không khí: là rễ phụ phát triển từ thân, buông lơ lửng trong không khí, thường có màu lục. Ở trên bề mặt của những rễ này thường có 1 lớp vêlamen dày, là những tế bào chết, có màng dày hóa bần có khả năng hấp thụ nước trong không khí. Thường gặp ở cây họ Ráy và họ Lan.
Rễ không khí ở cây hoa Lan
6.Rễ biểu sinh: thường gặp ở những cây biểu sinh, là những cây sống trên những cây khác (không phải ký sinh hay hoại sinh). Rễ loại này bám vào phần vỏ của những cây gỗ lớn nhò những rễ dẹp, những rễ này có khả năng hấp thu nước chảy dọc theo thân cây chủ, rễ cây thường có màu xanh (rễ cây 1 số loài Lan).
cây hoa Lan
7.Rễ bám: là đặc điểm 1 số dây leo, các rễ này giúp cho cây bám chắc vào giá thể (Trầu không…).
Rễ bám ở Trầu Không
8.Rễ hô hấp: thường gặp ở những cây ngập mặn, cây sống ở vùng đầm lầy, ở những nơi khó hấp thụ không khí. Rễ những cây này được chuyên hóa, ngoi lên mặt nước để hô hấp, trên bề mặt của rễ có rất nhiều lỗ vỏ (Bụt mọc, Bần, Vẹt).
Rễ cây Mắm
9.Rễ giác mút: là rễ của các cây ký sinh hoặc bán ký sinh, những cây này có rễ cây đâm sâu vào nhu mô vỏ và các bó mạch của những cây khác để hút nước và các chất hữu cơ (Tầm gửi).
Rễ giác mút
10.Rễ thắt nghẹt (rễ bóp cổ) : là rễ thường gặp ở những cây thuộc chi Ficus (Si, Đa, Bồ đề), có hệ rễ phụ phát triển mạnh, bóp chết cây chủ.
Rễ cây Đa bóp cổ
II. Cấu tạo giải phẫu của rễ cây
A. Cấu tạo chóp rễ và miền sinh trưởng
+Là phần tận cùng của rễ, có nhiệm vụ bảo vệ cho mô phân sinh ngọn.
+ Các tế bào của chóp rễ là những tế bào sống, thuộc mô mềm bên trong chứa nhiểu tinh bột
1. Chóp rễ
1
2
Mô phân sinh ngọn
Chóp rễ
2. Miền sinh trưởng (Mô phân sinh đầu rễ)
Mô phân sinh đầu rễ phân hóa cho ra các mô của rễ, gồm:
+ Tầng sinh bì: cho ra lớp biểu bì cua cây.
+ Tầng sinh vỏ: cho ra các vỏ sơ cấp.
+ Tầng sinh trụ: cho ra trụ giữa của rễ cây.
Cả 3 tầng cùng xuất phát từ nhóm tế bào khởi sinh ở đỉnh rễ, nhóm tế bào đó được hình thanh từ đỉnh sinh trưởng (hay nón sinh trưởng) của rễ.
Mô phân sinh ngọn
Chóp rễ
1
2
B. Cấu tạo sơ cấp của rễ cây
Khi cắt ngang tầng lông hút của rễ cây, ta có các phần chính sau:
1. Lớp biểu bì
+ Gồm các tế bào dài, có màng mỏng, xếp sát nhau, có thể có cutin hoặc hóa bần.
+ Thường gồm 1 lớp tế bào.
+ Có khả năng hình thành lông rễ, nên miền này còn gọi là miền lông rễ.
Biểu bì
Vỏ
2. Vỏ sơ cấp
Gồm nhiều lớp tế bào nhu mô và có cấu tạo tương đối đồng đều.
Gồm các phần:
Lông hút
Tầng lông hút
Ngoại bì
Nhu mô vỏ
Nội bì
Trụ bì
Bó gỗ
Bó libe
Nhu mô ruột
1 lá mầm
2 lá mầm
Ngoại bì: Nằm ngay dưới lớp biểu bì, gồm 1 hay nhiều lớp tế bào
- Nhu mô vỏ:
+ Gồm nhiều lớp tế bào có màng mỏng bằng xenllulose sắp xếp đồng đều thành vòng hoặc dãy xuyên tâm.
+Thương không chứa diệp lục, có chứa tinh bột và hệ thống bài tiết.
- Nội bì: là lớp trong cùng của vỏ sơ cấp, gồm 1 lớp tế bào
2. Vỏ sơ cấp
3. Trung trụ
Là phần giữa của rễ cây, gồm:
-Trụ bì:+là lớp ngoài cùng, nằm sát nội bì, gồm các tế bào nhu mô có màng mỏng.
+ Có khả năng phân chia hình thành rễ bên, tham gia vào việc hình thanh tâng phát sinh trụ và tầng phát sinh vỏ.
Hệ thống dẫn: Các bó gỗ và libe nằm riêng biệt, xếp theo kiểu bó dẫn xuyên tâm, phân hóa theo hướng hướng tâm.
Tủy: Nằm trong cùng của rễ cây, có màng mỏng hình tròn hoặc hình đa giác
Vỏ
Trụ bì
Khung caspary
Tế bào nội bì
Cấu tạo trung trụ của một rễ cây
3. Vỏ trong với
đai caspery
4. Libe
5. Gỗ
C. Cấu tạo thứ cấp của rễ cây (Cấu tạo miền trưởng thành)
Chỉ được hình thành ở cây 2 lá mầm.Được hình thành do hoạt động của tầng sinh bần-lục bì(tầng phát sinh gỗ) và tầng phát sinh libe-gỗ (tầng phát sinh trụ):
+ Tầng sinh bần-lục bì được hình thành từ lớp vỏ trụ.
+ Song song với nó là tầng phát sinh libe-gỗ xuất hiện
Gỗ thứ cấp của rễ cây phân hóa theo hướng li tâm, libe thứ cấp phân hóa theo hướng hướng tâm.
Cấu tạo của cây thứ cấp có thể phân biêt được 2 phần rõ rệt:
+ Phần bên ngoài còn gọi là vỏ thứ cấp mỏng gồm tất cả các mô từ tầng phát sinh trụ trở ra, chủ yếu là libe thứ cấp.
+ Phần bên trong là phần gỗ của rễ cây dày hơn nhiêu và chứa chủ yếu là gỗ thứ cấp
Vị trí của tượng tâng libe gỗ
Cấu tạo thứ cấp
rễ của cây cúc biển
Vỏ thứ cấp
Trụ thứ cấp
BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA NHÓM CHÚNG TÔI ĐẾN ĐÂY LÀ KẾT THÚC
CHÂN THÀNH CẢM ƠN CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hồng Hà
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)