QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC, TÔN GIÁO
Chia sẻ bởi Trần Thị Trúc Phương |
Ngày 26/04/2019 |
64
Chia sẻ tài liệu: QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC, TÔN GIÁO thuộc Giáo dục công dân 12
Nội dung tài liệu:
Ngày dạy :27/10/2011
Tuần :11
Tiết ppct:11
Bài 5 QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC, TÔN GIÁO
I MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức:
Nêu được các khái niệm, nội dung, ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
2 Về kiõ năng:
Phân biệt được những việc làm đúng và sai trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
Giáo dục cho học sinh kĩ năng xử lí thông tin, phê phán những trường hợp vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc và tôn giáo.
3 Về thái độ:
Uûng hộ chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
Xây dựng cho mình ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc, tôn giáo, đấu tranh với những hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc hoặc lợi dụng tôn giáo đi ngược lại lợi ích của dân tộc, của nhân dân.
II TÂM: Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
III.:
1 Giáo viên: giáo án, sgk, sgv, tài liệu liên quan
2 Học sinh : tập ghi, chuẩn bị bài ở nhà
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1 Ổn định tổ chức lớp :
12A: 12B1: 12B2: 12B3:
2 Kiểm tra bài cũ:
Trả bài kiểm tra cho học sinh.
3. Giảng bài mới:
Đảng ta ngay từ khi mới ra đời đã xác định vấn đề dân tộc, tôn giáo là vấn đề chiến lược có tầm quan trọng đặc biệt. Đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước hiện nay. Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách như thế nào về dân tộc và tôn giáo?
Phần làm việc của Thầy và Trò
Nội dung chính của bài học
Hoạt động 1: Vấn đáp, giảng giải.
Gv: Thế nào là quyền bình đẳng giữa các dân tộc?
HS: Trả lời.
GV:Lần lượt nêu ra các câu hỏi để HS suy nghĩ, phân tích và yêu cầu HS tìm các ví dụ chứng tỏ ở Việt Nam không có sự phân biệt đối xử giữa các dân tộc đa số, dân tộc thiểu số :
Trong câu : Đại gia đình dân tộc Việt Nam thống nhất hiện có 54 dân tộc anh em, vì sao nói “Đại gia đình dân tộc Việt Nam” và “54 dân tộc anh em”?
Gv: Vì sao khi đô hộ nước ta, thực dân Pháp lại sử dụng chính sách chia để trị?
Hs: Trả lời
Ngày nay, trên các đường phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đều có các phố mang tên các vị anh hùng dân tộc thiểu số như Hoàng Văn Thụ, Tôn Đản, Nơ Trang Long. Điều đó có ý nghĩa gì?
HS nêu các ý kiến của mình.
GV nhận xét, bổ sung.
GV giảng:
Việt Nam là một quốc gia thống nhất có 54 dân tộc anh em cùng sinh sống, kề vai sát cánh với nhau trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước. Các dân tộc thiểu số nước ta cư trú xen kẽ trên địa bàn rộng lớn, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng và môi trường sinh thái. Mỗi dân tộc có sắc thái văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự đa dạng, phong phú của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
Đồng bào các dân tộc nước ta có truyền thống đoàn kết lâu đời trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm, chế ngự thiên nhiên, khắc phục thiên tai và xây dựng đất nước.
Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định vấn đề dân tộc, công tác dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược quan trọng trong cách mạng nước ta. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (1951) đã khẳng dịnh : “Các dân tộc ở Việt Nam đều được bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, phải đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau để kháng chiến và kiến quốc”.
Quyền bình đẳng của các dân tộc xuất phát từ quyền cơ bản của con người. Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946 ghi rõ : “Tất cả quyền dính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo…”, “ Ngoài sự bình đẳng về quyền lợi, những quốc dân thiểu sổ được giúp đỡ về mọi phương diện để chóng tiến kịp trình độ chung”. Các bản Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992 của nước ta đều khẳng định quyền bình đẳng của các
Tuần :11
Tiết ppct:11
Bài 5 QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC, TÔN GIÁO
I MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức:
Nêu được các khái niệm, nội dung, ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
2 Về kiõ năng:
Phân biệt được những việc làm đúng và sai trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
Giáo dục cho học sinh kĩ năng xử lí thông tin, phê phán những trường hợp vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc và tôn giáo.
3 Về thái độ:
Uûng hộ chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
Xây dựng cho mình ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc, tôn giáo, đấu tranh với những hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc hoặc lợi dụng tôn giáo đi ngược lại lợi ích của dân tộc, của nhân dân.
II TÂM: Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
III.:
1 Giáo viên: giáo án, sgk, sgv, tài liệu liên quan
2 Học sinh : tập ghi, chuẩn bị bài ở nhà
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1 Ổn định tổ chức lớp :
12A: 12B1: 12B2: 12B3:
2 Kiểm tra bài cũ:
Trả bài kiểm tra cho học sinh.
3. Giảng bài mới:
Đảng ta ngay từ khi mới ra đời đã xác định vấn đề dân tộc, tôn giáo là vấn đề chiến lược có tầm quan trọng đặc biệt. Đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước hiện nay. Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách như thế nào về dân tộc và tôn giáo?
Phần làm việc của Thầy và Trò
Nội dung chính của bài học
Hoạt động 1: Vấn đáp, giảng giải.
Gv: Thế nào là quyền bình đẳng giữa các dân tộc?
HS: Trả lời.
GV:Lần lượt nêu ra các câu hỏi để HS suy nghĩ, phân tích và yêu cầu HS tìm các ví dụ chứng tỏ ở Việt Nam không có sự phân biệt đối xử giữa các dân tộc đa số, dân tộc thiểu số :
Trong câu : Đại gia đình dân tộc Việt Nam thống nhất hiện có 54 dân tộc anh em, vì sao nói “Đại gia đình dân tộc Việt Nam” và “54 dân tộc anh em”?
Gv: Vì sao khi đô hộ nước ta, thực dân Pháp lại sử dụng chính sách chia để trị?
Hs: Trả lời
Ngày nay, trên các đường phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đều có các phố mang tên các vị anh hùng dân tộc thiểu số như Hoàng Văn Thụ, Tôn Đản, Nơ Trang Long. Điều đó có ý nghĩa gì?
HS nêu các ý kiến của mình.
GV nhận xét, bổ sung.
GV giảng:
Việt Nam là một quốc gia thống nhất có 54 dân tộc anh em cùng sinh sống, kề vai sát cánh với nhau trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước. Các dân tộc thiểu số nước ta cư trú xen kẽ trên địa bàn rộng lớn, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng và môi trường sinh thái. Mỗi dân tộc có sắc thái văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự đa dạng, phong phú của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
Đồng bào các dân tộc nước ta có truyền thống đoàn kết lâu đời trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm, chế ngự thiên nhiên, khắc phục thiên tai và xây dựng đất nước.
Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định vấn đề dân tộc, công tác dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược quan trọng trong cách mạng nước ta. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (1951) đã khẳng dịnh : “Các dân tộc ở Việt Nam đều được bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, phải đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau để kháng chiến và kiến quốc”.
Quyền bình đẳng của các dân tộc xuất phát từ quyền cơ bản của con người. Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946 ghi rõ : “Tất cả quyền dính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo…”, “ Ngoài sự bình đẳng về quyền lợi, những quốc dân thiểu sổ được giúp đỡ về mọi phương diện để chóng tiến kịp trình độ chung”. Các bản Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992 của nước ta đều khẳng định quyền bình đẳng của các
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Trúc Phương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)