QUY TRÌNH SỬ DỤNG PROGESTAGEN

Chia sẻ bởi Võ Phương Thảo | Ngày 23/10/2018 | 68

Chia sẻ tài liệu: QUY TRÌNH SỬ DỤNG PROGESTAGEN thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

QUY TRÌNH SỬ DỤNG MỘT SỐ
LOẠI PROGESTAGEN
Sinh viên thực hiện : Trần thị Hồng Vinh
Lớp : Nông Học k29
Progestagen là dẫn xuất của progesteron có hoạt tính như kích tố thể vàng buồng trứng làm cho chu kì động dục tạm thời bị đình chỉ. Sau khi kết thúc sử dụng progesteron kích dục tố được bài tiết trở lại, gây nên động dục hàng loạt.

Một số chế phẩm thường dùng:
MAP: Medroxy Axetat Progesteron
CAP: Chlormadinon Axetat Progesteron, tên thương phẩm Luteran, Synchrosyn
Mangan: Tên thương phẩm Melengestral Axetat, Cronolon, SC 9880
Lutogyl: Một dạng của progesteron
PRID: Progesteron Releasing Intravaginal Device
CIDR: Controlled Interal Drug Release
SMB: Synchro Mate B

Lutogyl
Là progesteron dạng nước đóng trong ampun 25mg/ 1ml
Ở nước ta sử dụng một số liệu trình sau:
Tiêm progesteron vào các ngày 1, 3, 5 liều tăng dần (25, 50, 75 mg), ngày 7 tiêm 6 UI HCG/kg khối lượng cơ thể. Theo dõi động dục và phối giống vào các ngày tiếp theo
Kết quả: 75-85% bò động dục, 55-70% bò có chửa.
QUY TRÌNH SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI PROGESTERON
Tiêm progesteron vào các ngày 1, 3, 5 liều 25, 50, 75 mg, ngày 6 tiêm HTNC (6-8 ĐVC/kg khối lượng). Phối giống sau khi phát hiện động dục 12-18 giờ.

Kết quả: 70-80 % bò động dục, 50-60 % bò có chửa

Tiêm progesteron vào các ngày 1, 4, 6 liều như nhau 50mg/con/lần, ngày 9 tiêm HTNC (6-8ĐVC/kg khối lượng). Phối giống sau khi phát hiện động dục 12-18 giờ.Kết quả tương tự các liệu trình trên
2. PRID
Là dụng cụ đặt âm đạo, bằng chất dẻo silicon, dạng vòng xoắn chứa 2 hoocmon: 1,55mg progesteron, 10mg oestradiol bezoat
Sau khi đặt PRID vào âm đạo hoocmon sẽ thấm qua niêm mạc vào máu. Thuốc có tác dụng điều hoà chu kỳ sinh dục của bò, 12 ngày sau lấy dụng cụ ra . Con vật sẽ động dục sau đó 48 giờ. PRID được dùng để kích thích động dục ở bò chậm động dục, gây động dục đồng loạt ở trâu bò.
Lịch trình sử dụng PRID:

Ngày 0: đặt PRID
Ngày 12: Rút PRID, tiêm(hoặc không) 250-600 UI PMSG
Ngày 14: Theo dõi động dục và phối giống
Kết quả:tỉ lệ thụ thai 55-65%
3. CIDR
Là dụng cụ bằng hỗn hợp cao su và silicon, trong dụng cụ chứa 1,9g progesteron tự nhiên, dùng đặt trong âm đạo có tác dụng:
Điều khiển chu kì động dục ở bò tơ, bò sinh sản
Nâng cao tỉ lệ thụ tinh ở bò sau khi đẻ, bò đang vắt sữa
Dùng trong công nghệ cấy truyền phôi
Có thể dùng riêng CIDR hoặc kết hợp với PMSG,PGF2α , Cidirol
Sử dụng CIDR đạt tỉ lệ bò có chửa và đẻ 64% và 53-87%
QUY TRÌNH SỬ DỤNG CIDR
Với bò cái đang vắt sữa
Ngày 21 : Đánh dấu tất cả bò không có chu kỳ động dục.
Ngày 0 : Đặt CIDR + Cidirol
Ngày 7 :Rút CIDR, tiêm PGF2α
Ngày 9-12 :Theo dõi và phối giống khi phát hiện động dục
Bò sẽ động dục trong vòng 4 ngày, con sớm nhất sẽ được dẫn tinh vàokhoảng 48-56 giờ sau khi rút CIDR.Nếu bò không động dục 18 ngày sau có thể đặt lại nhưng thời gian đặt chỉ kéo dài 5 ngày.
Nếu dùng thụ tinh nhân tạo, không được chăn thả đực giống trong đàn kể từ khi rút CIDR cho đến 24 giờ sau khi phối tinh lần cuối cùng.
Với bò cạn sữa
Ngày 21 :Đánh dấu tất cả bò có chu kỳ xác định
Ngày 0 : Kiểm tra tất cả bò không động dục và bò động dục không bình thưòng.Đặt CIDR + Cidirol
Ngày 7: Rút CIDR, những bò động dục tiêm PGF2α. Tiêm PMSG cho bò không động dục
Ngày 9-12 : Phối giống bò động dục
Ngày 25 :Kiểm tra tất cả bò không phối giống( không động dục, động dục không phát hiện). Đặt CIDR lại cho những bò này. Tiêm PMSG cho những bò không động dục.
Ngày 30 : Rút CIDR
Ngày 32-34 : Phối giống bò động dục
Với bò cái sinh sản hướng thịt và hướng sữa không động dục
Ngày 0 : Kiểm tra và đặt CIDR + Cidirol
Ngày 7 : Rút CIDR, tiêm PMSG
Ngày 9-12 :Phối giống cho những bò động dục( thường sau 48-96 giờ sau khi rút CIDR)
Đặt lại cho bò không động dục. Tiêm PGF2α cho bò nếu buồng trứng có thể vàng.
Với bò cái sinh sản hướng thịt đang cho con bú

Ngày 21 : Đánh dấu tất cả bò không động dục
Ngày 0 : Đặt CIDR và Cidirol
Ngày 6 : Tiêm PGF2α
Ngày 10 :Rút CIDR
Ngày 12-14 :Phối giống cho những bò động dục, chuyển bê về với mẹ
Với bò tơ hướng sữa và hướng thịt
Sơ đồ 1
Ngày 21: Đánh dấu tất cả bò không động dục
Ngày 0: Đặt CIDR + Cidirol
Ngày 6: Tiêm nửa liều PGF2 α
Ngày 10:Rút CIDR
Ngày 12 – 13: phối giống tất cả bò trong khoảng 48 – 52 giờ sau khi rút CIDR hoặc chi phối cho bò động dục.
Ngày 28: Đặt lại CIDR cho bò không động dục
Ngày 33: Rút CIDR
Ngày 35 – 36: Phối giống cho bò động dục
90-95% bò sẽ động dục trong vòng 48 – 52 giờ sau khi rút CIDR.
Sơ đồ 2
Ngày 21 : Đánh dấu tất cả bò ứng với thời gian xác định của chu kì
Ngày 0 : Đặt CIDR +Cidirol cho bò có biểu hiện chu kì
Ngày 10 -12 : Rút CIDR
Ngày 12-14 : Phối giống cho bò động dục(thường 48-96 giờ sau khi rút CIDR
Sơ đồ 3
Ngày 21 : đánh dấu bò không động dục
Ngày 0 :Đặt CIDR +Cidirol cho bò động dục
Ngày 10-12: Rút CIDR+ tiêm nửa liều PGF2α
Ngày 12-14 : Phối giống cho những bò có biểu hiện động dục
Với bò nhận phôi
Ngày 9 : Đặt CIDR
Ngày 6 :Tiêm PGF2
Ngày 10: Rút CIDR
Ngày 12 : Động dục
Tuỳ theo ngày gây siêu bài noãn để tiến hành gây động dục
đồng pha cho bò nhận, hoặc căn cứ vào tuổi phôi mà định thời
điểm đặt CIDR.
Cần đạt mục tiêu: bò nhận phôi động dục tập
trung, đồng pha với cái cho phôi và tuổi của phôi

3. SMB( Synchromate-B)
Là dạng chế phẩm gây động dục đồng loạt, được phối hợp giữa progesteron và osetrogen. Gồm có 2 dạng
+ Sản phẩm tổng hợp progestin dưới dạng viên gọi là norgestomet(5mg)
+Dạng dung dịch (5mg) của osetradiol valerate và norgestamet
Thường được sử dụng dưới dạng viên cấy dưới da tai, còn dung dịch được tiêm đồng thời với lúc cấy.Sau khi cấy 9 ngày, rút viên cấy ra, theo dõi động dục và phối giống theo 2 cách:

+Phối giống đồng loạt sau khi rút viên cấy 48-54 giờ.
+ Chỉ phối giống cho bò động dục
Sau khi rút viên cấy 17-23 ngày, tất cả bò đều được theo dõi, nếu động dục trở lại thì cho phối giống. Trên thực tế thường căn cứ vào các ngày trong tuần đẻ làm lịch sử dụng SMB.
CẢM ƠN CÁC BẠN ĐÃ QUAN TÂM THEO DÕI!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Võ Phương Thảo
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)