QUY TRÌNH SẢN XUẤT ETHANOL
Chia sẻ bởi Hoàng Minh Công |
Ngày 18/03/2024 |
8
Chia sẻ tài liệu: QUY TRÌNH SẢN XUẤT ETHANOL thuộc Sinh học
Nội dung tài liệu:
Đề tài:
QUY TRÌNH SẢN XUẤT ETHANOL
TỪ NGUYÊN LIỆU CHỨA TINH BỘT
HỌC PHẦN
VI SINH HỌC CÔNG NGHIỆP
Ethanol là một trong những hơp chất hữu cơ được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: y tế, dược phẩm, hóa chất… cũng như trong đời sống hàng ngày.
Do đó, sản xuất Ethanol với số lượng lớn trên quy mô công nghiệp là một trong những yêu cầu của nền kinh tế nhằm cung cấp phần nào nguồn nhiên liệu, hóa chất cho nền công nghiệp cũng như góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường.
Hiện nay, có rất nhiều quy trình, công nghệ khác nhau được ứng dụng trong thực tế sản xuất ethanol. Sau đây chỉ xin giới thiệu quy trình sản xuất ethanol từ nguyên liệu chứa tinh bột.
I. MỞ ĐẦU
Ethanol nguồn nhiên liệu sạch
1. TÁC NHÂN VI SINH VẬT
II. NỘI DUNG
2. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
3. THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ
4.MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
2.1. Tác nhân VSV
Trong sản xuất cồn từ nguyên liệu tinh bột có thể kể đến một số VSV như:
- Nấm men
- Nấm mốc
- Vi khuẩn Zymomonas mobilis…
Hệ Vi Sinh Vật trong lên men cồn
thường sử dụng một số chủng như: Saccharomyces cerevisiae, Sac.uvarum, Schizosaccharomyces pombe, và Kluverromyces sp.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
* Nấm mốc rất phổ biến trong thiên nhiên, chủ yếu là trong đất và cỏ cây, có cấu tạo sợi và mang bào tử. Khác với nấm men và vi khuẩn, nấm mốc thuộc vi sinh vật đa bào. Hệ sợi nấm được gọi là mixen, gồm nhiều sợi đang chéo nhau tựa rễ cây, nhờ đó nấm hút được chất dinh dưỡng từ môi trường. Trong sản xuất chế phẩm amylaza dùng cho sản xuất rượu, người ta dùng nhiều nhất là các vi nấm thuộc chi Aspergillus, sau đó là Mucor.
* Các chủng nấm men thường dùng để lên men dịch đường hoá tinh bột theo quy mô công nghiệp thường là:
S. cerevisiae Rasse II (chủng II),
S. cerevisiae Rasse XII (chủng XII).
Chủng M, chủng MTB Việt nam (được phân lập từ men thuốc bắc). Các chủng nấm men dùng để lên men dịch rỉ đường là: chủng 396 Trung Quốc, chủng I-A Liên Xô cũ, chủng “T” Việt Nam.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
**Nhân giống:
Tùy thuộc vào chủng, giống, trạng thái sinh lý cũng như điều kiện nuôi cấy mà tỉ lệ thành phần môi trường có thể thay đổi. Tuy nhiên, thành phần các chất dinh dưỡng có thể kể đến như: glucide, protide, chất khoáng, các nguyên tố vi lượng, vitamin,…
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
**Nhân giống:
Môi trường dinh dưỡng:
Cho tới nay nguyên liệu từ thực vật được xem là nguồn dinh dưỡng đầy đủ và tương đối hoàn thiện đối với mọi cơ thể sống. Chất dinh dưỡng bao gồm glucid, protid, chất khoáng, các nguyên tố vi lượng, vitamin v.v…trong sản xuất chế phẩm amylaza theo phương pháp nuôi cấy bề mặt trên canh trường rắn người ta hay dùng nhất là cám lúa mì.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
**Nhân giống:
- Nuôi cấy trong PTN:môi trường nuôi cấy phải chứa đầy đủ chất dinh dưỡng và được tiệt trùng. Trong điều kiện hiện nay, môi trường có thể chỉ dùng malt đại mạch.
- Nuôi cấy trong sản xuất: Môi trường dùng để gây men trong sản xuất không có gì đặc biệt, thường lấy trực tiếp ở thùng đường hóa, nhưng cần đường hóa thêm để đảm bảo hàm lượng đường 60g/l trở lên. Nhân giống có thể tiến hành gián đoạn, bán liên tục hoặc liên tục.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
Hoạt độ của một số chủng nuôi trên môi trường cám lúa mì theo pp bề mặt:
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
3.1 Nguyên liệu tinh bột:
Nguyên liệu được sử dụng chủ yếu là: bã sắn, khoai, tấm gạo, ngô….
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
3.2 Mục đích của nấu nguyên liệu:
Là phá vỡ màng tế bào tinh bột và biến tinh bột thành trạng thái hoà tan trong nước. Hiện nay, trên thế giới có hai xu hướng về nhiệt độ nấu là 145-1550C trong thời gian dài hoặc 170-1800C trong thời gian ngắn. Trong quá trình nấu tinh bột sẽ được trương nở và hồ hoá.
Nguyên liệu tinh bột sau khi được hồ hoá được làm nguội về nhiệt độ 600C ( 20C) để thực hiện quá trình đường hoá.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
3.3 Đường hóa nguyên liệu:
Khaùi nieäm: laø quaù trình duøng enzym amylase ñeå chuyeån hoùa tinh boät thaønh ñöôøng deã leân men. Quaù trình naøy quyeát ñònh phaàn lôùn hieäu suaát thu hoài röôïu.
* Đường hoá bằng chế phẩm amilase của nấm mốc: Tùy theo cách sử dụng nấm mốc mà phương pháp sản xuất rượu có thể chia làm hai cách:
-Phương pháp amylo: Thủy phân bằng Mucor rouxxi.
-Phương pháp Mucomalt: Thủy phân bằng một lượng amylase đã chuẩn bị đủ từ các loại nấm Aspergillus niger hoặc A. oryzae.
Nhược điểm của phương pháp này là dễ nhiễm trùng và chu kỳ sản xuất quá dài.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
3.3 Đường hóa nguyên liệu:
* Đường hoá bằng acid: Có thể đường hoá các nguyên liệu bọt bằng H2SO4 hay HCl.
Nguyên liệu được tán nhỏ và trộn với một lượng nhất định acid đã pha loãng và nung bằng hơi dưới áp suất. Sau khi thuỷ phân xong người ta thường điều chỉnh pH = 4- 4,5 bằng dung dịch NH3, NaOH, Na2CO3 hay CaCO3. Trong đó NH3 ưa được dùng hơn cả, vì nó còn là nguồn nitơ tốt đối với nấm men.
Nếu thuỷ phân bằng H2SO4 thì trung hoà bằng CaCO3, cặn CaSO4 tách ra bằng cách lọc hay để đứng cặn rồi lọc.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
3.4 Lên men dịch đường:
Có thể được thực hiện bằng phương pháp lên men gián đoạn, hoặc liên tục.
Phương pháp lên men gián đoạn:
Là cả quá trình lên men từ đầu đến cuối được thực hiện trong cùng một thiết bị; thời gian lên men khoảng 68-80 giờ ở nhịêt độ 36-370C. Đặc điểm của phương pháp lên men bán liên tục là giai đoạn lên men chính thực hiện liên tục và xảy ra trong nhiều thùng lên men (thường là 6 thùng) và thời gian này kéo dài 60-62giờ, giai đoạn cuối gián đoạn.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
3.4 Lên men dịch đường:
Phương pháp lên men liên tục:
Là rải đều các giai đoạn lên men mà mỗi giai đoạn đó được thực hiện trong một hoặc nhiều thiết bị lên men có liên hệ với nhau. Hệ thống lên men liên tục thường có 11-12 thùng được nối với nhau bằng các ống chảy chuyền và van điều chỉnh. Kết thúc quá trình lên men ta thu được dấm chín với nồng độ rượu khoảng 7-9%.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
3.5 Quá trình chưng cất và tinh chế:
Để thu được cồn tinh chế, người ta thực hiện hai quá trình là chưng cất và tinh chế. Hai quá trình này được thực hiện trên các tháp chưng cất và tháp tinh chế.
Quá trình chưng cất là quá trình tách cồn cùng với các tạp chất dễ bay hơi ra khỏi dấm chín; kết thúc quá cất và tinh chế còn được gọi là quá trình chưng luyện, chưng cất ta được cồn thô.
Quá trình tinh chế là quá trình tách tạp chất ra khỏi cồn thô và cuối cùng ta nhận được cồn tinh chế.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
Nguyên nhân hư hỏng:
* Nhiễm khuẩn:
Khâu tuyển chọn nấm men, nấm mốc chưa đạt yêu cầu về mặt kĩ thuật (thường bị nhiễm một số VSV khác) dẫn đến khi đưa và sử dụng thường làm hư hỏng nguyên liệu hoặc quá trình lên men không triệt để hay làm sản phẩm có nhiều tạp chất.
Một số thiết bị không đảm bão về mặt kĩ thuật cũng dẫn đến nguyên liệu bị hư hỏng.
Nguyên liệu đưa vào sản xuất chưa vô trùng triệt để.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
Nguyên nhân hư hỏng:
* Kỹ thuật:
Môi trường nhân giống VSV không đảm bảo thường bị tạp nhiễm các VSV lạ như vi khuẩn, nấm mốc, nấm men.
Các yếu tố môi trường không phù hợp trong cả quá trình sản xuất: nhiệt độ, áp suất, O2, pH,….
Nguyên liệu không đảm bảo chất lượng.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
Biện pháp khắc phục:
* Nhiễm khuẩn:
Tuyển chọn kĩ càng các loại VSV đạt yêu cầu, đúng chủng loài.
Chọn thiết bị đảm bão để nguyên liệu không bị nhiễm khuẩn trong cả quá trình sản xuất.
Nguyên liệu trước khi đưa vào chế biến phải được xử lý và khử trùng triệt để.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
Biện pháp khắc phục:
* Kỹ thuật:
Đảm bão đúng kĩ thuật môi trường nhân giống VSV.
Đảm bão các yếu tố môi trường phù hợp trong cả quá trình sản xuất: nhiệt độ, áp suất, O2, pH,….
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
- Tác nhân vi sinh vật dùng trong quá trình đường hóa là một số loài nấm mốc: Rhizopus, Mucor rouxii, Aspergillus (A. niger, A. awamori, A. oryzae ...)
- Nấm men dùng trong sản xuất rượu là chủng Saccharomyces cerevisiae.
S. cerevisiae Rasse II (chủng II),
S. cerevisiae Rasse XII (chủng XII).
Chủng M, chủng MTB Việt nam (được phân lập từ men thuốc bắc). Các chủng nấm men dùng để lên men dịch rỉ đường là: chủng 396 Trung Quốc, chủng I-A Liên Xô cũ, chủng “T” Việt Nam.
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
3.1.Tác nhân vi sinh vật.
3.2. Một số lưu ý trong quá trình sản xuất.
3.3. Tình hình sử dụng:
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
3.1.Tác nhân vi sinh vật.
3.2. Một số lưu ý trong quá trình sản xuất.
3.3. Tình hình sử dụng:
Saccharomyces cerevisiae
Zymomonas mobilis
Yêu cầu đối với nguyên liệu:
Hàm lượng đường hoăc tinh bột cao, có khả năng đem lại hiệu quả kinh tế cao.(Nguyên liệu chủ yếu mà các nhà máy rượu nước ta thường dùng là sắn, sau đó là ngô và một phần gạo hoặc tấm…)
Vùng nguyên liệu phải tập trung và đủ thoả mãn nhu cầu sản xuất.
Một số nguyên liệu trước khi đem dùng cần tách lấy bớt tinh bột, dầu (sắn,ngô) để tăng hiệu quả kinh tế.
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
3.1.Tác nhân vi sinh vật.
3.2. Một số lưu ý trong quá trình sản xuất
3.3. Tình hình sử dụng:
Yêu cầu về vi sinh vật:
Nấm men dùng trong sản xuất cồn phải có khả năng lên men đường nhanh và càng triệt để càng tốt; đồng thời tạo ít các sản phẩm trung gian.
Tốc độ phát triển nhanh
Lên men được nhiều loại đường khác nhau.
Chịu được nồng độ lên men cao, đồng thời ít bị ức chế bởi những sản phẩm của sự lên men.
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
3.1.Tác nhân vi sinh vật.
3.2. Một số lưu ý trong quá trình sản xuất
3.3. Tình hình sử dụng:
Thích nghi với những điều kiện không thuận lợi của môi trường, đặc bệt đối với chất sát trùng, độ acid, nhiệt độ cao.
Chủng nấm men gốc trước khi đưa vào sản xuất lên men được nuôi cấy nhân giống theo thể tích tăng dần cho đến khi đạt được 10-15% thể tích thùng lên men trong sản xuất
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Yêu cầu về vi sinh vật:
3.1.Tác nhân vi sinh vật.
3.2. Một số lưu ý trong quá trình sản xuất
3.3. Tình hình sử dụng:
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Điều kiện nuôi cấy:
Nhiệt độ: Nấm men và nấm mốc có nhiệt độ tối ưu cho phát triển là 28- 300C, vi khuẩn 34- 380C
Độ ẩm môi trường: Ở các nhà máy rượu nước ta khoảng 50%.
pH môi trường: Khi nuôi cấy theo phương pháp bề mặt trên canh trường rắn, pH ít ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của nấm mốc thường áp dụng pH tự nhiên khoảng 5,5- 6.
Cung cấp oxi:Trong quá trình phát triển và tích tụ enzym nấm mốc rất cần oxy
3.1.Tác nhân vi sinh vật.
3.2. Một số lưu ý trong quá trình sản xuất
3.3. Tình hình sử dụng:
Hiện nay, nguồn nguyên liệu chủ yếu ở địa phương là bã sắn tại một số nhà máy sản xuất tinh bột sắn được bán ra với giá rất rẻ khoảng 200 đồng/kg bã tươi và 800 – 1000 đồng/kg bã khô. Với giá thành như vậy thì việc sử dụng bã sắn để sản xuất các sản phẩm khác là hoàn toàn thuận lợi và khả thi.Vừa giải quyết được vấn đề môi trường, tăng thêm giá trị sử dụng và kinh tế từ bã sắn.
Ở Việt Nam bã sắn chủ yếu được sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm sau:
- Thức ăn cho động vật nhai lại
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi có giá trị cao từ bã sắn
- Sản xuất cồn sinh học
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Như vậy, việc sử dụng một số nguyên liệu chứa tinh bột để sản xuất cồn sinh học đáp ứng được phần nào nhu cầu cho đời sống và cho công nghiệp, là một hướng phát triển mới của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung.
Mặt khác còn góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, nhiên liệu ngày càng bị thiếu hụt và cũng góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường hiện nay.
Dùng để sản xuất chế phẩm amylaza. *
Trước khi dùng nên tách phôi đem ép dầu vừa tiết kiệm, lại không ảnh hưởng tới len men. * *
Ph? l?c
Thành phần hoá học của một số nguyên liệu dùng trong sản xuất cồn rượu .
Hệ thống tháp chưng cất Ethanol
Công ty cổ phần bia, rượu Sài Gòn – Đồng Xuân
Dây chuyền được áp dụng trong thực tiễn:
Tài liệu tham khảo
1. Biền Văn Minh – Vi sinh học công nghiệp – NXB Đại học huế - 2008.
2. Quản Văn Thịnh – Kỹ thuật sản xuất cồn etylic – Đại học Bách Khoa Hà Nội - 1968.
3. Trương Văn Lung – công nghệ sinh học với đời sông - NXB Đại học huế - 2008.
4. Nguyễn thành Đạt – vi sinh học đại cương – NXB Giáo dục 1979.
5. Nguyễn Bá Lộc – Công nghệ sinh học - NXB Đại học huế - 1997
* Và một số trang Web liên quan.
QUY TRÌNH SẢN XUẤT ETHANOL
TỪ NGUYÊN LIỆU CHỨA TINH BỘT
HỌC PHẦN
VI SINH HỌC CÔNG NGHIỆP
Ethanol là một trong những hơp chất hữu cơ được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: y tế, dược phẩm, hóa chất… cũng như trong đời sống hàng ngày.
Do đó, sản xuất Ethanol với số lượng lớn trên quy mô công nghiệp là một trong những yêu cầu của nền kinh tế nhằm cung cấp phần nào nguồn nhiên liệu, hóa chất cho nền công nghiệp cũng như góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường.
Hiện nay, có rất nhiều quy trình, công nghệ khác nhau được ứng dụng trong thực tế sản xuất ethanol. Sau đây chỉ xin giới thiệu quy trình sản xuất ethanol từ nguyên liệu chứa tinh bột.
I. MỞ ĐẦU
Ethanol nguồn nhiên liệu sạch
1. TÁC NHÂN VI SINH VẬT
II. NỘI DUNG
2. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
3. THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ
4.MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
2.1. Tác nhân VSV
Trong sản xuất cồn từ nguyên liệu tinh bột có thể kể đến một số VSV như:
- Nấm men
- Nấm mốc
- Vi khuẩn Zymomonas mobilis…
Hệ Vi Sinh Vật trong lên men cồn
thường sử dụng một số chủng như: Saccharomyces cerevisiae, Sac.uvarum, Schizosaccharomyces pombe, và Kluverromyces sp.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
* Nấm mốc rất phổ biến trong thiên nhiên, chủ yếu là trong đất và cỏ cây, có cấu tạo sợi và mang bào tử. Khác với nấm men và vi khuẩn, nấm mốc thuộc vi sinh vật đa bào. Hệ sợi nấm được gọi là mixen, gồm nhiều sợi đang chéo nhau tựa rễ cây, nhờ đó nấm hút được chất dinh dưỡng từ môi trường. Trong sản xuất chế phẩm amylaza dùng cho sản xuất rượu, người ta dùng nhiều nhất là các vi nấm thuộc chi Aspergillus, sau đó là Mucor.
* Các chủng nấm men thường dùng để lên men dịch đường hoá tinh bột theo quy mô công nghiệp thường là:
S. cerevisiae Rasse II (chủng II),
S. cerevisiae Rasse XII (chủng XII).
Chủng M, chủng MTB Việt nam (được phân lập từ men thuốc bắc). Các chủng nấm men dùng để lên men dịch rỉ đường là: chủng 396 Trung Quốc, chủng I-A Liên Xô cũ, chủng “T” Việt Nam.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
**Nhân giống:
Tùy thuộc vào chủng, giống, trạng thái sinh lý cũng như điều kiện nuôi cấy mà tỉ lệ thành phần môi trường có thể thay đổi. Tuy nhiên, thành phần các chất dinh dưỡng có thể kể đến như: glucide, protide, chất khoáng, các nguyên tố vi lượng, vitamin,…
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
**Nhân giống:
Môi trường dinh dưỡng:
Cho tới nay nguyên liệu từ thực vật được xem là nguồn dinh dưỡng đầy đủ và tương đối hoàn thiện đối với mọi cơ thể sống. Chất dinh dưỡng bao gồm glucid, protid, chất khoáng, các nguyên tố vi lượng, vitamin v.v…trong sản xuất chế phẩm amylaza theo phương pháp nuôi cấy bề mặt trên canh trường rắn người ta hay dùng nhất là cám lúa mì.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
**Nhân giống:
- Nuôi cấy trong PTN:môi trường nuôi cấy phải chứa đầy đủ chất dinh dưỡng và được tiệt trùng. Trong điều kiện hiện nay, môi trường có thể chỉ dùng malt đại mạch.
- Nuôi cấy trong sản xuất: Môi trường dùng để gây men trong sản xuất không có gì đặc biệt, thường lấy trực tiếp ở thùng đường hóa, nhưng cần đường hóa thêm để đảm bảo hàm lượng đường 60g/l trở lên. Nhân giống có thể tiến hành gián đoạn, bán liên tục hoặc liên tục.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
Hoạt độ của một số chủng nuôi trên môi trường cám lúa mì theo pp bề mặt:
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
3.1 Nguyên liệu tinh bột:
Nguyên liệu được sử dụng chủ yếu là: bã sắn, khoai, tấm gạo, ngô….
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
3.2 Mục đích của nấu nguyên liệu:
Là phá vỡ màng tế bào tinh bột và biến tinh bột thành trạng thái hoà tan trong nước. Hiện nay, trên thế giới có hai xu hướng về nhiệt độ nấu là 145-1550C trong thời gian dài hoặc 170-1800C trong thời gian ngắn. Trong quá trình nấu tinh bột sẽ được trương nở và hồ hoá.
Nguyên liệu tinh bột sau khi được hồ hoá được làm nguội về nhiệt độ 600C ( 20C) để thực hiện quá trình đường hoá.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
3.3 Đường hóa nguyên liệu:
Khaùi nieäm: laø quaù trình duøng enzym amylase ñeå chuyeån hoùa tinh boät thaønh ñöôøng deã leân men. Quaù trình naøy quyeát ñònh phaàn lôùn hieäu suaát thu hoài röôïu.
* Đường hoá bằng chế phẩm amilase của nấm mốc: Tùy theo cách sử dụng nấm mốc mà phương pháp sản xuất rượu có thể chia làm hai cách:
-Phương pháp amylo: Thủy phân bằng Mucor rouxxi.
-Phương pháp Mucomalt: Thủy phân bằng một lượng amylase đã chuẩn bị đủ từ các loại nấm Aspergillus niger hoặc A. oryzae.
Nhược điểm của phương pháp này là dễ nhiễm trùng và chu kỳ sản xuất quá dài.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
3.3 Đường hóa nguyên liệu:
* Đường hoá bằng acid: Có thể đường hoá các nguyên liệu bọt bằng H2SO4 hay HCl.
Nguyên liệu được tán nhỏ và trộn với một lượng nhất định acid đã pha loãng và nung bằng hơi dưới áp suất. Sau khi thuỷ phân xong người ta thường điều chỉnh pH = 4- 4,5 bằng dung dịch NH3, NaOH, Na2CO3 hay CaCO3. Trong đó NH3 ưa được dùng hơn cả, vì nó còn là nguồn nitơ tốt đối với nấm men.
Nếu thuỷ phân bằng H2SO4 thì trung hoà bằng CaCO3, cặn CaSO4 tách ra bằng cách lọc hay để đứng cặn rồi lọc.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
3.4 Lên men dịch đường:
Có thể được thực hiện bằng phương pháp lên men gián đoạn, hoặc liên tục.
Phương pháp lên men gián đoạn:
Là cả quá trình lên men từ đầu đến cuối được thực hiện trong cùng một thiết bị; thời gian lên men khoảng 68-80 giờ ở nhịêt độ 36-370C. Đặc điểm của phương pháp lên men bán liên tục là giai đoạn lên men chính thực hiện liên tục và xảy ra trong nhiều thùng lên men (thường là 6 thùng) và thời gian này kéo dài 60-62giờ, giai đoạn cuối gián đoạn.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
3.4 Lên men dịch đường:
Phương pháp lên men liên tục:
Là rải đều các giai đoạn lên men mà mỗi giai đoạn đó được thực hiện trong một hoặc nhiều thiết bị lên men có liên hệ với nhau. Hệ thống lên men liên tục thường có 11-12 thùng được nối với nhau bằng các ống chảy chuyền và van điều chỉnh. Kết thúc quá trình lên men ta thu được dấm chín với nồng độ rượu khoảng 7-9%.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
3.5 Quá trình chưng cất và tinh chế:
Để thu được cồn tinh chế, người ta thực hiện hai quá trình là chưng cất và tinh chế. Hai quá trình này được thực hiện trên các tháp chưng cất và tháp tinh chế.
Quá trình chưng cất là quá trình tách cồn cùng với các tạp chất dễ bay hơi ra khỏi dấm chín; kết thúc quá cất và tinh chế còn được gọi là quá trình chưng luyện, chưng cất ta được cồn thô.
Quá trình tinh chế là quá trình tách tạp chất ra khỏi cồn thô và cuối cùng ta nhận được cồn tinh chế.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
Nguyên nhân hư hỏng:
* Nhiễm khuẩn:
Khâu tuyển chọn nấm men, nấm mốc chưa đạt yêu cầu về mặt kĩ thuật (thường bị nhiễm một số VSV khác) dẫn đến khi đưa và sử dụng thường làm hư hỏng nguyên liệu hoặc quá trình lên men không triệt để hay làm sản phẩm có nhiều tạp chất.
Một số thiết bị không đảm bão về mặt kĩ thuật cũng dẫn đến nguyên liệu bị hư hỏng.
Nguyên liệu đưa vào sản xuất chưa vô trùng triệt để.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
Nguyên nhân hư hỏng:
* Kỹ thuật:
Môi trường nhân giống VSV không đảm bảo thường bị tạp nhiễm các VSV lạ như vi khuẩn, nấm mốc, nấm men.
Các yếu tố môi trường không phù hợp trong cả quá trình sản xuất: nhiệt độ, áp suất, O2, pH,….
Nguyên liệu không đảm bảo chất lượng.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
Biện pháp khắc phục:
* Nhiễm khuẩn:
Tuyển chọn kĩ càng các loại VSV đạt yêu cầu, đúng chủng loài.
Chọn thiết bị đảm bão để nguyên liệu không bị nhiễm khuẩn trong cả quá trình sản xuất.
Nguyên liệu trước khi đưa vào chế biến phải được xử lý và khử trùng triệt để.
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
Biện pháp khắc phục:
* Kỹ thuật:
Đảm bão đúng kĩ thuật môi trường nhân giống VSV.
Đảm bão các yếu tố môi trường phù hợp trong cả quá trình sản xuất: nhiệt độ, áp suất, O2, pH,….
II. NỘI DUNG
2.1. Tác nhân vi sinh vật.
2.2.Quy trình sản xuât.
2.3.Thuyết minh công nghệ
2.4.Một số nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục:
- Tác nhân vi sinh vật dùng trong quá trình đường hóa là một số loài nấm mốc: Rhizopus, Mucor rouxii, Aspergillus (A. niger, A. awamori, A. oryzae ...)
- Nấm men dùng trong sản xuất rượu là chủng Saccharomyces cerevisiae.
S. cerevisiae Rasse II (chủng II),
S. cerevisiae Rasse XII (chủng XII).
Chủng M, chủng MTB Việt nam (được phân lập từ men thuốc bắc). Các chủng nấm men dùng để lên men dịch rỉ đường là: chủng 396 Trung Quốc, chủng I-A Liên Xô cũ, chủng “T” Việt Nam.
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
3.1.Tác nhân vi sinh vật.
3.2. Một số lưu ý trong quá trình sản xuất.
3.3. Tình hình sử dụng:
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
3.1.Tác nhân vi sinh vật.
3.2. Một số lưu ý trong quá trình sản xuất.
3.3. Tình hình sử dụng:
Saccharomyces cerevisiae
Zymomonas mobilis
Yêu cầu đối với nguyên liệu:
Hàm lượng đường hoăc tinh bột cao, có khả năng đem lại hiệu quả kinh tế cao.(Nguyên liệu chủ yếu mà các nhà máy rượu nước ta thường dùng là sắn, sau đó là ngô và một phần gạo hoặc tấm…)
Vùng nguyên liệu phải tập trung và đủ thoả mãn nhu cầu sản xuất.
Một số nguyên liệu trước khi đem dùng cần tách lấy bớt tinh bột, dầu (sắn,ngô) để tăng hiệu quả kinh tế.
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
3.1.Tác nhân vi sinh vật.
3.2. Một số lưu ý trong quá trình sản xuất
3.3. Tình hình sử dụng:
Yêu cầu về vi sinh vật:
Nấm men dùng trong sản xuất cồn phải có khả năng lên men đường nhanh và càng triệt để càng tốt; đồng thời tạo ít các sản phẩm trung gian.
Tốc độ phát triển nhanh
Lên men được nhiều loại đường khác nhau.
Chịu được nồng độ lên men cao, đồng thời ít bị ức chế bởi những sản phẩm của sự lên men.
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
3.1.Tác nhân vi sinh vật.
3.2. Một số lưu ý trong quá trình sản xuất
3.3. Tình hình sử dụng:
Thích nghi với những điều kiện không thuận lợi của môi trường, đặc bệt đối với chất sát trùng, độ acid, nhiệt độ cao.
Chủng nấm men gốc trước khi đưa vào sản xuất lên men được nuôi cấy nhân giống theo thể tích tăng dần cho đến khi đạt được 10-15% thể tích thùng lên men trong sản xuất
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Yêu cầu về vi sinh vật:
3.1.Tác nhân vi sinh vật.
3.2. Một số lưu ý trong quá trình sản xuất
3.3. Tình hình sử dụng:
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Điều kiện nuôi cấy:
Nhiệt độ: Nấm men và nấm mốc có nhiệt độ tối ưu cho phát triển là 28- 300C, vi khuẩn 34- 380C
Độ ẩm môi trường: Ở các nhà máy rượu nước ta khoảng 50%.
pH môi trường: Khi nuôi cấy theo phương pháp bề mặt trên canh trường rắn, pH ít ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của nấm mốc thường áp dụng pH tự nhiên khoảng 5,5- 6.
Cung cấp oxi:Trong quá trình phát triển và tích tụ enzym nấm mốc rất cần oxy
3.1.Tác nhân vi sinh vật.
3.2. Một số lưu ý trong quá trình sản xuất
3.3. Tình hình sử dụng:
Hiện nay, nguồn nguyên liệu chủ yếu ở địa phương là bã sắn tại một số nhà máy sản xuất tinh bột sắn được bán ra với giá rất rẻ khoảng 200 đồng/kg bã tươi và 800 – 1000 đồng/kg bã khô. Với giá thành như vậy thì việc sử dụng bã sắn để sản xuất các sản phẩm khác là hoàn toàn thuận lợi và khả thi.Vừa giải quyết được vấn đề môi trường, tăng thêm giá trị sử dụng và kinh tế từ bã sắn.
Ở Việt Nam bã sắn chủ yếu được sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm sau:
- Thức ăn cho động vật nhai lại
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi có giá trị cao từ bã sắn
- Sản xuất cồn sinh học
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Như vậy, việc sử dụng một số nguyên liệu chứa tinh bột để sản xuất cồn sinh học đáp ứng được phần nào nhu cầu cho đời sống và cho công nghiệp, là một hướng phát triển mới của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung.
Mặt khác còn góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, nhiên liệu ngày càng bị thiếu hụt và cũng góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường hiện nay.
Dùng để sản xuất chế phẩm amylaza. *
Trước khi dùng nên tách phôi đem ép dầu vừa tiết kiệm, lại không ảnh hưởng tới len men. * *
Ph? l?c
Thành phần hoá học của một số nguyên liệu dùng trong sản xuất cồn rượu .
Hệ thống tháp chưng cất Ethanol
Công ty cổ phần bia, rượu Sài Gòn – Đồng Xuân
Dây chuyền được áp dụng trong thực tiễn:
Tài liệu tham khảo
1. Biền Văn Minh – Vi sinh học công nghiệp – NXB Đại học huế - 2008.
2. Quản Văn Thịnh – Kỹ thuật sản xuất cồn etylic – Đại học Bách Khoa Hà Nội - 1968.
3. Trương Văn Lung – công nghệ sinh học với đời sông - NXB Đại học huế - 2008.
4. Nguyễn thành Đạt – vi sinh học đại cương – NXB Giáo dục 1979.
5. Nguyễn Bá Lộc – Công nghệ sinh học - NXB Đại học huế - 1997
* Và một số trang Web liên quan.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Minh Công
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)