Quy luật PBCDV
Chia sẻ bởi Nguyên Mai Huong |
Ngày 18/03/2024 |
10
Chia sẻ tài liệu: quy luật PBCDV thuộc Nghệ thuật
Nội dung tài liệu:
I - Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại.
* Vai trò của quy luật: Chỉ ra phương thức, cách thức của sự vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng.
1. Khái niệm về chất và khái niệm về lượng.
1.1.Khái niệm về chất.
- Định nghĩa: Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
Phân tích tính quy luật chất và lượng
1.2. Khái niệm về lượng.
-Định nghĩa: Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trinh độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật.
-Đặc điểm:
+ Lượng là khách quan, quy định về sự vật, bên trong sự vật mặc dù nhiều khi dường như là vẻ bề ngoài.
+ Lượng gắn liền với cấu trúc, có tính phổ biến:
=Kích thước (dài, ngắn, to, nhỏ, …).
=Số lượng (thuộc tính, số dân, số hành tinh, …).
=Mức độ (phát triển kinh tế, tinh cảm, tăng dân số, …).
Phân tích tính quy luật chất và lượng
2.Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
2.1. Độ:
Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật.
Là sự ổn định về chất
Là 1 quá trình, không phải là một thời điểm
Là giới hạn làm cho sự vật này khác với sự vật khác
Các sự vật khác nhau cũng khác nhau
Phân tích tính quy luật chất và lượng
2.2. Lượng biến đổi dần dần tới một mức độ nhất định dẫn tới sự thay đổi về chất.
* Tính quy luật:
- Muốn nhận biết về chất của sự vật thì phải bắt đầu từ lượng
- Không có sự thay đổi về lượng thi không có sự thay đổi về chất.
- Lượng biến đổi dần dần mới có sự thay đổi về chất
Phân tích tính quy luật chất và lượng
2.3. Khi chất mới ra đời tạo điều kiện cho lượng mới phát triển. Các hinh thức bước nhảy.
- Bước nhảy quy mô:
+ Bước nhảy toàn bộ
+ Bước nhảy bộ phận (cục bộ)
- Bước nhảy nhịp độ (nhịp điệu):
+ Bước nhảy đột biến
+ Bước nhảy dần dần
Phân tích tính quy luật chất và lượng
3 . Một số kết luận về phương pháp luận.
- Sự tích luỹ về lượng để dẫn tới sự thay đổi về chất là khách quan; cho nên không được nóng vội hay b?o thủ.
- Trong xã hội con người có thể góp phần thúc đẩy tạo điều kiện về lượng để chuyển hoá về chất.
- Lựa chọn thời điểm thích hợp để thúc đẩy biến đổi về chất, nhất là trong hoạt động xã hội.
- Lựa chọn phương thức phù hợp từng loại kết cấu sự vật để tác động thay đổi sự vật.
Phân tích tính quy luật chất và lượng
II - Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
* Vai trò của quy luật trong phép biện chứng: Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển. V.I.Lênin viết: “Có thể định nghĩa vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập. Như thế là nắm được hạt nhân của phép biện chứng, nhưng điều đó đòi hỏi phải có những giải thích và một sự phát triển thêm”
Phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
1. Khái niệm các mặt đối lập, mâu thuẫn, sự thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập.
- Mâu thuẫn biện chứng là các mặt đối lập liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau trong sự thống nhất, là nguồn gốc, động lực của sự phát triển..
Quy định sự tồn tại của sự vật
Khách quan, phổ biến
Một thể thống nhất, một chỉnh thể
Phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
2.Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển.
* Tính chất của quy luật:
- Tiến trinh này là sự tích luỹ về lượng chuyển hoá về chất của toàn bộ sự vật.
- Tiến trinh này là sự hinh thành mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn, - Tiến trinh này là diễn ra khách quan
- “Sự phân đôi cái thống nhất và sự nhận thức các bộ phận của nó, đó là thực chất…của phép biện chứng”
Phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
3. Phân loại mâu thuẫn.
4. Ý nghĩa phương pháp luận.
Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài, Cơ bản và không cơ bản, Chủ yếu và thứ yếu, Dối kháng và không đối kháng.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải phát hiện ra mâu thuẫn
- Phân tích cụ thể trong tinh hinh cụ thể. Sự vật khác nhau, cho nên cách gi?i quyết mâu thuẫn cũng khác nhau, tránh rập khuôn, máy móc.
- Muốn thay đổi bản chất sự vật thi phải giải quyết mâu thuẫn, tránh cải lương, điều hoà.
PHÂN TÍCH QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP
III - Quy luật phủ định của phủ định.
* Vai trò của quy luật trong phép biện chứng: Chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tợng.
1. Khái niệm phủ định và về phủ định biện chứng.
Khái niệm phủ định biện chứng
-Là sự chuyển hoá về chất của sự vật.
-Là sự giải quyết mâu thuẫn bên trong nội tại của sự vật.
-Là sự phủ định tạo tiền đề, điều kiện cho sự phát triển tiếp theo.
* Đặc trưng của phủ định biện chứng:
- Tính khách quan:
- Tính kế thừa:
PHÂN TÍCH QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
4. Nội dung quy luật phủ định của phủ định.
Phủ định của phủ định có chu kỳ
Quy luật phủ định của phủ định thể hiện sự lặp lại cao hơn về chất của sự phát triển của sự vật, là phổ biến trong tự nhiên, xã hội, tư duy
Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự tiến lên của sự vận động. Sự vận động và phát triển của sự vật không theo đường thẳng, mà theo đường “xoáy trôn ốc”
PHÂN TÍCH QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
4. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Cho phép chúng ta nhận thức được khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng
- Sự phát triển của sự vật là tất yếu khách quan, phải nhận thức đúng chu kỳ phát triển của sự vật, con người có thể góp phần thúc đẩy hay kim hãm sự phát triển của sự vật.
- Cái mới, cái tiến bộ có khả năng chiến thắng cái cũ là tất yếu.
PHÂN TÍCH QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
* Vai trò của quy luật: Chỉ ra phương thức, cách thức của sự vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng.
1. Khái niệm về chất và khái niệm về lượng.
1.1.Khái niệm về chất.
- Định nghĩa: Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
Phân tích tính quy luật chất và lượng
1.2. Khái niệm về lượng.
-Định nghĩa: Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trinh độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật.
-Đặc điểm:
+ Lượng là khách quan, quy định về sự vật, bên trong sự vật mặc dù nhiều khi dường như là vẻ bề ngoài.
+ Lượng gắn liền với cấu trúc, có tính phổ biến:
=Kích thước (dài, ngắn, to, nhỏ, …).
=Số lượng (thuộc tính, số dân, số hành tinh, …).
=Mức độ (phát triển kinh tế, tinh cảm, tăng dân số, …).
Phân tích tính quy luật chất và lượng
2.Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
2.1. Độ:
Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật.
Là sự ổn định về chất
Là 1 quá trình, không phải là một thời điểm
Là giới hạn làm cho sự vật này khác với sự vật khác
Các sự vật khác nhau cũng khác nhau
Phân tích tính quy luật chất và lượng
2.2. Lượng biến đổi dần dần tới một mức độ nhất định dẫn tới sự thay đổi về chất.
* Tính quy luật:
- Muốn nhận biết về chất của sự vật thì phải bắt đầu từ lượng
- Không có sự thay đổi về lượng thi không có sự thay đổi về chất.
- Lượng biến đổi dần dần mới có sự thay đổi về chất
Phân tích tính quy luật chất và lượng
2.3. Khi chất mới ra đời tạo điều kiện cho lượng mới phát triển. Các hinh thức bước nhảy.
- Bước nhảy quy mô:
+ Bước nhảy toàn bộ
+ Bước nhảy bộ phận (cục bộ)
- Bước nhảy nhịp độ (nhịp điệu):
+ Bước nhảy đột biến
+ Bước nhảy dần dần
Phân tích tính quy luật chất và lượng
3 . Một số kết luận về phương pháp luận.
- Sự tích luỹ về lượng để dẫn tới sự thay đổi về chất là khách quan; cho nên không được nóng vội hay b?o thủ.
- Trong xã hội con người có thể góp phần thúc đẩy tạo điều kiện về lượng để chuyển hoá về chất.
- Lựa chọn thời điểm thích hợp để thúc đẩy biến đổi về chất, nhất là trong hoạt động xã hội.
- Lựa chọn phương thức phù hợp từng loại kết cấu sự vật để tác động thay đổi sự vật.
Phân tích tính quy luật chất và lượng
II - Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
* Vai trò của quy luật trong phép biện chứng: Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển. V.I.Lênin viết: “Có thể định nghĩa vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập. Như thế là nắm được hạt nhân của phép biện chứng, nhưng điều đó đòi hỏi phải có những giải thích và một sự phát triển thêm”
Phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
1. Khái niệm các mặt đối lập, mâu thuẫn, sự thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập.
- Mâu thuẫn biện chứng là các mặt đối lập liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau trong sự thống nhất, là nguồn gốc, động lực của sự phát triển..
Quy định sự tồn tại của sự vật
Khách quan, phổ biến
Một thể thống nhất, một chỉnh thể
Phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
2.Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển.
* Tính chất của quy luật:
- Tiến trinh này là sự tích luỹ về lượng chuyển hoá về chất của toàn bộ sự vật.
- Tiến trinh này là sự hinh thành mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn, - Tiến trinh này là diễn ra khách quan
- “Sự phân đôi cái thống nhất và sự nhận thức các bộ phận của nó, đó là thực chất…của phép biện chứng”
Phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
3. Phân loại mâu thuẫn.
4. Ý nghĩa phương pháp luận.
Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài, Cơ bản và không cơ bản, Chủ yếu và thứ yếu, Dối kháng và không đối kháng.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải phát hiện ra mâu thuẫn
- Phân tích cụ thể trong tinh hinh cụ thể. Sự vật khác nhau, cho nên cách gi?i quyết mâu thuẫn cũng khác nhau, tránh rập khuôn, máy móc.
- Muốn thay đổi bản chất sự vật thi phải giải quyết mâu thuẫn, tránh cải lương, điều hoà.
PHÂN TÍCH QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP
III - Quy luật phủ định của phủ định.
* Vai trò của quy luật trong phép biện chứng: Chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tợng.
1. Khái niệm phủ định và về phủ định biện chứng.
Khái niệm phủ định biện chứng
-Là sự chuyển hoá về chất của sự vật.
-Là sự giải quyết mâu thuẫn bên trong nội tại của sự vật.
-Là sự phủ định tạo tiền đề, điều kiện cho sự phát triển tiếp theo.
* Đặc trưng của phủ định biện chứng:
- Tính khách quan:
- Tính kế thừa:
PHÂN TÍCH QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
4. Nội dung quy luật phủ định của phủ định.
Phủ định của phủ định có chu kỳ
Quy luật phủ định của phủ định thể hiện sự lặp lại cao hơn về chất của sự phát triển của sự vật, là phổ biến trong tự nhiên, xã hội, tư duy
Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự tiến lên của sự vận động. Sự vận động và phát triển của sự vật không theo đường thẳng, mà theo đường “xoáy trôn ốc”
PHÂN TÍCH QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
4. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Cho phép chúng ta nhận thức được khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng
- Sự phát triển của sự vật là tất yếu khách quan, phải nhận thức đúng chu kỳ phát triển của sự vật, con người có thể góp phần thúc đẩy hay kim hãm sự phát triển của sự vật.
- Cái mới, cái tiến bộ có khả năng chiến thắng cái cũ là tất yếu.
PHÂN TÍCH QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyên Mai Huong
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)