Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 của việt nam.

Chia sẻ bởi Bùi Thị Yến | Ngày 22/10/2018 | 135

Chia sẻ tài liệu: quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 của việt nam. thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:


Dịnh hướng Chiến lược phát triển kinh tế -xã hội việt nam
đến năm 2020
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỀ LỰA CHỌN

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM

- Đại hội 7 xây dựng Chiến lược PT KTXH 10 năm 1991-2000 với chủ đề ổn định và phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ 1991-2000
Đại hội IX đề ra Chiến lược PT KTXH10 năm đầu của thế kỷ XXI - Chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng XHCN, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Đại hội Đảng lần thứ XI kiểm điểm việc thực hiện Chiến lược PT KTXH 2001 - 2010 và quyết định Chiến lược tiếp tục đẩy mạnh CNH - HĐH và phát triển nhanh, bền vững; phát huy sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng nước ta trở thành nước công nghiệp theo định hướng XHCN

I. Thực trạng phát triển KTXH Việt Nam
1. Việt Nam đang đứng ở đâu trong bản đồ kinh tê, xã hội của thế giới? Và Việt Nam sẽ ra sao và ở trình độ vào năm 2020 so với thế giới?
- Tiềm lực kinh tế được nâng cao, đất nước đã ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển;
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt bình quân 7,2%/năm.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 (giá thực tế) đạt trên 106 tỷ USD, GDP bình quân đầu người đạt 1.220 USD.
Tỷ lệ đô thị hoá tăng từ 24,2% năm 2000 lên trên 30% năm 2010.

- Tăng trưởng kinh tế cao đã tạo ra nhiều việc làm mới cho người dân. đã giải quyết việc làm 15,6 triệu ng. Tỷ lệ L.động qua đào tạo 16% n.2000 lên 40% n. 2010. Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm từ 62,2% (2000) xuống 50% (2010).
- Thu nhập và chất lượng cuộc sống được nâng cao rõ rệt.
Thu nhập thực tế bình quân 10 năm tăng 3,3 lần, từ 221 nghìn đồng/ng./tháng (1999) lên 728,5 nghìn đồng/ng./tháng (2008). Chênh lệch thu nhập giữa thành thị và nông thôn giảm từ 2,3 lần năm 1999 xuống 2 lần năm 2008.
Cơ cấu kinh tế
+ CN XD trong cơ cấu GDP tăng từ 36,7% năm 2000 lên 40% năm 2010,
+ Nông, lâm, ngư nghiệp giảm từ 24,5% xuống còn khoảng 21 - 21,2%
+ Tỷ trọng dịch vụ giữ mức 38,9%.
- Vốn đầu tư toàn xã hội tăng cao.
Tỷ lệ vốn đầu tư xã hội/GDP bình quân 10 đạt 40,6%, trong đó vốn trong nước chiếm khoảng 70%

Công tác môi trường được quan tâm và đạt được một số kết quả nhất định. Hệ thống pháp luật, chính sách về môi trường từng bước được xây dựng

Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN tiếp tục được hoàn thiện; tình trạng phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế từng bước được xoá bỏ. Các loại thị trường cơ bản đã hình thành và từng bước phát triển.

2. Hạn chê, yếu kém

1. Chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, chậm được cải thiện
Các cân đối vĩ mô chưa thật vững chắc;
Tăng trưởng dựa chủ yếu dựa vào phát triển theo chiều rộng, yếu tố vốn đóng góp vào tăng trưởng là 52,7%, lao động 19,1%; năng suất tổng hợp 28,2%.
2. Khoảng cách về thu nhập bq đầu người so với các nước trong khu vực vẫn còn lớn.
Năm 2007, thu nhập b/q đầu người của Việt Nam chỉ bằng 33% của Trung Quốc, 11% của Malaysia và bằng khoảng 4% của Hàn Quốc
Hạn chê, yếu kém

3. Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN chưa theo kịp yêu cầu phát triển; sức sản xuất chưa được giải phóng triệt để;
4. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp; giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chưa thực sự là quốc sách hàng đầu;
5. Phát triển văn hóa, xã hội chưa đáp ứng kịp yêu cầu, một số vấn đề bức xúc chậm được giải quyết;
6. Bảo vệ môi trường còn nhiều bất cập, là thách thức lớn trong quá trình phát triển;
(1) Kéo dài quá lâu tình trạng tăng trưởng kinh tế dựa chủ yếu vào các yếu tố vốn và khai thác tài nguyên.
Đóng góp của yếu tố vốn chiếm tỷ lớn trên 52%, đóng góp của yếu tố tổng hợp TFP vào tăng trưởng kinh tế còn khiêm tốn chỉ khoảng 28%.






Chỉ số kinh tế tri thức còn rất thấp, chưa đạt được điểm trung bình.

- Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô và hàng công nghiệp chế tạo hàm lượng công nghệ thấp, giá trị gia tăng thấp.
Số liệu xuất khẩu thời kỳ 2000-2007 cho thấy
+ 5% là hàng công nghệ cao; khoảng 10% là hàng công nghệ trung bình;
+ 40% kim ngạch xuất khẩu là nông sản chưa qua chế biến (ví dụ gạo, cà phê, điều v.v…)
+ khoảng 27% là hàng công nghệ thấp (như dệt may, da giày v.v…). Cơ cấu xuất khẩu này gần như không thay đổi trong suốt 10 năm qua.
(2) Năng suất lao động rất thấp so với các nước trong khu vực
Đơn vi: USD
(3) Hiệu quả đầu tư còn thấp.
(4) Tiêu tốn nhiều năng lượng.
Để tạo ra một 1 USD của GDP, Việt Nam đã phải tốn lượng điện năng bằng 4,65 lần Hồng Kông, gần 2,10 so lần Hàn Quốc, 3,12 lần Singapore, và khoảng 1,37 – 1,60 lần so Thái Lan, Malaysia.
(5) Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế thấp
- Chỉ số N.lực cạnh tranh của VN liên tục giảm : 61/117 -2004/2005; 64/125- 2006/2007; 68/130 - 2007/2008; 70/131- 2008/2009 và 75/133 năm 2009/2010.

(6) Thành tựu xóa đói giảm nghèo chưa vững chắc, bất bình đẳng có xu hướng gia tăng giữa các vùng
(7) Việc làm mới được tạo ra nhìn chung có chất lượng thấp
(8) Mất an toàn, an ninh và tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng
(9) Nhiều tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là những tài nguyên không có khả năng tái tạo đang bị khai thác quá mức với công nghệ lạc hậu gây lãng phí và đứng trước nguy cơ cạn kiệt; gây hủy hoại môi trường trong quá trình phát triển kinh tế

Những mục tiêu cơ bản phát triển KTXH Việt Nam
đến năm 2020
Phấn đấu đến năm 2020 nước ta
- Cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại;
- Chính trị - xã hội ổn định, đồng thuận, dân chủ, kỷ cương;
- Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt;
- Độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững;
- Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên;
- Tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.


MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Tiêu chí CNH có thể hiểu là những đặc trưng để nhận biết hay để phân biệt trình độ đạt được trong tiến trình CNH.

Nước CN có trình độ phát triển trung bình được xác định theo các tiêu chí sau:
GDP b/q đầu người đạt từ 3000 - 5000 USD/người (VN->3200)
Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP từ 10 - 20% (VN-15%)
Tỷ trọng CN chế tạo trong GTSX CN 40 - 50% (VN-40%);
Tỷ trọng LĐ NN trong tổng LĐXH từ 30 - 45% (VN-30%);
Tỷ lệ sử dụng Internet trên dân số 25% (VN-trên 30%);
Số bác sỹ trên 1 vạn dân 8 - 10 (VN- 9);
Tuổi thọ trung bình trên 70 tuổi (VN-trên 75 tuổi);
Chỉ số HDI 0,502 - 0,798 (VN-trên 0,750);
Tỷ lệ che phủ rừng 42% (Việt Nam dự kiến là 45%);
Tỷ lệ đô thị hóa từ 50 - 60% (Việt Nam dự kiến trên 40%);
Tỷ lệ DS SD nước sạch 90 - 100% (VN-100% DS đô thị và 85% dân số nông thôn);
Hạ tầng kinh tế, xã hội tương đối đồng bộ và hiện đại.
Những cản trở chủ yếu ảnh hưởng đến mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trên con đường CNH, HĐH đất nước

Thiếu một luận cứ vững chắc cho một chiến lược kinh tế để phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, nhanh chóng đưa đất nước ta tiến lên, đuổi kịp các nước trong khu vực.
Thiếu một chiến lược rõ ràng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế để khai thác các lợi thế so sánh của cả nước và của từng vùng lãnh thổ.
Thiếu một chiến lược để phát huy lợi thế của con người Việt Nam. Chưa có chiến lược rõ ràng về chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực có năng xuất lao động thấp (khu vực nông nghiệp) sang khu vực năng xuất lao động cao (khu vực phi nông nghiệp), tỷ trọng lao động khu vực nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng quá lớn, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, chất lượng lao động không cao dẫn đến khó có một nền kinh tế tăng trưởng có chất lượng.
Thiếu một chiến lược phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng cả phần cứng và phần mềm đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững.
Quan điểm phát triển:
1. Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược
2. Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
3. Thực hành dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển.
4. Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học công nghệ ngày càng cao đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất và thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
5. Phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Bùi Thị Yến
Dung lượng: | Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)