Quy hoạch tổng thể
Chia sẻ bởi Bùi Thị Yến |
Ngày 05/10/2018 |
64
Chia sẻ tài liệu: quy hoạch tổng thể thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
1
BÀI GIẢNG
QUY HOẠCH TỔNG THỂ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
Mục lục
2
Chương 1. Cơ sở lý luận quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
Chương 2. Nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
Chương 3. Giới thiệu quy trình QHTTPTKTXH đã áp dụng trên thế giới và Việt Nam
Bi m? d?u
BI mở đầu
3
I. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội Việt Nam
II. Những mục tiêu cơ bản phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam
III. Vấn đề quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam
IV. Đối tượng nghiên cứu môn học
3. Vấn đề QHTTPTKTXH ở Việt Nam
3.1. Tình hình chung
- Thực hiện quy trình công tác kế hoạch hoá bắt đầu từ chiến lược đến quy hoạch, rồi cụ thể hoá bằng các kế hoạch 5 năm và hàng năm.
- Quy hoạch ngành và quy hoạch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải căn cứ vào Chiến lược và định hướng QHTTPTKTXH của vùng.
- Quy hoạch TTPTKTXH phải được làm trước, tất các các quy hoạch chi tiết phải văn cứ vào QHTTPTKTXH.
4
3.2. Về kế hoạch hoá
- Kế hoạch hoá ứng dụng ở Việt Nam hiện nay gồm các khâu: Chiến lược - Quy hoạch - Kế hoạch.
Các Bộ, Ngành tiến hành xây dựng quy hoạch ngành trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
Các tỉnh, thành phố, trên cơ sở chiến lược phát triển KTXH của cả nước và quy hoạch của các ngành tiến hành xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển KTXH trên địa bàn lãnh thổ hành chính của mình.
Thực tế khi tổ chức thực hiện các khâu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch gặp nhiều lúng túng.
5
3.3. Về nội dung và phương pháp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
- Các chỉ tiêu hiện vật trong các QHTTPTKTXH còn hơi nhiều và quá cụ thể, cứng nhắc.
- Vấn đề lượng hoá trong xử lý tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chưa rõ và chưa làm được bao nhiêu.
6
- Khi nghiên cứu về cơ cấu kinh tế, chưa đề cập việc nghiên cứu các sản phẩm chủ l?c.
- Việc định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực còn tương đối tách rời nhau và chưa thật ăn nhập với cơ cấu kinh tế dự kiến.
- Trong các giải pháp để thực hiện QHTTPTKTXH có hai giải pháp quan trọng là huy động vốn và phát triển nguồn nhân lực còn nhiều khiếm khuyết:
7
+ Giải pháp huy động vốn đầu tư, chưa tính toán được hết các nhân tố đầu tư quyết định phần GDP tăng thêm trong thời kỳ quy hoạch, do đó việc huy động nguồn vốn sẽ khó thực hiện.
+ Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chưa tính toán kỹ; chưa thấy được lĩnh vực, địa bàn nào thiếu và thiếu những loại lao động nào để có giải pháp bổ sung; lĩnh vực, địa bàn nào cần có giải pháp đào tạo lại,...
+ Giải pháp về cơ chế, chính sách còn chung chung.
8
4. Đối tượng nghiên cứu môn học
4.1. Đối tượng nghiên cứu của môn học
Môn QHTTPTKTXH là một môn học lý luận quản lý ứng dụng, nghiên cứu các vấn đề lý luận, phương pháp luận và phương pháp cụ thể về xây dựng, điều hành, quản lý hệ thống QHTTPTKTXH trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Đối tượng nghiên cứu của môn học tập trung vào:
- Phân tích các yếu tố nguồn lực, ảnh hưởng của nó đến sự phát triển nền kinh tế quốc dân, trên cơ sở đó dự báo tiềm năng phát triển.
- Tạo lập những công cụ định hướng chính sách, thể chế có tác dụng khuyến khích thúc đẩy phát triển nền kinh tế theo đúng hướng đã định trước. Xử lý mối quan hệ phát triển kinh tế ngành, lĩnh vực với việc tổ chức lãnh thổ hợp lý.
9
4.2. Nội dung nghiên cứu
Môn học tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Cơ sở lý luận và phương pháp luận của quy hoạch phát triển, bao gồm các lập luận về cơ sở tồn tại của quy hoạch tổng thể PTKTXH trong nền kinh tế thị trường; Các quan điểm, yêu cầu, nguyên tắc và các phương pháp tiếp cận của quy hoạch tổng thể PTKTXH; sự phân loại hệ thống quy hoạch tổng thể PTKTXH lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành.
10
- Nội dung và phương pháp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội lãnh thổ bao gồm : phân tích, đánh giá thực trạng các yếu tố nguồn lực chủ yếu tác động đến sự phát triển kinh tế; xác định mục tiêu và khả năng phát triển cơ cấu kinh tế chủ yếu: Công nghiệp, Nông nghiệp và Dịch vụ. Luận chứng Quy hoạch phát triển không gian lãnh thổ như: quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn; quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng; quy hoạch tiểu vùng sản xuất.
- Nội dung và phương pháp quy hoạch phát triển ngành và lĩnh vực bao gồm: Quy hoạch ngành sản xuất kinh doanh, quy hoạch sản phẩm chủ lực, luận chứng quy hoạch phát triển các lĩnh vực xã hội, môi trường chủ yếu như: giáo dục, y tế, văn hóa, đời sống dân cư, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Nghiên cứu ứng dụng một số quy trình quy hoạch tổng thể PTKTXH lãnh thổ và quy hoạch phát triển ngành.
11
4.3. Phương pháp nghiên cứu môn học
- Để thực hiện yêu cầu của đối tượng và nội dung nghiên cứu, môn học dựa trên sự kết hợp của ba hệ thống lý luận quan trọng: các nguyên lý cơ bản của hệ thống lý luận Mác - Lênin; lý thuyết của nền kinh tế thị trường và lý luận về kinh tế học phát triển. Đồng thời môn học sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp hệ thống, phân tích - tổng hợp, so sánh, thống kê, phương pháp toán...
- Nghiên cứu môn học quy hoạch tổng thể PTKTXH đòi hỏi người học phải được trang bị kiến thức của các môn học: kinh tế chính trị Mác - Lênin, triết học, kinh tế vĩ mô, quy hoạch phát triển, khoa học quản lý, dự báo. Đặc biệt khi học phải biết tận dụng, so sánh với các vấn đề có liên quan trực tiếp như: chiến lược phát triển kinh tế xã hội, chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội.
12
Chương 1. Cơ sở lý luận quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
13
I. Khái quát chung về QHTT PT KTXH
II. Bản chất của QHTT PT KTXH
III. Phương pháp tiếp cận QHTT PT KTXH lãnh thổ trong điều kiện kinh tế thị trường
IV. Phương pháp tiếp cận QHTT PT KTXH vùng
V. Những yêu cầu cơ bản và nguyên tắc QHTT PT KTXH tại Việt Nam
I. Khái quát chung về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
1. Khái quát hệ thống kế hoạch hoá phát triển
1.1. Quy trình kế hoạch hoá nền kinh tế
Hệ thống kế hoạch hoá bao gồm:
- Chiến lược phát triển,
- Quy hoạch phát triển,
- Kế hoạch phát triển
- Các chương trình, dự án phát triển.
14
15
CHIẾN LƯỢC
QUY HOẠCH
KẾ HOẠCH
Chương trình
Dự án phát triển
a. Chiến lược phát triển
- Chức năng chủ yếu của chiến lược là định hướng, vạch ra các đường nét chủ yếu trong thời gian dài ? định tính là chủ yếu.
Để định hướng chiến lược cần phải làm tốt cả mặt định tính cũng như định lượng.
- Thời gian chiến lược: khoảng 10 - 20 và 25 năm.
16
* Các bộ phận của chiến lược:
- Nhận dạng thực trạng: phải được đánh giá toàn diện và trong một khoảng thời gian dài tương đương với thời gian của chiến lược sẽ xây dựng.
- Các quan điểm phát triển, đó là những tư tưởng chủ đạo thể hiện tính định hướng của chiến lược.
- Các mục tiêu phát triển, đặt ra các mức phấn đấu phải đạt được sau một thời kỳ chiến lược.
- Hệ thống các chính sách và biện pháp. Đây là thể hiện sự hướng dẫn về cách thức thực hiện các mục tiêu đề ra.
17
Chiến lược mang tầm quốc gia có ba đặc trưng chủ yếu
- Cho một tầm nhìn dài hạn là từ 10 năm trở lên.
- Làm cơ sở cho những hoạch định (bao gồm cả kế hoạch) phát triển toàn diện, cụ thể trong tầm trung hạn và ngắn hạn.
- Mang tính khách quan, có căn cứ khoa học.
? Chi?n lu?c thu?ng ch? cú ? t?m qu?c gia, l lu?n ch?ng k? ho?ch d? phỏt tri?n d?t nu?c trong th?i k? di h?n.
18
* Nội dung của chiến lược phát triển KTXH
- Phân tích và đánh giá về các căn cứ xây dựng chiến lược (điều kiện tự nhiên, tài nguyên, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội...)
- Cụ thể hoá và phát triển đường lối, chính sách của Đảng, xác định quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển trong thời kỳ mới.
19
- Đề ra mục tiêu tổng quát và mục tiêu chủ yếu của thời kỳ chiến lược.
- Cơ cấu kinh tế và các phương hướng chủ yếu phát triển các ngành, lĩnh vực, khu vực KTXH.
- Các giải pháp về cơ chế, chính sách.
- Các giải pháp tổ chức thực hiện việc đưa chiến lược vào cuộc sống.
20
* Các chiến lược kinh tế - xã hội cơ bản của Việt Nam:
- Chiến lược về cơ cấu kinh tế (bao gồm cả cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội)
- Chiến lược ngành và lĩnh vực (nhất là ngành và lĩnh vực mũi nhọn).
- Chiến lược phát triển lãnh thổ (nhất là chiến lược phát triển vùng động lực)
- Chiến lược đô thị hoá (phát triển đô thị).
- Chiến lược khai thác biển.
- Chiến lược biên giới.
- Chiến lược an ninh quốc gia.
- Chiến lược con người.
- Chiến lược kinh tế đối ngoại (bao gồm cả chiến lược thị trường).
- Chiến lược tích luỹ và tiêu dùng (bao gồm cả chiến lược vay và trả nợ).
21
b. Quy hoạch phát triển
- Quy hoạch phát triển bao gồm:
+ Quy hoạch tổng thể PT KTXH,
+ Quy hoạch ngành
+ Quy hoạch vùng lãnh thổ.
- Quy hoạch tổng thể là xác định và lựa chọn mục tiêu cuối cùng, tìm những giải pháp để thực hiện mục tiêu.
22
- Trên cơ sở khung quy hoạch tổng thể và chiến lược phát triển, các ngành sẽ xây dựng quy hoạch phát triển.
- Nội dung nghiên cứu quy hoạch tổng thể của vùng lãnh thổ có tầm nhìn sâu rộng hơn.
23
c. Kế hoạch phát triển
* Kế hoạch là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, là sự cụ thể hoá các mục tiêu định hướng của chiến lược phát triển theo từng thời kỳ bằng hệ thống các chỉ tiêu mục tiêu và chỉ tiêu biện pháp định hướng phát triển và hệ thống các chính sách, cơ chế áp dụng trong thời kỳ kế hoạch.
24
* Khác biệt giữa chiến lược phát triển và kế hoạch
Về thời gian của kế hoạch thường được chia ngắn hơn, nó bao gồm kế hoạch 10 năm, 5 năm và kế hoạch năm. Những kế hoạch 10 năm thì thường đã gọi là "chiến lược".
Kế hoạch và chiến lược đều bao gồm cả mặt định tính và định lượng, tuy vậy mặt định lượng là đặc trưng cơ bản hơn của kế hoạch ? tính năng động, nhạy bén và "mềm" của kế hoạch thấp hơn chiến lược.
25
- Mục tiêu của chiến lược chủ yếu là vạch ra các hướng phát triển chủ yếu, (thể hiện những đích cần phải đạt tới). Cũn mục tiêu của kế hoạch là phải thể hiện ở tính kết quả. Vì vậy, các mục tiêu, các chỉ tiêu của kế hoạch chi tiết hơn, đầy đủ hơn và trên một mức độ nào đó.
26
* Khác biệt giữa chiến lược phát triển và kế hoạch
* Nội dung
Kế hoạch tăng trưởng kinh tế, kế hoạch nâng cao phúc lợi xã hội;
Những cân đối vĩ mô chủ yếu của thời kỳ kế hoạch: Cân đối vốn đầu tư, cân đối ngân sách, cân đối thương mại, cân đối thanh toán quốc tế.
27
Cách phân loại hệ thống chỉ tiêu kế hoạch
Đứng trên góc độ phạm vi tính toán:
+ Các chỉ tiêu kế hoạch quốc gia.
+ Các chỉ tiêu kế hoạch của tỉnh, thành phố.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phát triển của từng ngành, nội bộ ngành.
28
Đứng trên góc độ nội dung:
+ Chỉ tiêu phát triển kinh tế
+ Các chỉ tiêu phát triển xã hội.
? Hiện nay, người ta thường đặt ra các chỉ tiêu mang tính lồng ghép.
29
Đứng trên góc độ quản lý,
+ Chỉ tiêu pháp lệnh (CP và QH phê duyệt )
+ Chỉ tiêu hướng dẫn
+ Chỉ tiêu dự báo.
- Theo phạm vi đơn vị đo lường, gồm có các chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
30
d. Chương trình và dự án phát triển KTXH
- Cụ thể hoá kế hoạch, đưa nhiệm vụ kế hoạch vào thực tế cuộc sống.
Một chương trình quốc gia phải g?m các mục tiêu cụ thể, các chỉ tiêu biện pháp và các giải pháp thực hiện.
31
- Xử lý các vấn đề gay cấn nhất về KTXH của một quốc gia.
- Hiện nay theo xu hướng đổi mới kế hoạch hoá, các chương trình, dự án phát triển là cơ sở thực hiện phân bổ nguồn lực như: Vốn đầu tư, ngân sách.
32
Thực hiện kế hoạch hoá theo chương trình quốc gia là biện pháp để khắc phục những mặt trái của cơ chế thị trường, tạo sự ổn định về chính trị - xã hội cho kinh tế tăng trưởng một cách bền vững.
Chương trình phát triển có thể được chi tiết bằng các dự án đầu tư phát triển.
33
Theo Quyết định 05/1998/QĐ - TTg về quản lý các chương trình Quốc gia hiện nay nước ta có 7 chương trình quốc gia được triển khai là :
1. Chương trình xoá đói giảm nghèo;
2. Chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình;
3. Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường;
4. Chương trình thanh toán một số bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm;
5. Chương trình phòng chống HIV/AIDS;
6. Chương trình xây dựng lực lượng vận động viên tài năng quốc gia và xây dựng các trung tâm thể thao trọng điểm;
7. Chương trình giải quyết việc làm.
34
1.2. Chức năng, nguyên tắc của kế hoạch hoá phát triển
a. Chức năng của kế hoạch hoá phát triển
- Kế hoạch hoá là sự vận dụng tổng hợp các quy luật khách quan vào phát triển KTXH; tổ chức tốt việc thực hiện, kiểm tra, phân tích, tổng kết tình hình thực hiện các kế hoạch trong từng thời kỳ.
Nội dung cơ bản của kế hoạch hoá phát triển là xác lập các cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân theo định hướng mục tiêu phát triển KTXH trong từng thời kỳ.
35
* Chức năng cơ bản Kế hoạch hoá phát triển
Điều tiết, phối hợp, ổn định kinh tế vĩ mô
Định hướng phát triển KTXH
Kiểm tra giám sát hoạt động KTXH
Tóm lại: kế hoạch hoá có vai trò và chức năng định hướng cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội theo mục tiêu nhất định như; dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
36
b. Nguyên tắc của kế hoạch hoá phát triển
37
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc thị trường
Nguyên tắc linh hoạt, mềm dẻo
Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả KTXH của các hoạt động kinh doanh
b. Nguyên tắc của kế hoạch hoá phát triển
Nguyên tắc tập trung dân chủ:
- Chính phủ thông qua các cơ quan kế hoạch hoá quốc gia thực hiện được chức năng định hướng và cân đối cơ bản của nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ kế hoạch, đưa ra các chương trình phát triển kinh tế xã hội lớn, ban hành hệ thống chính sách, thể chế để điều tiết và khuyến khích sự phát triển của mọi thành phần kinh tế.
- Các kế hoạch, chương trình, dự báo phát triển phải được xây dựng, soạn thảo trên cơ sở các quan điểm chính trị, các mục tiêu kinh tế, xã hội do Đảng và Nhà nước yêu cầu, phải đảm bảo sự nhất trí cao độ giữa kinh tế và chính trị trong từng thời kỳ.
- Hướng các đơn vị, các thành phần kinh tế hoạt động theo quĩ đạo mục tiêu chung của quốc gia.
38
Tính dân chủ trong kế hoạch hoá phát triển đặt ra các nội dung sâu và rộng hơn so với kế hoạch hoá tập trung, bao gồm:
- Sử dụng sự tham gia của cộng đồng vào xây dựng và thực thi kế hoạch.
- Sử dụng sự tham gia của khu vực tư nhân trong công tác kế hoạch hoá.
Chính phủ phải đưa ra các cam kết cụ thể của mình với các địa phương, ngành và doanh nghiệp cụ thể.
- Tăng cường hình thức kinh tế phi tập trung.
- Mở rộng tính chất dân chủ trong quan hệ tác động giữa Nhà nước với cấp trên trong xây dựng và triển khai kế hoạch.
39
Sự kết hợp giữa tập trung với dân chủ mang tính chất lịch sử cụ thể. Tuy vậy nếu nhấn mạnh quá trình tập trung thì sẽ dẫn kế hoạch đi theo cơ chế tập trung mệnh lệnh, quan liêu bao cấp, còn nếu đi quá dung lượng của tính dân chủ có nghĩa là xa rời bản chất của kế hoạch hoá.
40
* Nguyên tắc thị trường:
Đây là nguyên tắc thể hiện rõ nhất bản chất của kế hoạch hoá trong nền kinh tế thị trường và nó dựa trên cơ sở tính chất đa dạng và phức tạp của mối quan hệ giữa kế hoạch với thị trường.
Mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trường nghiên cứu trên hai góc độ:
- Nếu đặt kế hoạch là chức năng của quản lý, thì có thể nói thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của kế hoạch hoá.
- Nếu coi thị trường và kế hoạch là hai công cụ điều tiết nền kinh tế thì mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trường thực chất là sự kết hợp giữa hai công cụ điều tiết trực tiếp (bằng kế hoạch) và điều tiết gián tiếp (thông qua thị trường).
41
Như vậy nguyên tắc thị trường đặt ra yêu cầu là: kế hoạch không tìm cách thay thế thị trường mà ngược lại nó bổ sung cho thị trường, bù đắp các khiếm khuyết của thị trường, hướng dẫn thị trường và bảo đảm sự vận hành của thị trường luôn luôn tương xứng với sự liên kết xã hội của đất nước.
42
* Nguyên tắc linh hoạt, mềm dẻo:
Đối với nhiều nhà quản lý, nguyên tắc linh hoạt được xem là quan trọng nhất khi xây dựng kế hoạch. Kế hoạch càng linh hoạt thì sự đe doạ gây ra do các sự kiện chưa lường trước được ngày càng ít.
43
* Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội của các hoạt động kinh doanh
Nguyên tắc này được đặt ra do yêu cầu tất yếu của kế hoạch phát triển trong giải quyết và khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường.
44
2. Vị trí, vai trò của QHTTPTKTXH trong sự nghiệp CNH - HDH đất nước
- CNH là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ kiểu kinh tế nông nghiệp sang kiểu kinh tế công nghiệp. Nó là con đường tất yếu đối với tất cả các nước.
- QHTT là xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm tăng trưởng kinh tế nhanh, phát triển ổn định, bền vững trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực.
- QHTT dựa trên đường lối và chiến lược phát triển của quốc gia, thực trạng và các nguồn lực, những ưu thế, hạn chế, khó khăn thách thức, triển vọng của vùng trong quan hệ phát triển khu vực và quốc tế.
45
46
? QHTT đóng vai trò hướng dẫn và điều phối các loại hình quy hoạch lãnh thổ và quy hoạch ngành theo mục đích thống nhất của sự phát triển bền vững. Nó còn là công cụ quan trọng để thực hiện CNH - HDH đất nước.
3. Mối quan hệ giữa QHTTPTKTXH với các loại hình quy hoạch khác
47
Mối quan hệ giữa QHTTPTKTXH với quy hoạch sử dụng đất
Mối quan hệ giữa QHTTPTKTXH với quy hoạch phát triển các ngành
(nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ)
Mối quan hệ giữa QHTTPTKTXH với quy hoạch đô thị và xây dựng
Mối quan hệ giữa QHTTPTKTXH với quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng
a. Mối quan hệ giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội với quy hoạch sử dụng đất:
Quy hoạch tổng thể mang tính chiến lược chỉ đạo sự phát triển kinh tế xã hội trong tương lai và được luận chứng bằng nhiều phương án khác nhau về khai thác và sử dụng các nguồn lực, phân bố lực lượng sản xuất theo không gian lãnh thổ có tính đến chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp.
Như vậy, quy hoạch tổng thể PTKTXH nhằm tăng trưởng, phát triển kinh tế nhanh, ổn định và bền vững. Quy hoạch tổng thể PTKTXH nghiên cứu toàn bộ các nguồn lực về tự nhiên, về con người, về cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng luận cứ khoa học cho sự phát triển đồng bộ nền kinh tế.
48
Quy hoạch sử dụng đất thực hiện việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cho các mục đích nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn. Quy hoạch sử dụng đất căn cứ vào yêu cầu phát triển và đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội để điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất đai, xây dựng phương án sử dụng đất hợp lý và hiệu quả nhất.
Mối quan hệ: quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội. Như vậy quy hoạch tổng thể chỉ đạo và điều phối quy hoạch sử dụng đất, còn quy hoạch sử dụng đất thống nhất, hoà hợp với quy hoạch tổng thể.
49
b. Mối quan hệ giữa quy hoạch tổng thể PTKTXH với quy hoạch phát triển các ngành (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ):
Quy hoạch phát triển các ngành là cơ sở và là bộ phận hợp thành của quy hoạch tổng thể, chịu sự chỉ đạo và khống chế của quy hoạch tổng thể. Quy hoạch tổng thể xác định một cơ cấu hợp lý giữa các ngành kinh tế trong tổng thu nhập quốc dân, xác định nhịp độ tăng trưởng của các ngành nhằm đạt được mục tiêu phát triển chung của toàn nền kinh tế. Quan hệ giữa chúng là quan hệ giữa cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn diện, có sự thống nhất theo không gian và thời gian trong một khu vực. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau về tư tưởng chỉ đạo và nội dung giữa một bên là cụ thể cục bộ trong phạm vi hẹp, sự sắp xếp mang tính chiến thuật, một bên là định hướng chiến lược, có tính toàn diện tổng thể toàn bộ nền kinh tế.
50
c. Mối quan hệ giữa quy hoạch tổng thể PTKTXH với quy hoạch đô thị và xây dựng:
Quy hoạch tổng thể phải nghiên cứu tổ chức mạng lưới dân cư trong phạm vi không gian lãnh thổ. Dự kiến sự phát triển đô thị và các khu dân cư trong tương lai, đề xuất các phương án phát triển đô thị và vai trò chức năng của các đô thị, các khu vực nông thôn trong sự phát triển chung của cả vùng nghiên cứu.
Quy hoạch đô thị và xây dựng nhằm bố trí sắp xếp các khu chức năng các yếu tố đô thị một cách hợp lý khoa học trong các khu vực đô thị bao gồm: thiết kế khu vực ở, khu công sở, khu công nghiệp, giao thông, cấp thoát nước, công viên cây xanh....
Mối quan hệ: quy hoạch tổng thể xây dựng khung phát triển, còn quy hoạch đô thị và xây dựng chi tiết hoá khung phát triển một cách chi tiết ở khu vực đô thị. Quy hoạch đô thị và xây dựng chịu sự điều chỉnh của quy hoạch tổng thể nhưng nó phải phù hợp với điều kiện cụ thể ở mức chi tiết.
51
d. Mối quan hệ giữa quy hoạch tổng thể PTKTXH với quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng có mối quan hệ rất chặt chẽ với tất cả các ngành các lĩnh vực, nó là nền tảng quan trọng tạo nên hình thái kinh tế chính trị nhất định.
Kết cấu hạ tầng là tổng thể các ngành kinh tế, các ngành công nghệ dịch vụ bao gồm việc xây dựng đường xá, công trình thuỷ lợi, hải cảng, sân bay kho tàng, cung cấp năng lượng, cơ sở kinh doanh, cơ sở giáo dục, y tế, khoa học....
Cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phát triển và đi trước một bước so với các hoạt động khác. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện, tạo cơ sở cho các ngành các lĩnh vực phát triển.
Mối quan hệ: quy hoạch tổng thể PTKTXH bao trùm, định hướng cho quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng. Quy hoạch cơ sở hạ tầng là cụ thể chi tiết của quy hoạch tổng thể trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
52
II. Bản chất của QHTT PT KTXH
1. Khái niệm QHTT PT KTXH
Quy hoạch là việc lựa chọn phương án phát triển và tổ chức không gian các đối tượng KT, XH, MT cho thời kỳ dài hạn trên lãnh thổ xác định, có tính tới các điều kiện của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Quy hoạch phát triển là bản luận chứng khoa học về kế hoạch phát triển KTXH và tổ chức không gian hợp lý về phát triển KTXH theo lãnh thổ.
53
Quy hoạch phát triển bao gồm QHTTPT các ngành, lĩnh vực và QHTTPTKTXH lãnh thổ .
Quy hoạch phát triển chia thành:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
2. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (gọi tắt là quy hoạch ngành).
3. Quy hoạch xây dựng.
4. Quy hoạch cụ thể là luận chứng lựa chọn địa điểm bố trí các công trình và tổ chức không gian tổng thể trên một lãnh thổ xác định trong từng thời kỳ, là bước cụ thể hoá của quy hoạch vùng lãnh thổ, quy hoạch ngành.
54
55
QH cả nước
QH vùng
QH ngành
Vai trò chủ đạo
quy hoạch cụ thể
quy hoạch xây dựng
2. Bản chất của QHTT PT KTXH
2.1. Quy hoạch tổng thể phát triển ngành
- Quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật.
- Quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng xã hội.
- Quy hoạch các ngành thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh; xây dựng; công nghiệp; nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thương mại; tài chính - tín dụng; du lịch.
56
- Quy hoạch các ngành thuộc lĩnh vực KHCN và BVMT; khoa học và công nghệ; bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch các ngành thuộc lĩnh vực khác: QHSDD; quy hoạch KCN; quy hoạch các công trình quốc phòng; quy hoạch bảo vệ an ninh.
- Quy hoạch phát triển các ngành sản phẩm chủ lực.
57
* Một số nội dung chủ yếu của QH ngành, lĩnh vực:
1. Nội dung chủ yếu của quy hoạch ngành sản xuất kinh doanh.
a. Phân tích, dự báo các yếu tố phát triển ngành: yếu tố thị trường và yêu cầu về năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.
b. Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển và phân bố ngành trên các vùng lãnh thổ. Phân tích cơ cấu ngành, sản phẩm chủ lực, đầu tư, công nghệ, lao động, tổ chức sản xuất.
c. Xác định vị trí, vai trò của ngành đối với nền KTQD và các mục tiêu phát triển của ngành. Phân tích cung cầu trên thế giới và khu vực; phân tích tình hình cạnh tranh trên thế giới và trong nước.
58
d. Luận chứng các phương án phát triển cơ cấu ngành, sản phẩm chủ lực và các điều kiện chủ yếu đảm bảo mục tiêu quy hoạch được thực hiện (đầu tư, công nghệ, lao động).
e. Luận chứng phương án phân bố ngành trên các vùng lãnh thổ, nhất là đối với các công trình then chốt và phương án bảo vệ môi trường.
f. Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách và đề xuất các phương án thực hiện.
g. Xây dựng danh mục công trình, dự án đầu tư trọng điểm, trong đó có chia ra bước đi cho 5 năm đầu tiên; tổ chức thực hiện quy hoạch.
59
2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng.
a. Xác định nhu cầu của phát triển KTXH về cơ sở hạ tầng trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
b. Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kết cấu hạ tầng của khu vực tác động tới phát triển kết cấu hạ tầng của đất nước trong thời kỳ quy hoạch.
c. Luận chứng các phương án phát triển kết cấu hạ tầng trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ.
d. Luận chứng các giải pháp, công trình đầu tư ưu tiên và tổ chức thực hiện.
60
3. Nội dung chủ yếu của quy hoạch sản phẩm chủ lực bao gồm:
a. Xác định vai trò, nhu cầu tiêu dùng nội địa và khả năng thị trường nước ngoài của sản phẩm.
b. Phân tích hiện trạng phát triển và tiêu thụ sản phẩm.
c. Dự báo khả năng công nghệ và sức cạnh tranh của sản phẩm.
d. Luận chứng các phương án phát triển và khuyến nghị phương án phân bố sản xuất trên các vùng và các tỉnh.
e. Xác định các giải pháp, cơ chế, chính sách, phương hướng hợp tác quốc tế.
61
2.2. QHTT PT KTXH lãnh thổ
* Phân loại QHTT PT KTXH lãnh thổ:
- QHTT PT KTXH của cả nước.
- Quy hoạch tổng thể phát triển các vùng KTXH, các vùng kinh tế trọng điểm, các lãnh thổ đặc biệt (gọi chung là QHTT PT KTXH vùng, gọi tắt là quy hoạch vùng)
- QHTT PT KTXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (gọi chung là QHTTPTKTXH tỉnh)
- QHTT PT KTXH thành phố, thị xã và huyện, quận thuộc tình (gọi chung QHTT PT KTXH).
62
* Nội dung QHTT PT KTXH theo lãnh thổ:
a. Phân tích, đánh giá và dự báo các yếu tố phát triển lãnh thổ.
b. Xác định vị trí, vai trò của vùng đối với nền kinh tế quốc dân cả nước, từ đó luận chứng mục tiêu và quan điểm phát triển vùng.
c. Lựa chọn phương án phát triển kết cấu hạ tầng
d. Lựa chọn phương án phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư trong vùng.
e. Luận chứng các giải pháp thực hiện quy hoạch.
63
III. PHUONG PHP TI?P C?N QHTT PT KTXH LNH TH? TRONG DI?U KI?N KINH T? TH? TRU?NG
- Nghiờn c?u cỏc nhõn t? phỏt tri?n (th? tru?ng, s? tỏc d?ng c?a nhõn t? chớnh tr? - h?p tỏc qu?c t?, cỏc ngu?n l?c n?i sinh, cỏc co ch?, chớnh sỏch, cỏc y?u t? ngo?i sinh...) trong m?i quan h? d?ng v cú so sỏnh.
- Nghiờn c?u, lu?n ch?ng cỏc m?c tiờu phỏt tri?n (xỏc d?nh quan di?m, lu?n ch?ng cỏc kh? nang phỏt tri?n ph?n ỏnh cỏc m?c tiờu phỏt tri?n v? kinh t?, v? xó h?i, v? mụi tru?ng, v? gi? v?ng an ninh qu?c phũng).
- Nghiờn c?u cỏc gi?i phỏp d?m b?o cỏc m?c tiờu du?c th?c hi?n. Trong dú gi?i phỏp v? h?p tỏc l quan tr?ng.
N?n kinh t? phỏt tri?n trong khu v?c lónh th? s? t?o co s? ti?p c?n vựng
64
65
Hình 1. Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu quy hoạch lãnh thổ
Hình 2. Sơ đồ phương pháp tiếp cận nghiên cứu quy hoạch phát triển KT - XH tỉnh
66
IV. Phương pháp tiếp cận quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng
1. Vùng lãnh thổ - phương pháp tiếp cận
Những đặc điểm cơ bản của vùng:
- Là một đơn vị lãnh thổ có ranh giới xác định (hoặc mang tính pháp lý hoặc mang tính ước lệ).
- Tồn tại các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, mạng lưới giao thông, cơ sở vật chất, kỹ thuật mà con người đã tạo dựng và các điểm dân cư.
- Có tính đồng nhất ở một mức độ nhất định về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
67
Nội dung và chức năng của vùng:
a. Vùng - đối tượng của quy hoạch phát triển:
Vùng là đối tượng để quản lý và xây dựng kế hoạch. Vùng có ý nghĩa về mặt pháp lý là vùng hành chính kinh tế.
- Thời kỳ 1976 - 1983: Việt Nam được chia thành 7 vùng, với nội dung chính là các vùng sinh thái nông lâm nghiệp.
68
- Thời kỳ 1983 - 1987: Việt Nam được chia thành 4 vùng, với mục đích chính là lập tổng sơ đồ phát triển cho các vùng lớn.
- Thời kỳ 1990 - 1998: Cùng với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và đổi mới công tác KHH và quản lý, Việt Nam được chia thành 8 vùng với mục đích chính là xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển cho các vùng.
69
b. Vùng - Đối tượng trọng điểm đầu tư phát triển:
Chính phủ Việt Nam đã xác định 3 vùng phát triển kinh tế trọng điểm: vùng phát triển kinh tế trọng điểm Bắc bộ, vùng phát triển kinh tế trọng điểm miền Trung và vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam.
c. Vùng - Đối tượng hỗ trợ:
Việt Nam tồn tại các vùng khó khăn, các vùng này chủ yếu tập trung ở khu vực miền núi, cần được Nhà nước hỗ trợ.
70
2. Quan niệm về quản lý vùng ở Việt Nam
* Các luận điểm chủ yếu về quản lý phát triển vùng ở Việt Nam:
- Luận điểm cơ bản về quản lý vùng là tìm ra các giải pháp để thúc đẩy sự phát triển của các vùng trên cơ sở sử dụng một hệ thống cơ chế, chính sách và các quy định pháp quy.
- Luận điểm vùng là đối tượng của quản lý là nhấn mạnh việc quản lý các tài nguyên thiên nhiên, dân cư và các hoạt động của cư dân, các hoạt động kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng.
- Luận điểm vùng là công cụ của quản lý là phải tạo lập các kế hoạch phát triển, hệ thống các cơ chế chính sách và hệ thống các quy định pháp quy của từng vùng.
- Luận điểm về chủ thể quản lý vùng được hiểu là các cấp chính quyền từ Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, trong đó cấp huyện là cấp quản lý tương đối trực tiếp.
71
a. Quản lý hành chính - kinh tế
Việt Nam tồn tại 4 cấp quản lý hành chính - kinh tế:
- Cấp Trung ương: quản lý toàn diện, rộng lớn.
- Cấp tỉnh (thành phố trực thuộc TW): quản lý kinh tế và quản lý hành chính trên lãnh thổ tỉnh (thành phố) là cấp có ngân sách.
- Cấp huyện (quận): quản lý hành chính là chủ yếu, cũng có ngân sách.
- Cấp xã (phường): quản lý hành chính là chính, việc quản lý kinh tế tập trung vào các hợp tác xã, tập đoàn doanh nghiệp và hộ gia đình.
72
b. Về phân chia các vùng lớn ở Việt Nam
Việc phân chia đất nước thành các vùng kinh tế là sản phẩm chủ quan, nó mang tính lịch sử và xã hội nhất định.
Thời kỳ 1991 - 2000 lãnh thổ Việt Nam chia thành 8 vùng lớn theo ranh giới hành chính đến các huyện.
73
- Vùng phát triển kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Bao gồm Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng và các tỉnh Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên đến năm 2004 bổ sung thêm Hà Tây, Vĩnh Phúc và Bắc Ninh với các cảng biển và sân bay lớn của cả nước ở phía Bắc.
- Vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam: Bao gồm thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Dương, đến năm 2004 bổ sung thêm Tây Ninh, Bình Phước và Long An.
74
- Vùng phát triển kinh tế trọng điểm miền Trung: Bao gồm Thừa Thiên Huế, thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, đến năm 2004 bổ sung thêm Bình Định.
Đến Đại hội IX của Đảng, hệ thống vùng được chia làm 6 vùng. Hai vùng Tây Bắc và Đông Bắc được nhập lại thành vùng Trung du miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ nhập lại thành vùng Duyên hải miền Trung, các vùng còn lại giữ nguyên.
75
V. Những yêu cầu cơ bản và nguyên tắc QHTT PT KTXH tại Việt Nam
1. Những yêu cầu cơ bản của QHTT
- Quy hoạch lãnh thổ đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường, tiến bộ khoa học và công nghệ và phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
- QHTT là một quá trình động, có trọng điểm cho từng thời kỳ ? phải đề cập được nhiều phương án, thường xuyên cập nhật, bổ sung điều chỉnh kịp thời.
- Phải là kết quả của quá trình nghiên cứu đề xuất và lựa chọn các giải pháp khác nhau, cho các nhiệm vụ khác nhau.
76
- Công tác nghiên cứu quy hoạch tổng thể là một quá trình tiến hành thường xuyên, điều chỉnh nhiều lần ? cần phải có một tổ chức phụ trách với lực lượng cán bộ có đủ năng lực.
- Xây dựng và phát triển không ngừng cấu trúc vùng lãnh thổ, đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
- Đáp ứng mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
- Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý, bền vững theo quan điểm sinh thái, đảm bảo cho sự tăng trưởng ổn định bền vững.
- Bảo vệ và chăm sóc cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hoá.
- Đáp ứng yêu cầu về an ninh quốc phòng.
77
2. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch tổng thể
- Kết hợp giữa yêu cầu của sự phát triển với khả năng hiện thực.
- Kết hợp giữa yêu cầu trước mắt và yêu cầu phát triển ổn định, bền vững và lâu dài.
Lấy mục tiêu trước mặt làm chiến thuật, còn mục tiêu lâu dài là chiến lược của sự phát triển.
Những mục tiêu và nội dung trước mặt phải hội tụ để tạo nên những mục tiêu lâu dài.
- Kết hợp giữa phát triển điểm và diện, từng mặt và toàn diện. Quy hoạch tổng thể là chiến lược toàn diện về sự phát triển, nó được xây dựng dựa trên đặc điểm của từng tiểu vùng, từng lĩnh vực, từng ngành, mối liên kết giữa các ngành tạo ra sự phát triển tổng thể.
78
- Kết hợp giữa sự hoàn thiện của hệ thống với sự không hoàn thiện của một số phân hệ. Đảm bảo sự hài hòa của cả hệ thống, tránh mâu thuẫn khập khiễng, ở từng khâu, từng phân hệ.
- Kết hợp giữa định tính và định lượng.
- Xây dựng nền kinh tế hàng hoá phù hợp nhu cầu của xã hội và cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
- Khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên, lao động có hiệu quả, tạo ra cơ cấu kinh tế đúng đắn, giải phóng và phát triển sức sản xuất.
- Trên cơ sở của sự phát triển kinh tế, giải quyết yêu cầu nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của mọi người.
79
- Tăng cường cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống của nhân dân.
- Xây dựng hệ thống điểm dân cư tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần và nghỉ ngơi của nhân dân.
- áp dụng các quy trình công nghệ tiến bộ, các giải pháp tổ chức lãnh thổ và kinh tế kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất của xã hội.
- Đảm bảo mối quan hệ đúng đắn về khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường.
80
Chương 2. Nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
81
I. Phân tích, đánh giá thực trạng các nguồn lực tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội
II. Luận chứng phương hướng phát triển kinh tế - xã hội
III. Luận chứng phương hướng quy hoạch phát triển các ngành và các lĩnh vực
IV. Quy hoạch phát triển không gian (quy hoạch vùng lãnh thổ)
VI. Nghiên cứu các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu quy hoạch
V. Luận chứng các chương trình phát triển, các dự án đầu tư và bước đi từng giai đoạn 5 năm
Chương 2. Nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
I. Phân tích, đánh giá thực trạng các nguồn lực tác động đến sự phát triển KTXH
1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Các yếu tố chủ yếu sẽ được phân tích, đánh giá:
Vị trí địa lý; địa hình, địa mạo; khí hậu; tài nguyên đất; tài nguyên nước và thuỷ văn; tài nguyên rừng; thảm thực vật và quần thể vật nuôi; tài nguyên thủy sản; tài nguyên khoáng sản; tài nguyên du lịch: cảnh quan và tài nguyên nhân văn phục vụ cho phát triển du lịch; vấn đề môi trường và dự báo tác động môi trường trong thời kỳ quy hoạch.
82
2. Đặc điểm dân số, dân cư, nguồn nhân lực
Tập trung vào 4 lĩnh vực sau:
- Phân tích, đánh giá quá trình biến đổi về số lượng và chất lượng dân số. D
BÀI GIẢNG
QUY HOẠCH TỔNG THỂ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
Mục lục
2
Chương 1. Cơ sở lý luận quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
Chương 2. Nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
Chương 3. Giới thiệu quy trình QHTTPTKTXH đã áp dụng trên thế giới và Việt Nam
Bi m? d?u
BI mở đầu
3
I. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội Việt Nam
II. Những mục tiêu cơ bản phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam
III. Vấn đề quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam
IV. Đối tượng nghiên cứu môn học
3. Vấn đề QHTTPTKTXH ở Việt Nam
3.1. Tình hình chung
- Thực hiện quy trình công tác kế hoạch hoá bắt đầu từ chiến lược đến quy hoạch, rồi cụ thể hoá bằng các kế hoạch 5 năm và hàng năm.
- Quy hoạch ngành và quy hoạch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải căn cứ vào Chiến lược và định hướng QHTTPTKTXH của vùng.
- Quy hoạch TTPTKTXH phải được làm trước, tất các các quy hoạch chi tiết phải văn cứ vào QHTTPTKTXH.
4
3.2. Về kế hoạch hoá
- Kế hoạch hoá ứng dụng ở Việt Nam hiện nay gồm các khâu: Chiến lược - Quy hoạch - Kế hoạch.
Các Bộ, Ngành tiến hành xây dựng quy hoạch ngành trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
Các tỉnh, thành phố, trên cơ sở chiến lược phát triển KTXH của cả nước và quy hoạch của các ngành tiến hành xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển KTXH trên địa bàn lãnh thổ hành chính của mình.
Thực tế khi tổ chức thực hiện các khâu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch gặp nhiều lúng túng.
5
3.3. Về nội dung và phương pháp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
- Các chỉ tiêu hiện vật trong các QHTTPTKTXH còn hơi nhiều và quá cụ thể, cứng nhắc.
- Vấn đề lượng hoá trong xử lý tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chưa rõ và chưa làm được bao nhiêu.
6
- Khi nghiên cứu về cơ cấu kinh tế, chưa đề cập việc nghiên cứu các sản phẩm chủ l?c.
- Việc định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực còn tương đối tách rời nhau và chưa thật ăn nhập với cơ cấu kinh tế dự kiến.
- Trong các giải pháp để thực hiện QHTTPTKTXH có hai giải pháp quan trọng là huy động vốn và phát triển nguồn nhân lực còn nhiều khiếm khuyết:
7
+ Giải pháp huy động vốn đầu tư, chưa tính toán được hết các nhân tố đầu tư quyết định phần GDP tăng thêm trong thời kỳ quy hoạch, do đó việc huy động nguồn vốn sẽ khó thực hiện.
+ Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chưa tính toán kỹ; chưa thấy được lĩnh vực, địa bàn nào thiếu và thiếu những loại lao động nào để có giải pháp bổ sung; lĩnh vực, địa bàn nào cần có giải pháp đào tạo lại,...
+ Giải pháp về cơ chế, chính sách còn chung chung.
8
4. Đối tượng nghiên cứu môn học
4.1. Đối tượng nghiên cứu của môn học
Môn QHTTPTKTXH là một môn học lý luận quản lý ứng dụng, nghiên cứu các vấn đề lý luận, phương pháp luận và phương pháp cụ thể về xây dựng, điều hành, quản lý hệ thống QHTTPTKTXH trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Đối tượng nghiên cứu của môn học tập trung vào:
- Phân tích các yếu tố nguồn lực, ảnh hưởng của nó đến sự phát triển nền kinh tế quốc dân, trên cơ sở đó dự báo tiềm năng phát triển.
- Tạo lập những công cụ định hướng chính sách, thể chế có tác dụng khuyến khích thúc đẩy phát triển nền kinh tế theo đúng hướng đã định trước. Xử lý mối quan hệ phát triển kinh tế ngành, lĩnh vực với việc tổ chức lãnh thổ hợp lý.
9
4.2. Nội dung nghiên cứu
Môn học tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Cơ sở lý luận và phương pháp luận của quy hoạch phát triển, bao gồm các lập luận về cơ sở tồn tại của quy hoạch tổng thể PTKTXH trong nền kinh tế thị trường; Các quan điểm, yêu cầu, nguyên tắc và các phương pháp tiếp cận của quy hoạch tổng thể PTKTXH; sự phân loại hệ thống quy hoạch tổng thể PTKTXH lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành.
10
- Nội dung và phương pháp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội lãnh thổ bao gồm : phân tích, đánh giá thực trạng các yếu tố nguồn lực chủ yếu tác động đến sự phát triển kinh tế; xác định mục tiêu và khả năng phát triển cơ cấu kinh tế chủ yếu: Công nghiệp, Nông nghiệp và Dịch vụ. Luận chứng Quy hoạch phát triển không gian lãnh thổ như: quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn; quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng; quy hoạch tiểu vùng sản xuất.
- Nội dung và phương pháp quy hoạch phát triển ngành và lĩnh vực bao gồm: Quy hoạch ngành sản xuất kinh doanh, quy hoạch sản phẩm chủ lực, luận chứng quy hoạch phát triển các lĩnh vực xã hội, môi trường chủ yếu như: giáo dục, y tế, văn hóa, đời sống dân cư, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Nghiên cứu ứng dụng một số quy trình quy hoạch tổng thể PTKTXH lãnh thổ và quy hoạch phát triển ngành.
11
4.3. Phương pháp nghiên cứu môn học
- Để thực hiện yêu cầu của đối tượng và nội dung nghiên cứu, môn học dựa trên sự kết hợp của ba hệ thống lý luận quan trọng: các nguyên lý cơ bản của hệ thống lý luận Mác - Lênin; lý thuyết của nền kinh tế thị trường và lý luận về kinh tế học phát triển. Đồng thời môn học sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp hệ thống, phân tích - tổng hợp, so sánh, thống kê, phương pháp toán...
- Nghiên cứu môn học quy hoạch tổng thể PTKTXH đòi hỏi người học phải được trang bị kiến thức của các môn học: kinh tế chính trị Mác - Lênin, triết học, kinh tế vĩ mô, quy hoạch phát triển, khoa học quản lý, dự báo. Đặc biệt khi học phải biết tận dụng, so sánh với các vấn đề có liên quan trực tiếp như: chiến lược phát triển kinh tế xã hội, chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội.
12
Chương 1. Cơ sở lý luận quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
13
I. Khái quát chung về QHTT PT KTXH
II. Bản chất của QHTT PT KTXH
III. Phương pháp tiếp cận QHTT PT KTXH lãnh thổ trong điều kiện kinh tế thị trường
IV. Phương pháp tiếp cận QHTT PT KTXH vùng
V. Những yêu cầu cơ bản và nguyên tắc QHTT PT KTXH tại Việt Nam
I. Khái quát chung về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
1. Khái quát hệ thống kế hoạch hoá phát triển
1.1. Quy trình kế hoạch hoá nền kinh tế
Hệ thống kế hoạch hoá bao gồm:
- Chiến lược phát triển,
- Quy hoạch phát triển,
- Kế hoạch phát triển
- Các chương trình, dự án phát triển.
14
15
CHIẾN LƯỢC
QUY HOẠCH
KẾ HOẠCH
Chương trình
Dự án phát triển
a. Chiến lược phát triển
- Chức năng chủ yếu của chiến lược là định hướng, vạch ra các đường nét chủ yếu trong thời gian dài ? định tính là chủ yếu.
Để định hướng chiến lược cần phải làm tốt cả mặt định tính cũng như định lượng.
- Thời gian chiến lược: khoảng 10 - 20 và 25 năm.
16
* Các bộ phận của chiến lược:
- Nhận dạng thực trạng: phải được đánh giá toàn diện và trong một khoảng thời gian dài tương đương với thời gian của chiến lược sẽ xây dựng.
- Các quan điểm phát triển, đó là những tư tưởng chủ đạo thể hiện tính định hướng của chiến lược.
- Các mục tiêu phát triển, đặt ra các mức phấn đấu phải đạt được sau một thời kỳ chiến lược.
- Hệ thống các chính sách và biện pháp. Đây là thể hiện sự hướng dẫn về cách thức thực hiện các mục tiêu đề ra.
17
Chiến lược mang tầm quốc gia có ba đặc trưng chủ yếu
- Cho một tầm nhìn dài hạn là từ 10 năm trở lên.
- Làm cơ sở cho những hoạch định (bao gồm cả kế hoạch) phát triển toàn diện, cụ thể trong tầm trung hạn và ngắn hạn.
- Mang tính khách quan, có căn cứ khoa học.
? Chi?n lu?c thu?ng ch? cú ? t?m qu?c gia, l lu?n ch?ng k? ho?ch d? phỏt tri?n d?t nu?c trong th?i k? di h?n.
18
* Nội dung của chiến lược phát triển KTXH
- Phân tích và đánh giá về các căn cứ xây dựng chiến lược (điều kiện tự nhiên, tài nguyên, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội...)
- Cụ thể hoá và phát triển đường lối, chính sách của Đảng, xác định quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển trong thời kỳ mới.
19
- Đề ra mục tiêu tổng quát và mục tiêu chủ yếu của thời kỳ chiến lược.
- Cơ cấu kinh tế và các phương hướng chủ yếu phát triển các ngành, lĩnh vực, khu vực KTXH.
- Các giải pháp về cơ chế, chính sách.
- Các giải pháp tổ chức thực hiện việc đưa chiến lược vào cuộc sống.
20
* Các chiến lược kinh tế - xã hội cơ bản của Việt Nam:
- Chiến lược về cơ cấu kinh tế (bao gồm cả cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội)
- Chiến lược ngành và lĩnh vực (nhất là ngành và lĩnh vực mũi nhọn).
- Chiến lược phát triển lãnh thổ (nhất là chiến lược phát triển vùng động lực)
- Chiến lược đô thị hoá (phát triển đô thị).
- Chiến lược khai thác biển.
- Chiến lược biên giới.
- Chiến lược an ninh quốc gia.
- Chiến lược con người.
- Chiến lược kinh tế đối ngoại (bao gồm cả chiến lược thị trường).
- Chiến lược tích luỹ và tiêu dùng (bao gồm cả chiến lược vay và trả nợ).
21
b. Quy hoạch phát triển
- Quy hoạch phát triển bao gồm:
+ Quy hoạch tổng thể PT KTXH,
+ Quy hoạch ngành
+ Quy hoạch vùng lãnh thổ.
- Quy hoạch tổng thể là xác định và lựa chọn mục tiêu cuối cùng, tìm những giải pháp để thực hiện mục tiêu.
22
- Trên cơ sở khung quy hoạch tổng thể và chiến lược phát triển, các ngành sẽ xây dựng quy hoạch phát triển.
- Nội dung nghiên cứu quy hoạch tổng thể của vùng lãnh thổ có tầm nhìn sâu rộng hơn.
23
c. Kế hoạch phát triển
* Kế hoạch là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, là sự cụ thể hoá các mục tiêu định hướng của chiến lược phát triển theo từng thời kỳ bằng hệ thống các chỉ tiêu mục tiêu và chỉ tiêu biện pháp định hướng phát triển và hệ thống các chính sách, cơ chế áp dụng trong thời kỳ kế hoạch.
24
* Khác biệt giữa chiến lược phát triển và kế hoạch
Về thời gian của kế hoạch thường được chia ngắn hơn, nó bao gồm kế hoạch 10 năm, 5 năm và kế hoạch năm. Những kế hoạch 10 năm thì thường đã gọi là "chiến lược".
Kế hoạch và chiến lược đều bao gồm cả mặt định tính và định lượng, tuy vậy mặt định lượng là đặc trưng cơ bản hơn của kế hoạch ? tính năng động, nhạy bén và "mềm" của kế hoạch thấp hơn chiến lược.
25
- Mục tiêu của chiến lược chủ yếu là vạch ra các hướng phát triển chủ yếu, (thể hiện những đích cần phải đạt tới). Cũn mục tiêu của kế hoạch là phải thể hiện ở tính kết quả. Vì vậy, các mục tiêu, các chỉ tiêu của kế hoạch chi tiết hơn, đầy đủ hơn và trên một mức độ nào đó.
26
* Khác biệt giữa chiến lược phát triển và kế hoạch
* Nội dung
Kế hoạch tăng trưởng kinh tế, kế hoạch nâng cao phúc lợi xã hội;
Những cân đối vĩ mô chủ yếu của thời kỳ kế hoạch: Cân đối vốn đầu tư, cân đối ngân sách, cân đối thương mại, cân đối thanh toán quốc tế.
27
Cách phân loại hệ thống chỉ tiêu kế hoạch
Đứng trên góc độ phạm vi tính toán:
+ Các chỉ tiêu kế hoạch quốc gia.
+ Các chỉ tiêu kế hoạch của tỉnh, thành phố.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phát triển của từng ngành, nội bộ ngành.
28
Đứng trên góc độ nội dung:
+ Chỉ tiêu phát triển kinh tế
+ Các chỉ tiêu phát triển xã hội.
? Hiện nay, người ta thường đặt ra các chỉ tiêu mang tính lồng ghép.
29
Đứng trên góc độ quản lý,
+ Chỉ tiêu pháp lệnh (CP và QH phê duyệt )
+ Chỉ tiêu hướng dẫn
+ Chỉ tiêu dự báo.
- Theo phạm vi đơn vị đo lường, gồm có các chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
30
d. Chương trình và dự án phát triển KTXH
- Cụ thể hoá kế hoạch, đưa nhiệm vụ kế hoạch vào thực tế cuộc sống.
Một chương trình quốc gia phải g?m các mục tiêu cụ thể, các chỉ tiêu biện pháp và các giải pháp thực hiện.
31
- Xử lý các vấn đề gay cấn nhất về KTXH của một quốc gia.
- Hiện nay theo xu hướng đổi mới kế hoạch hoá, các chương trình, dự án phát triển là cơ sở thực hiện phân bổ nguồn lực như: Vốn đầu tư, ngân sách.
32
Thực hiện kế hoạch hoá theo chương trình quốc gia là biện pháp để khắc phục những mặt trái của cơ chế thị trường, tạo sự ổn định về chính trị - xã hội cho kinh tế tăng trưởng một cách bền vững.
Chương trình phát triển có thể được chi tiết bằng các dự án đầu tư phát triển.
33
Theo Quyết định 05/1998/QĐ - TTg về quản lý các chương trình Quốc gia hiện nay nước ta có 7 chương trình quốc gia được triển khai là :
1. Chương trình xoá đói giảm nghèo;
2. Chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình;
3. Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường;
4. Chương trình thanh toán một số bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm;
5. Chương trình phòng chống HIV/AIDS;
6. Chương trình xây dựng lực lượng vận động viên tài năng quốc gia và xây dựng các trung tâm thể thao trọng điểm;
7. Chương trình giải quyết việc làm.
34
1.2. Chức năng, nguyên tắc của kế hoạch hoá phát triển
a. Chức năng của kế hoạch hoá phát triển
- Kế hoạch hoá là sự vận dụng tổng hợp các quy luật khách quan vào phát triển KTXH; tổ chức tốt việc thực hiện, kiểm tra, phân tích, tổng kết tình hình thực hiện các kế hoạch trong từng thời kỳ.
Nội dung cơ bản của kế hoạch hoá phát triển là xác lập các cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân theo định hướng mục tiêu phát triển KTXH trong từng thời kỳ.
35
* Chức năng cơ bản Kế hoạch hoá phát triển
Điều tiết, phối hợp, ổn định kinh tế vĩ mô
Định hướng phát triển KTXH
Kiểm tra giám sát hoạt động KTXH
Tóm lại: kế hoạch hoá có vai trò và chức năng định hướng cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội theo mục tiêu nhất định như; dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
36
b. Nguyên tắc của kế hoạch hoá phát triển
37
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc thị trường
Nguyên tắc linh hoạt, mềm dẻo
Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả KTXH của các hoạt động kinh doanh
b. Nguyên tắc của kế hoạch hoá phát triển
Nguyên tắc tập trung dân chủ:
- Chính phủ thông qua các cơ quan kế hoạch hoá quốc gia thực hiện được chức năng định hướng và cân đối cơ bản của nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ kế hoạch, đưa ra các chương trình phát triển kinh tế xã hội lớn, ban hành hệ thống chính sách, thể chế để điều tiết và khuyến khích sự phát triển của mọi thành phần kinh tế.
- Các kế hoạch, chương trình, dự báo phát triển phải được xây dựng, soạn thảo trên cơ sở các quan điểm chính trị, các mục tiêu kinh tế, xã hội do Đảng và Nhà nước yêu cầu, phải đảm bảo sự nhất trí cao độ giữa kinh tế và chính trị trong từng thời kỳ.
- Hướng các đơn vị, các thành phần kinh tế hoạt động theo quĩ đạo mục tiêu chung của quốc gia.
38
Tính dân chủ trong kế hoạch hoá phát triển đặt ra các nội dung sâu và rộng hơn so với kế hoạch hoá tập trung, bao gồm:
- Sử dụng sự tham gia của cộng đồng vào xây dựng và thực thi kế hoạch.
- Sử dụng sự tham gia của khu vực tư nhân trong công tác kế hoạch hoá.
Chính phủ phải đưa ra các cam kết cụ thể của mình với các địa phương, ngành và doanh nghiệp cụ thể.
- Tăng cường hình thức kinh tế phi tập trung.
- Mở rộng tính chất dân chủ trong quan hệ tác động giữa Nhà nước với cấp trên trong xây dựng và triển khai kế hoạch.
39
Sự kết hợp giữa tập trung với dân chủ mang tính chất lịch sử cụ thể. Tuy vậy nếu nhấn mạnh quá trình tập trung thì sẽ dẫn kế hoạch đi theo cơ chế tập trung mệnh lệnh, quan liêu bao cấp, còn nếu đi quá dung lượng của tính dân chủ có nghĩa là xa rời bản chất của kế hoạch hoá.
40
* Nguyên tắc thị trường:
Đây là nguyên tắc thể hiện rõ nhất bản chất của kế hoạch hoá trong nền kinh tế thị trường và nó dựa trên cơ sở tính chất đa dạng và phức tạp của mối quan hệ giữa kế hoạch với thị trường.
Mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trường nghiên cứu trên hai góc độ:
- Nếu đặt kế hoạch là chức năng của quản lý, thì có thể nói thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của kế hoạch hoá.
- Nếu coi thị trường và kế hoạch là hai công cụ điều tiết nền kinh tế thì mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trường thực chất là sự kết hợp giữa hai công cụ điều tiết trực tiếp (bằng kế hoạch) và điều tiết gián tiếp (thông qua thị trường).
41
Như vậy nguyên tắc thị trường đặt ra yêu cầu là: kế hoạch không tìm cách thay thế thị trường mà ngược lại nó bổ sung cho thị trường, bù đắp các khiếm khuyết của thị trường, hướng dẫn thị trường và bảo đảm sự vận hành của thị trường luôn luôn tương xứng với sự liên kết xã hội của đất nước.
42
* Nguyên tắc linh hoạt, mềm dẻo:
Đối với nhiều nhà quản lý, nguyên tắc linh hoạt được xem là quan trọng nhất khi xây dựng kế hoạch. Kế hoạch càng linh hoạt thì sự đe doạ gây ra do các sự kiện chưa lường trước được ngày càng ít.
43
* Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội của các hoạt động kinh doanh
Nguyên tắc này được đặt ra do yêu cầu tất yếu của kế hoạch phát triển trong giải quyết và khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường.
44
2. Vị trí, vai trò của QHTTPTKTXH trong sự nghiệp CNH - HDH đất nước
- CNH là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ kiểu kinh tế nông nghiệp sang kiểu kinh tế công nghiệp. Nó là con đường tất yếu đối với tất cả các nước.
- QHTT là xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm tăng trưởng kinh tế nhanh, phát triển ổn định, bền vững trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực.
- QHTT dựa trên đường lối và chiến lược phát triển của quốc gia, thực trạng và các nguồn lực, những ưu thế, hạn chế, khó khăn thách thức, triển vọng của vùng trong quan hệ phát triển khu vực và quốc tế.
45
46
? QHTT đóng vai trò hướng dẫn và điều phối các loại hình quy hoạch lãnh thổ và quy hoạch ngành theo mục đích thống nhất của sự phát triển bền vững. Nó còn là công cụ quan trọng để thực hiện CNH - HDH đất nước.
3. Mối quan hệ giữa QHTTPTKTXH với các loại hình quy hoạch khác
47
Mối quan hệ giữa QHTTPTKTXH với quy hoạch sử dụng đất
Mối quan hệ giữa QHTTPTKTXH với quy hoạch phát triển các ngành
(nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ)
Mối quan hệ giữa QHTTPTKTXH với quy hoạch đô thị và xây dựng
Mối quan hệ giữa QHTTPTKTXH với quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng
a. Mối quan hệ giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội với quy hoạch sử dụng đất:
Quy hoạch tổng thể mang tính chiến lược chỉ đạo sự phát triển kinh tế xã hội trong tương lai và được luận chứng bằng nhiều phương án khác nhau về khai thác và sử dụng các nguồn lực, phân bố lực lượng sản xuất theo không gian lãnh thổ có tính đến chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp.
Như vậy, quy hoạch tổng thể PTKTXH nhằm tăng trưởng, phát triển kinh tế nhanh, ổn định và bền vững. Quy hoạch tổng thể PTKTXH nghiên cứu toàn bộ các nguồn lực về tự nhiên, về con người, về cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng luận cứ khoa học cho sự phát triển đồng bộ nền kinh tế.
48
Quy hoạch sử dụng đất thực hiện việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cho các mục đích nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn. Quy hoạch sử dụng đất căn cứ vào yêu cầu phát triển và đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội để điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất đai, xây dựng phương án sử dụng đất hợp lý và hiệu quả nhất.
Mối quan hệ: quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội. Như vậy quy hoạch tổng thể chỉ đạo và điều phối quy hoạch sử dụng đất, còn quy hoạch sử dụng đất thống nhất, hoà hợp với quy hoạch tổng thể.
49
b. Mối quan hệ giữa quy hoạch tổng thể PTKTXH với quy hoạch phát triển các ngành (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ):
Quy hoạch phát triển các ngành là cơ sở và là bộ phận hợp thành của quy hoạch tổng thể, chịu sự chỉ đạo và khống chế của quy hoạch tổng thể. Quy hoạch tổng thể xác định một cơ cấu hợp lý giữa các ngành kinh tế trong tổng thu nhập quốc dân, xác định nhịp độ tăng trưởng của các ngành nhằm đạt được mục tiêu phát triển chung của toàn nền kinh tế. Quan hệ giữa chúng là quan hệ giữa cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn diện, có sự thống nhất theo không gian và thời gian trong một khu vực. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau về tư tưởng chỉ đạo và nội dung giữa một bên là cụ thể cục bộ trong phạm vi hẹp, sự sắp xếp mang tính chiến thuật, một bên là định hướng chiến lược, có tính toàn diện tổng thể toàn bộ nền kinh tế.
50
c. Mối quan hệ giữa quy hoạch tổng thể PTKTXH với quy hoạch đô thị và xây dựng:
Quy hoạch tổng thể phải nghiên cứu tổ chức mạng lưới dân cư trong phạm vi không gian lãnh thổ. Dự kiến sự phát triển đô thị và các khu dân cư trong tương lai, đề xuất các phương án phát triển đô thị và vai trò chức năng của các đô thị, các khu vực nông thôn trong sự phát triển chung của cả vùng nghiên cứu.
Quy hoạch đô thị và xây dựng nhằm bố trí sắp xếp các khu chức năng các yếu tố đô thị một cách hợp lý khoa học trong các khu vực đô thị bao gồm: thiết kế khu vực ở, khu công sở, khu công nghiệp, giao thông, cấp thoát nước, công viên cây xanh....
Mối quan hệ: quy hoạch tổng thể xây dựng khung phát triển, còn quy hoạch đô thị và xây dựng chi tiết hoá khung phát triển một cách chi tiết ở khu vực đô thị. Quy hoạch đô thị và xây dựng chịu sự điều chỉnh của quy hoạch tổng thể nhưng nó phải phù hợp với điều kiện cụ thể ở mức chi tiết.
51
d. Mối quan hệ giữa quy hoạch tổng thể PTKTXH với quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng có mối quan hệ rất chặt chẽ với tất cả các ngành các lĩnh vực, nó là nền tảng quan trọng tạo nên hình thái kinh tế chính trị nhất định.
Kết cấu hạ tầng là tổng thể các ngành kinh tế, các ngành công nghệ dịch vụ bao gồm việc xây dựng đường xá, công trình thuỷ lợi, hải cảng, sân bay kho tàng, cung cấp năng lượng, cơ sở kinh doanh, cơ sở giáo dục, y tế, khoa học....
Cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phát triển và đi trước một bước so với các hoạt động khác. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện, tạo cơ sở cho các ngành các lĩnh vực phát triển.
Mối quan hệ: quy hoạch tổng thể PTKTXH bao trùm, định hướng cho quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng. Quy hoạch cơ sở hạ tầng là cụ thể chi tiết của quy hoạch tổng thể trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
52
II. Bản chất của QHTT PT KTXH
1. Khái niệm QHTT PT KTXH
Quy hoạch là việc lựa chọn phương án phát triển và tổ chức không gian các đối tượng KT, XH, MT cho thời kỳ dài hạn trên lãnh thổ xác định, có tính tới các điều kiện của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Quy hoạch phát triển là bản luận chứng khoa học về kế hoạch phát triển KTXH và tổ chức không gian hợp lý về phát triển KTXH theo lãnh thổ.
53
Quy hoạch phát triển bao gồm QHTTPT các ngành, lĩnh vực và QHTTPTKTXH lãnh thổ .
Quy hoạch phát triển chia thành:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
2. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (gọi tắt là quy hoạch ngành).
3. Quy hoạch xây dựng.
4. Quy hoạch cụ thể là luận chứng lựa chọn địa điểm bố trí các công trình và tổ chức không gian tổng thể trên một lãnh thổ xác định trong từng thời kỳ, là bước cụ thể hoá của quy hoạch vùng lãnh thổ, quy hoạch ngành.
54
55
QH cả nước
QH vùng
QH ngành
Vai trò chủ đạo
quy hoạch cụ thể
quy hoạch xây dựng
2. Bản chất của QHTT PT KTXH
2.1. Quy hoạch tổng thể phát triển ngành
- Quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật.
- Quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng xã hội.
- Quy hoạch các ngành thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh; xây dựng; công nghiệp; nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thương mại; tài chính - tín dụng; du lịch.
56
- Quy hoạch các ngành thuộc lĩnh vực KHCN và BVMT; khoa học và công nghệ; bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch các ngành thuộc lĩnh vực khác: QHSDD; quy hoạch KCN; quy hoạch các công trình quốc phòng; quy hoạch bảo vệ an ninh.
- Quy hoạch phát triển các ngành sản phẩm chủ lực.
57
* Một số nội dung chủ yếu của QH ngành, lĩnh vực:
1. Nội dung chủ yếu của quy hoạch ngành sản xuất kinh doanh.
a. Phân tích, dự báo các yếu tố phát triển ngành: yếu tố thị trường và yêu cầu về năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.
b. Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển và phân bố ngành trên các vùng lãnh thổ. Phân tích cơ cấu ngành, sản phẩm chủ lực, đầu tư, công nghệ, lao động, tổ chức sản xuất.
c. Xác định vị trí, vai trò của ngành đối với nền KTQD và các mục tiêu phát triển của ngành. Phân tích cung cầu trên thế giới và khu vực; phân tích tình hình cạnh tranh trên thế giới và trong nước.
58
d. Luận chứng các phương án phát triển cơ cấu ngành, sản phẩm chủ lực và các điều kiện chủ yếu đảm bảo mục tiêu quy hoạch được thực hiện (đầu tư, công nghệ, lao động).
e. Luận chứng phương án phân bố ngành trên các vùng lãnh thổ, nhất là đối với các công trình then chốt và phương án bảo vệ môi trường.
f. Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách và đề xuất các phương án thực hiện.
g. Xây dựng danh mục công trình, dự án đầu tư trọng điểm, trong đó có chia ra bước đi cho 5 năm đầu tiên; tổ chức thực hiện quy hoạch.
59
2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng.
a. Xác định nhu cầu của phát triển KTXH về cơ sở hạ tầng trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
b. Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kết cấu hạ tầng của khu vực tác động tới phát triển kết cấu hạ tầng của đất nước trong thời kỳ quy hoạch.
c. Luận chứng các phương án phát triển kết cấu hạ tầng trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ.
d. Luận chứng các giải pháp, công trình đầu tư ưu tiên và tổ chức thực hiện.
60
3. Nội dung chủ yếu của quy hoạch sản phẩm chủ lực bao gồm:
a. Xác định vai trò, nhu cầu tiêu dùng nội địa và khả năng thị trường nước ngoài của sản phẩm.
b. Phân tích hiện trạng phát triển và tiêu thụ sản phẩm.
c. Dự báo khả năng công nghệ và sức cạnh tranh của sản phẩm.
d. Luận chứng các phương án phát triển và khuyến nghị phương án phân bố sản xuất trên các vùng và các tỉnh.
e. Xác định các giải pháp, cơ chế, chính sách, phương hướng hợp tác quốc tế.
61
2.2. QHTT PT KTXH lãnh thổ
* Phân loại QHTT PT KTXH lãnh thổ:
- QHTT PT KTXH của cả nước.
- Quy hoạch tổng thể phát triển các vùng KTXH, các vùng kinh tế trọng điểm, các lãnh thổ đặc biệt (gọi chung là QHTT PT KTXH vùng, gọi tắt là quy hoạch vùng)
- QHTT PT KTXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (gọi chung là QHTTPTKTXH tỉnh)
- QHTT PT KTXH thành phố, thị xã và huyện, quận thuộc tình (gọi chung QHTT PT KTXH).
62
* Nội dung QHTT PT KTXH theo lãnh thổ:
a. Phân tích, đánh giá và dự báo các yếu tố phát triển lãnh thổ.
b. Xác định vị trí, vai trò của vùng đối với nền kinh tế quốc dân cả nước, từ đó luận chứng mục tiêu và quan điểm phát triển vùng.
c. Lựa chọn phương án phát triển kết cấu hạ tầng
d. Lựa chọn phương án phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư trong vùng.
e. Luận chứng các giải pháp thực hiện quy hoạch.
63
III. PHUONG PHP TI?P C?N QHTT PT KTXH LNH TH? TRONG DI?U KI?N KINH T? TH? TRU?NG
- Nghiờn c?u cỏc nhõn t? phỏt tri?n (th? tru?ng, s? tỏc d?ng c?a nhõn t? chớnh tr? - h?p tỏc qu?c t?, cỏc ngu?n l?c n?i sinh, cỏc co ch?, chớnh sỏch, cỏc y?u t? ngo?i sinh...) trong m?i quan h? d?ng v cú so sỏnh.
- Nghiờn c?u, lu?n ch?ng cỏc m?c tiờu phỏt tri?n (xỏc d?nh quan di?m, lu?n ch?ng cỏc kh? nang phỏt tri?n ph?n ỏnh cỏc m?c tiờu phỏt tri?n v? kinh t?, v? xó h?i, v? mụi tru?ng, v? gi? v?ng an ninh qu?c phũng).
- Nghiờn c?u cỏc gi?i phỏp d?m b?o cỏc m?c tiờu du?c th?c hi?n. Trong dú gi?i phỏp v? h?p tỏc l quan tr?ng.
N?n kinh t? phỏt tri?n trong khu v?c lónh th? s? t?o co s? ti?p c?n vựng
64
65
Hình 1. Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu quy hoạch lãnh thổ
Hình 2. Sơ đồ phương pháp tiếp cận nghiên cứu quy hoạch phát triển KT - XH tỉnh
66
IV. Phương pháp tiếp cận quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng
1. Vùng lãnh thổ - phương pháp tiếp cận
Những đặc điểm cơ bản của vùng:
- Là một đơn vị lãnh thổ có ranh giới xác định (hoặc mang tính pháp lý hoặc mang tính ước lệ).
- Tồn tại các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, mạng lưới giao thông, cơ sở vật chất, kỹ thuật mà con người đã tạo dựng và các điểm dân cư.
- Có tính đồng nhất ở một mức độ nhất định về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
67
Nội dung và chức năng của vùng:
a. Vùng - đối tượng của quy hoạch phát triển:
Vùng là đối tượng để quản lý và xây dựng kế hoạch. Vùng có ý nghĩa về mặt pháp lý là vùng hành chính kinh tế.
- Thời kỳ 1976 - 1983: Việt Nam được chia thành 7 vùng, với nội dung chính là các vùng sinh thái nông lâm nghiệp.
68
- Thời kỳ 1983 - 1987: Việt Nam được chia thành 4 vùng, với mục đích chính là lập tổng sơ đồ phát triển cho các vùng lớn.
- Thời kỳ 1990 - 1998: Cùng với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và đổi mới công tác KHH và quản lý, Việt Nam được chia thành 8 vùng với mục đích chính là xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển cho các vùng.
69
b. Vùng - Đối tượng trọng điểm đầu tư phát triển:
Chính phủ Việt Nam đã xác định 3 vùng phát triển kinh tế trọng điểm: vùng phát triển kinh tế trọng điểm Bắc bộ, vùng phát triển kinh tế trọng điểm miền Trung và vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam.
c. Vùng - Đối tượng hỗ trợ:
Việt Nam tồn tại các vùng khó khăn, các vùng này chủ yếu tập trung ở khu vực miền núi, cần được Nhà nước hỗ trợ.
70
2. Quan niệm về quản lý vùng ở Việt Nam
* Các luận điểm chủ yếu về quản lý phát triển vùng ở Việt Nam:
- Luận điểm cơ bản về quản lý vùng là tìm ra các giải pháp để thúc đẩy sự phát triển của các vùng trên cơ sở sử dụng một hệ thống cơ chế, chính sách và các quy định pháp quy.
- Luận điểm vùng là đối tượng của quản lý là nhấn mạnh việc quản lý các tài nguyên thiên nhiên, dân cư và các hoạt động của cư dân, các hoạt động kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng.
- Luận điểm vùng là công cụ của quản lý là phải tạo lập các kế hoạch phát triển, hệ thống các cơ chế chính sách và hệ thống các quy định pháp quy của từng vùng.
- Luận điểm về chủ thể quản lý vùng được hiểu là các cấp chính quyền từ Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, trong đó cấp huyện là cấp quản lý tương đối trực tiếp.
71
a. Quản lý hành chính - kinh tế
Việt Nam tồn tại 4 cấp quản lý hành chính - kinh tế:
- Cấp Trung ương: quản lý toàn diện, rộng lớn.
- Cấp tỉnh (thành phố trực thuộc TW): quản lý kinh tế và quản lý hành chính trên lãnh thổ tỉnh (thành phố) là cấp có ngân sách.
- Cấp huyện (quận): quản lý hành chính là chủ yếu, cũng có ngân sách.
- Cấp xã (phường): quản lý hành chính là chính, việc quản lý kinh tế tập trung vào các hợp tác xã, tập đoàn doanh nghiệp và hộ gia đình.
72
b. Về phân chia các vùng lớn ở Việt Nam
Việc phân chia đất nước thành các vùng kinh tế là sản phẩm chủ quan, nó mang tính lịch sử và xã hội nhất định.
Thời kỳ 1991 - 2000 lãnh thổ Việt Nam chia thành 8 vùng lớn theo ranh giới hành chính đến các huyện.
73
- Vùng phát triển kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Bao gồm Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng và các tỉnh Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên đến năm 2004 bổ sung thêm Hà Tây, Vĩnh Phúc và Bắc Ninh với các cảng biển và sân bay lớn của cả nước ở phía Bắc.
- Vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam: Bao gồm thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Dương, đến năm 2004 bổ sung thêm Tây Ninh, Bình Phước và Long An.
74
- Vùng phát triển kinh tế trọng điểm miền Trung: Bao gồm Thừa Thiên Huế, thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, đến năm 2004 bổ sung thêm Bình Định.
Đến Đại hội IX của Đảng, hệ thống vùng được chia làm 6 vùng. Hai vùng Tây Bắc và Đông Bắc được nhập lại thành vùng Trung du miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ nhập lại thành vùng Duyên hải miền Trung, các vùng còn lại giữ nguyên.
75
V. Những yêu cầu cơ bản và nguyên tắc QHTT PT KTXH tại Việt Nam
1. Những yêu cầu cơ bản của QHTT
- Quy hoạch lãnh thổ đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường, tiến bộ khoa học và công nghệ và phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
- QHTT là một quá trình động, có trọng điểm cho từng thời kỳ ? phải đề cập được nhiều phương án, thường xuyên cập nhật, bổ sung điều chỉnh kịp thời.
- Phải là kết quả của quá trình nghiên cứu đề xuất và lựa chọn các giải pháp khác nhau, cho các nhiệm vụ khác nhau.
76
- Công tác nghiên cứu quy hoạch tổng thể là một quá trình tiến hành thường xuyên, điều chỉnh nhiều lần ? cần phải có một tổ chức phụ trách với lực lượng cán bộ có đủ năng lực.
- Xây dựng và phát triển không ngừng cấu trúc vùng lãnh thổ, đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
- Đáp ứng mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
- Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý, bền vững theo quan điểm sinh thái, đảm bảo cho sự tăng trưởng ổn định bền vững.
- Bảo vệ và chăm sóc cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hoá.
- Đáp ứng yêu cầu về an ninh quốc phòng.
77
2. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch tổng thể
- Kết hợp giữa yêu cầu của sự phát triển với khả năng hiện thực.
- Kết hợp giữa yêu cầu trước mắt và yêu cầu phát triển ổn định, bền vững và lâu dài.
Lấy mục tiêu trước mặt làm chiến thuật, còn mục tiêu lâu dài là chiến lược của sự phát triển.
Những mục tiêu và nội dung trước mặt phải hội tụ để tạo nên những mục tiêu lâu dài.
- Kết hợp giữa phát triển điểm và diện, từng mặt và toàn diện. Quy hoạch tổng thể là chiến lược toàn diện về sự phát triển, nó được xây dựng dựa trên đặc điểm của từng tiểu vùng, từng lĩnh vực, từng ngành, mối liên kết giữa các ngành tạo ra sự phát triển tổng thể.
78
- Kết hợp giữa sự hoàn thiện của hệ thống với sự không hoàn thiện của một số phân hệ. Đảm bảo sự hài hòa của cả hệ thống, tránh mâu thuẫn khập khiễng, ở từng khâu, từng phân hệ.
- Kết hợp giữa định tính và định lượng.
- Xây dựng nền kinh tế hàng hoá phù hợp nhu cầu của xã hội và cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
- Khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên, lao động có hiệu quả, tạo ra cơ cấu kinh tế đúng đắn, giải phóng và phát triển sức sản xuất.
- Trên cơ sở của sự phát triển kinh tế, giải quyết yêu cầu nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của mọi người.
79
- Tăng cường cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống của nhân dân.
- Xây dựng hệ thống điểm dân cư tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần và nghỉ ngơi của nhân dân.
- áp dụng các quy trình công nghệ tiến bộ, các giải pháp tổ chức lãnh thổ và kinh tế kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất của xã hội.
- Đảm bảo mối quan hệ đúng đắn về khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường.
80
Chương 2. Nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
81
I. Phân tích, đánh giá thực trạng các nguồn lực tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội
II. Luận chứng phương hướng phát triển kinh tế - xã hội
III. Luận chứng phương hướng quy hoạch phát triển các ngành và các lĩnh vực
IV. Quy hoạch phát triển không gian (quy hoạch vùng lãnh thổ)
VI. Nghiên cứu các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu quy hoạch
V. Luận chứng các chương trình phát triển, các dự án đầu tư và bước đi từng giai đoạn 5 năm
Chương 2. Nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
I. Phân tích, đánh giá thực trạng các nguồn lực tác động đến sự phát triển KTXH
1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Các yếu tố chủ yếu sẽ được phân tích, đánh giá:
Vị trí địa lý; địa hình, địa mạo; khí hậu; tài nguyên đất; tài nguyên nước và thuỷ văn; tài nguyên rừng; thảm thực vật và quần thể vật nuôi; tài nguyên thủy sản; tài nguyên khoáng sản; tài nguyên du lịch: cảnh quan và tài nguyên nhân văn phục vụ cho phát triển du lịch; vấn đề môi trường và dự báo tác động môi trường trong thời kỳ quy hoạch.
82
2. Đặc điểm dân số, dân cư, nguồn nhân lực
Tập trung vào 4 lĩnh vực sau:
- Phân tích, đánh giá quá trình biến đổi về số lượng và chất lượng dân số. D
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Thị Yến
Dung lượng: 1,98MB|
Lượt tài: 1
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)