QUI TRÌNH TỔ CHỨC MỘT KỲ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

Chia sẻ bởi Nguyễn Hữu Quang | Ngày 18/03/2024 | 7

Chia sẻ tài liệu: QUI TRÌNH TỔ CHỨC MỘT KỲ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ thuộc Nghệ thuật

Nội dung tài liệu:

Qui trình tổ chức một kì kiểm tra đánh giá
Các nguyên tắc tổ chức hoạt động đánh giá
Xác định rõ mục đích, mục tiêu đánh giá.
Qui trình và công cụ đánh giá do mục đích, mục tiêu đánh giá qui định.
Có nhiều công cụ, biện pháp đánh giá được sử dụng đồng thời mới có thể có được kết quả đánh giá có giá trị.
Nắm vững ưu nhược điểm của từng công cụ đánh giá để sử dụng đúng.
Kết quả của đánh giá phải phục vụ các mục đích sau:
+ Cải tiến, hoàn thiện nội dung dạy - học, phương pháp dạy - học.
+ Quyết định liên quan đến cá nhân người học.
+ Quyết định liên quan đến giáo viên, chương trình đào tạo, quản lí hệ thống đào tạo.
Đánh giá chỉ là phương tiện đi đến mục đích chứ không phải là mục đích.
Quy trình tổ chức một kì kiểm tra đánh giá
1 - Xác định mục đích đánh giá
2 - Lựa chọn các hình thức, phương pháp đánh giá
3 - Phân tích nội dung, xác định tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá cho từng nội dung cần đánh giá
4 - Thiết lập dàn bài thi
5 - Lựa chọn hoặc viết các câu hỏi
6 - Phân tích câu hỏi
7 - Tổ chức thi, chấm điểm
8 - Ghi chép, phân tích, lưu trữ kết quả thi trước khi công bố
1 - Xác định mục đích đánh giá
Mỗi thời điểm tiến hành đánh giá có mục đích riêng. Thí dụ
Đánh giá “khởi sự” (Placement Evaluation)
Đánh giá theo tiến trình (Formative Evaluation)
Đánh giá chẩn đoán (Diagnostic Evaluation)
Đánh giá tổng kết (Summative Evaluation)
Cần phải xác định rõ mục đích đánh giá để có được các đề kiểm tra có giá trị
2 - Lựa chọn các hình thức, phương pháp đánh giá
Mục đích đánh giá là cơ sở để quyết định phương pháp hay hình thức đánh giá phù hợp.
3 - Phân tích nội dung,
xác định tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá
Những nội dung chỉ cần tái hiện hay tái nhận
Những nội dung cần giải thích, cần minh hoạ
Những ý tưởng phức tạp cần được phân tích, giải thích, áp dụng.
Phân tích nội dung là cơ sở quan trọng để thiết lập dàn bài thi
4 - Thiết lập dàn bài thi
Lập bảng qui định 2 chiều: 1 chiều biểu thị toàn bộ nội dung, một chiều biểu thị các bậc mục tiêu.
Ví dụ
Vai trò của việc lập bảng qui định 2 chiều?
5 - Lựa chọn hoặc viết các câu hỏi
Đối với các mục tiêu bậc 1 hoặc bậc 2, có thể viết các câu TNKQ nhiều lựa chọn hoặc ghép đôi.
Số lượng câu hỏi tuỳ thuộc vào thời gian được dành để kiểm tra.
Đối với một số mục tiêu bậc 2 và bậc 3, có thể dùng các câu TNTL theo cấu trúc để kiểm tra.
6 – Phân tích câu hỏi
Phân tích các câu hỏi.
Phân tích một đề kiểm tra
Phạm vi nội dung cần bao quát
Sự cân đối của các loại câu hỏi về độ khó
Khả năng tái hiện
Hiểu biết, vận dụng
Phân tích, tổng hợp, đánh giá
Sự sáng tạo
Các kĩ năng khác
Cơ hội bình đẳng để trả lời cho toàn bộ người học
Những sai sót có thể có trong bài thi
7 - Tổ chức thi, chấm điểm
In ấn đề, hướng dẫn làm bài.
Xây dựng phương thức chấm điểm, các tiêu chuẩn, tiêu chí cho điểm chính xác, nhất là đối với các câu TNTL. Cần khắc phục một số khó khăn thường gặp khi chấm điểm như:
Thay đổi chuẩn đánh giá
Phân biệt đối xử do chữ viết của thí sinh v.v.
Cần có những lời nhận xét của giáo viên sau mỗi bài kiểm tra.
8 – Ghi chép, phân tích, lưu trữ
kết quả thi trước khi công bố kết quả
Việc ghi chép, phân tích kết quả thi qua thống kê đơn giản nhằm:
Theo dõi sự tiến bộ của người học
Phát hiện các lỗi mà học sinh thường gặp để điều chỉnh.
Khắc phục những nhược điểm và động viên học sinh học tập tốt hơn.
Điều chỉnh nội dung, phương pháp giảng dạy
Xác định độ khó, độ phân biệt, độ giá trị, độ tin cậy.
Thảo luận
Xây dựng quy trình kiểm tra đánh giá:
Đánh giá chẩn đoán
Đánh giá định kỳ:
15’
45’
Học kì

Tr?c nghi?m chu?n m?c v� tr?c nghi?m tiờu chớ
Phõn tớch cõu tr?c nghi?m v� b�i tr?c nghi?m tiờu chớ
Gi?i dỏp th?c m?c
HAI LOẠI THÔNG TIN THU ĐƯỢC
TỪ MỘT BÀI ĐO LƯỜNG KQHT
Mức độ học sinh đạt mục tiêu môn học, bài học
Vị trí của mỗi học sinh so với các học sinh khác
TRẮC NGHIỆM CHUẨN MỰC
Có tiêu chuẩn tham chiếu là chuẩn tương đối
Cho biết vị trí của một học sinh trong bảng phân bố điểm số so sánh với vị trí của các học sinh khác trong nhóm được chọn làm chuẩn mực.
Trắc nghiệm chuẩn mực được xây dựng để so sánh giữa các cá nhân với nhau
TRẮC NGHIỆM TIÊU CHÍ
Có tiêu chuẩn tham chiếu là chuẩn tuyệt đối tức là mục tiêu học tập của một môn học nào đó trong một nhà trường, thậm chí của một giáo viên
Cho biết mức độ đạt mục tiêu giảng dạy trong một môn học, hay một nội dung dạy học chuyên biệt nào đó
Sử dụng trong các trường hợp sau:

Theo dõi sự tiến bộ, chẩn đoán những khó khăn của HS
Đánh giá kết quả, hiệu quả giảng dạy của nhà trường.
Xác nhận khả năng nghề nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp.
TRẮC NGHIỆM TIÊU CHÍ
Lưu ý:

Soạn thảo các câu hỏi cho TNTC:
Phạm vi tương đối hẹp: có thể liệt kê ra hết những NDKT và soạn số câu hỏi tương ứng với các ND.
Phạm vi rộng: lập bảng hai chiều
Đề xuất quy định cho:
Bài TN: mức độ bao quát, tỉ lệ, thời gian …
Câu TN: Mô tả, câu TN mẫu, lời dẫn, cách trả lời, phần bổ sung
TRẮC NGHIỆM TIÊU CHÍ
Lưu ý:
Việc phân tích độ khó, độ phân biệt của câu TN đôi khi không cần thiết
Có thể phân tích câu trắc nghiệm tiêu chí để đánh giá hiệu quả của việc giảng dạy: đánh giá hai lần trước và sau khi dạy
TRẮC NGHIỆM TIÊU CHÍ
Ví dụ: phân tích câu TN tiêu chí (+: trả lời đúng, -:trả lời sai)
TRẮC NGHIỆM TIÊU CHÍ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Hữu Quang
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)