QUI LUẬT ĐÁNH TRỌNG ÂM TRONG TIẾNG ANH
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Kim Yến |
Ngày 19/10/2018 |
30
Chia sẻ tài liệu: QUI LUẬT ĐÁNH TRỌNG ÂM TRONG TIẾNG ANH thuộc Tiếng Anh 9
Nội dung tài liệu:
Một số quy luật giúp người học đoán được vị trí của trọng âm trong từ
Các danh từ và tính từ hai âm tiết thường có âm tiết thứ nhất nhận trọng âm.
Ví dụ: (adj), (n), (n), (n)
Ngoại lệ: (n), (n), (adj)
Các động từ hai âm tiết thường có âm tiết thứ hai nhận trọng âm.
Ví dụ: , , ,
Tuy nhiên, một số động từ hai âm tiết lại có trọng âm chính rơi vào âm tiết đầu tiên.
Ví dụ: , , , , , ,
Các tiền tố: un-, im-, in, … và hậu tố thường được dùng để thêm vào một từ để tạo thành từ dài hơn. Và thông thường trọng âm chính ở những từ dài hơn này thường không đổi nghĩa là vẫn ở âm tiết được nhấn của từ gốc.
Ví dụ: (adj): có thể (adj): không thể
(v): phát triển (n): sự phát triển
(adj): hạnh phúc (n): niềm hạnh phúc
Âm tiết đi liền trước hậu tố “-tion” nhận trọng âm.
Ví dụ: , , .
Âm tiết liền trước hậu tố “-sion” nhận trọng âm.
Ví dụ: , ,
Ngoại lệ: (n): Ti vi
Âm tiết liền trước hậu tố “-ic”, “-ical” nhận trọng âm.
Ví dụ: , , , ,
Ngoại lệ: , , , , , .
Âm tiết liền trước hậu tố “-ity” nhận trọng âm.
Ví dụ: , , , ,
Âm tiết liền trước hậu tố “-ial”, “-ially” nhận trọng âm.
Ví dụ: , , ,
Âm tiết liền trước hậu tố “-ian” nhận trọng âm.
Ví dụ: , , ,
Âm tiết liền trước hậu tố “-itive” nhận trọng âm.
Ví dụ: ,
Âm tiết liền trước hậu tố “-logy” nhận trọng âm.
Ví dụ: , ,
Những từ tận cùng bằng các hậu tố “-ate”, “-ary” có trọng âm chính rơi vào âm tiết cách các hậu tố hai âm tiết.
Ví dụ: , , , , ,
Ngoại lệ: , , ,
Các hậu tố sau thường nhận trọng âm chính: “-ee”, “-eer”, “-ese”, “-aire”, “-ique”, “-esque” và hậu tố “ -ain” (chỉ áp dụng cho động từ)
Ví dụ: , ,
, ,
, ,
,
Ngoại lệ: ,
Như đã nói ở phần trên, từ một âm tiết luôn nhận trọng âm chính. Tuy nhiên, khi đặt một số từ gần nhau tạo thành một cụm từ thì trọng âm chính của một từ riêng lẻ có thể bị dời đổi trong cụm từ – rơi vào một từ bất kì nào đó – và có thể từ riêng lẻ một âm tiết nhận trọng âm phụ.
Ví dụ: –
–
Thường thì danh từ thứ nhất của danh từ kép nhận trọng âm chính, danh từ thứ hai nhận trọng âm phụ.
Ví dụ: , ,
Chú ý: Việc di dời trọng âm trong một số cụm danh từ có thể làm thay đổi nghĩa của cụm từ.
Ví dụ:- a : con quạ đen; a : con chim màu đen
- an : giáo viên dạy tiếng Anh; an : giáo viên người Anh.
Các danh từ và tính từ hai âm tiết thường có âm tiết thứ nhất nhận trọng âm.
Ví dụ: (adj), (n), (n), (n)
Ngoại lệ: (n), (n), (adj)
Các động từ hai âm tiết thường có âm tiết thứ hai nhận trọng âm.
Ví dụ: , , ,
Tuy nhiên, một số động từ hai âm tiết lại có trọng âm chính rơi vào âm tiết đầu tiên.
Ví dụ: , , , , , ,
Các tiền tố: un-, im-, in, … và hậu tố thường được dùng để thêm vào một từ để tạo thành từ dài hơn. Và thông thường trọng âm chính ở những từ dài hơn này thường không đổi nghĩa là vẫn ở âm tiết được nhấn của từ gốc.
Ví dụ: (adj): có thể (adj): không thể
(v): phát triển (n): sự phát triển
(adj): hạnh phúc (n): niềm hạnh phúc
Âm tiết đi liền trước hậu tố “-tion” nhận trọng âm.
Ví dụ: , , .
Âm tiết liền trước hậu tố “-sion” nhận trọng âm.
Ví dụ: , ,
Ngoại lệ: (n): Ti vi
Âm tiết liền trước hậu tố “-ic”, “-ical” nhận trọng âm.
Ví dụ: , , , ,
Ngoại lệ: , , , , , .
Âm tiết liền trước hậu tố “-ity” nhận trọng âm.
Ví dụ: , , , ,
Âm tiết liền trước hậu tố “-ial”, “-ially” nhận trọng âm.
Ví dụ: , , ,
Âm tiết liền trước hậu tố “-ian” nhận trọng âm.
Ví dụ: , , ,
Âm tiết liền trước hậu tố “-itive” nhận trọng âm.
Ví dụ: ,
Âm tiết liền trước hậu tố “-logy” nhận trọng âm.
Ví dụ: , ,
Những từ tận cùng bằng các hậu tố “-ate”, “-ary” có trọng âm chính rơi vào âm tiết cách các hậu tố hai âm tiết.
Ví dụ: , , , , ,
Ngoại lệ: , , ,
Các hậu tố sau thường nhận trọng âm chính: “-ee”, “-eer”, “-ese”, “-aire”, “-ique”, “-esque” và hậu tố “ -ain” (chỉ áp dụng cho động từ)
Ví dụ: , ,
, ,
, ,
,
Ngoại lệ: ,
Như đã nói ở phần trên, từ một âm tiết luôn nhận trọng âm chính. Tuy nhiên, khi đặt một số từ gần nhau tạo thành một cụm từ thì trọng âm chính của một từ riêng lẻ có thể bị dời đổi trong cụm từ – rơi vào một từ bất kì nào đó – và có thể từ riêng lẻ một âm tiết nhận trọng âm phụ.
Ví dụ: –
–
Thường thì danh từ thứ nhất của danh từ kép nhận trọng âm chính, danh từ thứ hai nhận trọng âm phụ.
Ví dụ: , ,
Chú ý: Việc di dời trọng âm trong một số cụm danh từ có thể làm thay đổi nghĩa của cụm từ.
Ví dụ:- a : con quạ đen; a : con chim màu đen
- an : giáo viên dạy tiếng Anh; an : giáo viên người Anh.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Kim Yến
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)