Qui chế thi tnthpt

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thanh Xoan | Ngày 21/10/2018 | 30

Chia sẻ tài liệu: qui chế thi tnthpt thuộc Ngữ văn 6

Nội dung tài liệu:

THÔNG TƯ 04
QUY CHẾ THI
TỐT NGHIỆP THPT
Điều 4 : Đối tượng và điều kiện dự thi
1. Đối tượng dự thi:
Công dân Việt Nam và người nước ngoài đang học tập, sinh sống tại Việt Nam (sau đây gọi chung là người học) đã học hết chương trình trung học phổ thông trong năm tổ chức kỳ thi;

b) Người học đã học hết chương trình trung học phổ thông nhưng không đủ điều kiện dự thi hoặc đã dự thi nhưng chưa tốt nghiệp ở những năm trước và các đối tượng khác được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép dự thi (sau đây gọi chung là thí sinh tự do).
2. Điều kiện dự thi:
a) Đối với giáo dục trung học phổ thông:
Người học theo quy định tại khoản 1 Điều này được công nhận đủ điều kiện dự thi, nếu:
- Đã tốt nghiệp trung học cơ sở;
Đã học xong chương trình THPT; được đánh giá, xếp loại về hạnh kiểm và học lực ở từng lớp học;

Đánh giá, xếp loại ở lớp 12: hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên, học lực không bị xếp loại kém;

Tổng số buổi nghỉ học trong năm học lớp 12 không quá 45 buổi (nghỉ một lần hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại);

- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không trong thời gian bị kỷ luật cấm thi.
c) Thí sinh tự do được công nhận đủ điều kiện dự thi, nếu:
- Đã tốt nghiệp trung học cơ sở;
- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không trong thời gian bị kỷ luật cấm thi;
- Trường hợp không đủ điều kiện dự thi do bị xếp loại kém về học lực ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm học tại trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc nơi đăng ký dự thi một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0, đảm bảo khi lấy điểm bài kiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm thì đủ điều kiện về học lực theo quy định tại điểm a và điểm b của Điều này để dự thi.
- Trường hợp không đủ điều kiện dự thi do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm ở lớp 12, phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú xác nhận có đủ tư cách, phẩm chất đạo đức và nghiêm chỉnh chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương.
Điều 11. Đăng ký dự thi
Hồ sơ dự thi đối với giáo dục THPT
Phiếu đăng ký dự thi theo mẫu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định trong Công văn hướng dẫn tổ chức thi hằng năm;

b) Học bạ trung học phổ thông (bản chính);

c) Giấy khai sinh (bản sao);

d) Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (bản chứng thực);

đ) Giấy chứng minh nhân dân (bản chứng thực);
e) Các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ ưu tiên (nếu có) gồm:

Giấy chứng nhận con của liệt sĩ, thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương binh; con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động do phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp;

- Bản sao sổ đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc vùng cao, vùng sâu, khu kinh tế mới, xã đặc biệt khó khăn do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
g) Các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ cộng điểm khuyến khích (nếu có) gồm:

Chứng nhận nghề phổ thông;

Chứng nhận đoạt giải trong các kỳ thi do ngành giáo dục và đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với các ngành chuyên môn khác từ cấp tỉnh trở lên tổ chức, gồm: thi học sinh giỏi các môn văn hoá, thi thí nghiệm thực hành (Vật lí, Hoá học, Sinh học), thi văn nghệ, thể dục thể thao, hội thao giáo dục quốc phòng, vẽ, viết thư quốc tế, thi giải toán trên máy tính bỏ túi;
5.Thí sinh tự do ngoài các hồ sơ quy định phải có thêm
Giấy xác nhận không trong thời gian bị kỷ luật cấm thi của trường phổ thông nơi dự thi năm trước;
Giấy xác nhận của trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc nơi đăng ký dự thi về xếp loại học lực (đối với những học sinh xếp loại kém về học lực quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 của Quy chế này);
Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về tư cách, phẩm chất đạo đức và việc chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương (đối với những học sinh xếp loại yếu về hạnh kiểm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 của Quy chế này).
Chương IV
COI THI
Điều 18. Hội đồng coi thi
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng coi thi:
a) Chủ tịch Hội đồng coi thi:
- Điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của Hội đồng coi thi;
- Tổ chức cho các thành viên của Hội đồng coi thi và thí sinh học tập Quy chế, nắm vững và thực hiện các quy định về kỳ thi của các cấp quản lý giáo dục;
- Phân công giám thị phòng thi đảm bảo khách quan, chặt chẽ, thực hiện nguyên tắc: hai giám thị trong một phòng thi phải là giáo viên dạy khác trường; giám thị không coi thi lại phòng thi đã coi; hai giám thị không cùng coi thi quá một lần;
- Xem xét, quyết định hoặc đề nghị áp dụng hình thức kỷ luật đối với những người vi phạm Quy chế thi và các quy định về kỳ thi của các cấp quản lý giáo dục;
- Trực tiếp báo cáo và tổ chức thực hiện các phương án xử lý khi xảy ra những trường hợp quy định tại Điều 17 của Quy chế này sau khi tham khảo ý kiến các thành viên trong Hội đồng coi thi;
- Quyết định không cho thí sinh dự thi nếu không đủ hồ sơ hợp lệ;
- Giao nộp toàn bộ bài thi, hồ sơ coi thi đã niêm phong cho Giám đốc sở giáo dục và đào tạo.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng coi thi:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng coi thi trong công tác điều hành và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng coi thi về phần việc được phân công;
Trong thời gian thi, Phó Chủ tịch Hội đồng phụ trách cơ sở vật chất chỉ được có mặt tại khu vực phòng thi khi cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng.

c) Thư ký Hội đồng coi thi: giúp Chủ tịch Hội đồng coi thi soạn thảo các văn bản, lập các bảng biểu cần thiết, ghi biên bản các cuộc họp và biên bản tường thuật quá trình làm việc của Hội đồng coi thi; thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công.
d) Giám thị:
- Giám thị trong phòng thi:
+ Tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát thí sinh trong phòng thi thực hiện đúng Quy chế, nội quy thi;
+ Nhận đề thi từ Chủ tịch Hội đồng coi thi và giao đề thi cho thí sinh tại phòng thi.
+ Thu bài do thí sinh nộp, kiểm tra đủ số bài, số tờ của từng bài và nộp đầy đủ cho Chủ tịch Hội đồng coi thi hoặc người được Chủ tịch Hội đồng coi thi uỷ quyền;
+ Lập biên bản và đề nghị kỷ luật những thí sinh vi phạm Quy chế thi.
- Giám thị ngoài phòng thi:
+ Theo dõi, giám sát thí sinh và giám thị khi ra khỏi khu vực phòng thi;

+ Thực hiện các công việc cần thiết phục vụ nhiệm vụ coi thi do Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công;

+ Không được vào khu vực hành lang phòng thi và xung quanh phòng thi khi thí sinh đang làm bài, trừ trường hợp cần thiết theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng coi thi.
6. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng coi thi:
Tất cả những người làm nhiệm vụ tại Hội đồng coi thi đều phải được học tập, nắm vững quy chế thi; giám thị không được mang theo và sử dụng phương tiện thu, phát thông tin cá nhân trong khu vực thi khi các buổi thi đang tiến hành.
Điều 20. Các vật dụng được mang, không được mang vào phòng thi
1. Thí sinh được phép mang vào phòng thi các vật dụng liên quan đến việc làm bài thi:
a) Bút viết, thước kẻ, bút chì đen, tẩy chì, compa, êke, thước vẽ đồ thị, dụng cụ vẽ hình; các vật dụng này không được gắn linh kiện điện, điện tử;
b) Máy tính cầm tay không có chức năng soạn thảo văn bản và không có thẻ nhớ;
c) Atlat Địa lí Việt Nam đối với môn thi Địa lí, do Nhà xuất bản Giáo dục ấn hành; không được đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung gì trong tài liệu.
2. Thí sinh mang theo tài liệu, vật dụng liên quan đến việc làm bài thi hoặc các phương tiện thu phát thông tin không được quy định tại khoản 1 của Điều này vào phòng thi, dù sử dụng hay chưa sử dụng đều bị đình chỉ thi.
Điều 21. Trách nhiệm của thí sinh
Có mặt tại địa điểm thi đúng ngày, giờ quy định, chấp hành hiệu lệnh của Hội đồng coi thi và hướng dẫn của giám thị. Khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài, thí sinh đến muộn sẽ không được dự thi.

2. Xuất trình thẻ dự thi hoặc giấy chứng minh nhân dân cho giám thị khi gọi đến tên và số báo danh của mình. Giám thị cho phép mới được vào phòng thi; ngồi đúng chỗ ghi số báo danh trong phòng thi.

3. Chỉ được mang vào phòng thi các vật dụng quy định tại khoản 1 Điều 20 của Quy chế này.
4. Khi nhận đề thi, phải kiểm soát kỹ số trang và chất lượng các trang in. Nếu phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhoè, mờ phải báo cáo ngay với giám thị phòng thi, chậm nhất 15 phút sau khi phát đề.
5. Khi làm bài, tuyệt đối không được trao đổi bàn bạc, quay cóp hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận và làm mất trật tự phòng thi.
6. Bài thi phải viết rõ ràng, không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì (trừ vẽ đường tròn bằng com pa và tô các ô trên phiếu trả lời trắc nghiệm); chỉ được viết bằng một loại bút, một thứ mực (không được dùng mực đỏ); phần viết hỏng phải dùng thước gạch chéo; không được tẩy, xoá bằng bất kỳ cách gì.
7. Thí sinh học theo chương trình nào (chương trình chuẩn hay chương trình nâng cao) phải làm phần riêng của đề thi, ứng với chương trình đó; thí sinh làm cả 2 phần riêng của đề thi thì bị coi là phạm quy và không được chấm điểm bài làm phần riêng của đề thi.
8. Từng buổi thi, ký tên vào bảng ghi tên dự thi. Trong suốt thời gian ở phòng thi, phải tuyệt đối giữ trật tự. Muốn phát biểu phải giơ tay để báo cáo giám thị. Khi được phép nói, thí sinh đứng báo cáo rõ với giám thị ý kiến của mình.
9. Khi có sự việc bất thường xảy ra, phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của giám thị.
10. Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng viết ngay.
11. Khi nộp bài thi, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào phiếu thu bài thi. Không làm được bài cũng phải nộp giấy thi. Không nộp giấy nháp thay giấy thi.
12. Thí sinh không được rời khỏi phòng thi trong suốt thời gian làm bài thi trắc nghiệm. Đối với môn thi tự luận, thí sinh chỉ được ra khỏi phòng thi khi hết 2/3 thời gian làm bài của môn thi và phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp.
13. Trong trường hợp đặc biệt, chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép của giám thị trong phòng thi và phải chịu sự giám sát của giám thị ngoài phòng thi hoặc cán bộ của Hội đồng coi thi do Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công.

Điều 43. Xử lý vi phạm
- Khiển trách đối với người phạm lỗi nhẹ trong khi thi hành nhiệm vụ;
- Đình chỉ công tác thi ngay sau khi bị phát hiện; đồng thời xử lý cảnh cáo đối với người có một trong các hành vi sai phạm sau đây:
+ Mang những tài liệu, vật dụng trái phép vào khu vực làm đề, phòng thi,
+ Thiếu trách nhiệm khi coi thi, để cho thí sinh quay cóp, mang và sử dụng tài liệu, vật dụng trái phép trong phòng thi;
- Đình chỉ công tác thi ngay sau khi bị phát hiện; đồng thời tuỳ theo mức độ vi phạm có thể hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc đối với người có một trong các hành vi sai phạm sau đây:
+ Gian lận, làm sai lệch sự thật về hồ sơ của thí sinh;
+ Trực tiếp giải bài cho thí sinh trong lúc đang thi;
+ Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của thí sinh;
+ Làm mất bài thi của thí sinh khi thu bài, vận chuyển, bảo quản, chấm thi;
+ Sửa chữa, thêm bớt vào bài làm của thí sinh;
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý
1. Quy trình coi thi
Giám thị trong phòng thi :
Ký tên vào giấy thi (hoặc phiếu trả lời trắc nghiệm) của thí sinh. Tuyệt đối không được ký dư giấy thi hoặc phiếu trả lời trắc nghiệm.
Cho thí sinh ký tên vào Danh sách dự thi.
Trước khi cắt túi đề thi và phát đề thi theo đúng thời điểm ghi trong lịch thi, giám thị phải cho toàn thể thí sinh trong phòng chứng kiến tình trạng niêm phong của túi đề thi, lập biên bản xác nhận có chữ kí của 2 thí sinh.
Ngay sau khi phát đề, giám thị yêu cầu thí sinh kiểm tra tình trạng đề thi : nếu thấy đề thi bị thiếu trang, rách, nhòe, mờ phải lập tức báo cho giám thị. Nếu không phát hiện, hoặc để gần cuối mới mới báo cáo thì thí sinh phải tự chịu trách nhiệm. Trường hợp phát sinh về đề thi giám thị phải báo cáo cho Chủ tịch hội đồng.
Nếu cho thí sinh ra ngoài, giám thị trong phòng thi phải giao thí sinh (cho thanh tra, thanh tra giao )cho giám thị ngoài phòng thi trực tiếp giám sát thí sinh cho đến khi thí sinh trở lại phòng thi. Trường hợp thí sinh đau ốm đột xuất, phải đề nghị giám thị bên ngoài phòng thi báo cáo chủ tịch Hội đồng coi thi để giải quyết.
Khi thu bài : Giám thị 2 quan sát TS, giám thị 1 gọi tên từng TS lên nộp bài thi. Cho thí sinh điền số tờ giấy thi và ký vào Phiếu thu bài thi.
+ Kiểm tra kĩ thông tin trong giấy thi và các dấu hiệu bất thường(nếu có).
+ Giấy thi bài tự luận xếp lại cỡ A4. mỗi phòng thi xếp bài thành một tập, theo số báo danh từ nhỏ đến lớn. Trong một bài thi, các tờ giấy thi được lồng vào nhau (không lồng 5 bài thi như cũ).
COI THI TRẮC NGHIỆM
XỬ LÝ TRONG KHI COI THI
Nếu đề thi thiếu câu, mất nét, in mờ,…giám thị tìm đề thi có mã tương ứng hoặc có mã khác với mã đề của TS ngồi cạnh để đổi cho TS
Trong khi TS làm bài: giám thị phải bảo vệ tất cả đề thi, phiếu TLTN. Phiếu TLTN hỏng cũng phải thu lại để bàn giao
Nếu 2 TS ngồi cạnh nhau theo hàng ngang có cùng mã đề thi, cần chuyển ngay 1 trong 2 TS sang chỗ khác, cùng hàng ngang, sau đó ghi lại SBD trên bàn.
Thu lại đề thi và phiếu TLTN trước khi cho TS ra ngoài.
Khi thu bài: xếp phiếu TLTN theo SBD từ nhỏ đến lớn, không xếp theo mã đề thi. Sau khi đã kiểm đủ tất cả số phiếu TLTN và rà soát kĩ thông tin trên phiếu, chữ ký TS, giám thị mới cho phép TS ra khỏi phòng thi.
Phiếu TLTN, một bản phiếu thu bài thi(đã ghi mã đề thi và chữ ký TS) bỏ vào túi bài thi để nộp, rồi cùng niêm phong và ký tên với người thu bài. Một bản phiếu thu bài thi còn lại giữ bên ngoài bàn giao cho Hội đồng coi thi.
HIỆU LỆNH TRỐNG
Một hồi dài: TS tập trung trước phòng thi
9 tiếng : Giám thị cho thí sinh vào phòng thi
6 tiếng: giới thiệu túi đề thi trước học sinh
Mở túi đề thi và kiểm tra đề thi
4. 3 tiếng: phát đề thi cho thí sinh.
5. 2 tiếng: tính giờ làm bài thi.
6. 1 tiếng: còn 15 phút hết giờ làm bài.
7. Một hồi dài : hết giờ làm bài, thu bài thi.
Chúc thầy cô hoàn thành tốt nhiệm vụ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thanh Xoan
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)