Qui chế 51- 50 -Thanh toán thừa giờ

Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Sang | Ngày 02/05/2019 | 88

Chia sẻ tài liệu: Qui chế 51- 50 -Thanh toán thừa giờ thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh
trung học cơ sở và học sinh trung học
phổ thông ban hành kèm theo
Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT
ngày 05 tháng 10 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Số: 51/2008/QĐ-BGDĐT Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2008
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
1. Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi như sau:
Hình thức đánh giá, các loại điểm trung bình, nhận xét kết quả học tập:
a) Kiểm tra và cho điểm các bài kiểm tra; nhận xét kết quả học tập:
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo lựa chọn quyết định áp dụng một trong hai hình thức đánh giá: bằng điểm hoặc bằng nhận xét kết quả học tập đối với các môn học Âm nhạc, Mỹ thuật cấp THCS, môn Thể dục cấp THCS và cấp THPT; nếu đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập thì vẫn xếp thành 5 loại như quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
b) Tính điểm trung bình môn học và tính điểm trung bình các môn học; nhận xét kết quả học tập sau một học kỳ, một năm học:
- Đối với các môn học Âm nhạc, Mỹ thuật cấp THCS và Thể dục cả cấp THCS và cấp THPT, trong trường hợp đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập thì vẫn xếp loại trung bình môn học và xếp thành 5 loại như quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này; kết quả xếp loại trung bình môn học được lấy để tham gia xếp loại học lực mỗi học kỳ và cả năm học;
- Các môn học còn lại được đánh giá bằng điểm, tính điểm trung bình môn học và tham gia tính điểm trung bình các môn học sau một học kỳ, một năm học".
2. Điều 9 được sửa đổi như sau:
"Điều 9. Hệ số điểm môn học khi tham gia tính điểm trung bình các môn học kỳ và cả năm học
1. Đối với THCS:
a) Hệ số 2: môn Toán, môn Ngữ văn;
b) Hệ số 1: các môn còn lại, trừ các môn đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập nói tại Điều 6 Quy chế này.
3. Điều 11 được sửa đổi như sau:
"Điều 11. Điểm trung bình môn học, xếp loại trung bình môn học
1. Điểm trung bình môn của học kỳ, cả năm học đối với các môn học đánh giá bằng điểm:
a) Điểm trung bình môn của học kỳ (ĐTBmhk) là trung bình cộng của điểm các bài KTtx, KTđk và KThk với các hệ số quy định tại Điều 7 của Quy chế này:
ĐKTtx + 2 x ĐKTđk + 3 x ĐKThk
ĐTBmhk =
Tổng các hệ số
b) Điểm trung bình môn của cả năm (ĐTBmcn) là trung bình cộng của ĐTBmhkI với ĐTBmhkII, trong đó ĐTBmhkII tính theo hệ số 2:
ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII
ĐTBmcn =
3
2. Xếp loại trung bình môn học của học kỳ, cả năm học đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét:
Xếp loại trung bình môn học của học kỳ, của cả năm học là mức đánh giá chung kết quả của cả quá trình học tập, mức đánh giá chung được xác định từ kết quả nhận xét các bài KTtx, KTđk, KThk và xem xét mức độ tiến bộ đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ học tập của học sinh trong cả học kỳ hoặc cả năm học .
Điều 13. Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm
1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT chuyên thì điểm môn chuyên từ 8,0 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5 hoặc nhận xét dưới loại K.
2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT chuyên thì điểm môn chuyên từ 6,5 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0 hoặc nhận xét dưới loại Tb.
3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT chuyên thì điểm môn chuyên từ 5,0 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5 hoặc nhận xét loại Y.
4. Loại yếu: điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0 hoặc nhận xét loại kém.
5. Loại kém: các trường hợp còn lại.
6. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức quy định cho từng loại nói tại các khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng do ĐTB hoặc nhận xét của 1 môn học thấp hơn mức quy định cho loại đó cho nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:
a) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do ĐTB hoặc nhận xét của 1 môn học phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K;
b) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do ĐTB hoặc nhận xét của 1 môn học phải xuống loại Y hoặc kém thì được điều chỉnh xếp loại Tb;
c) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do ĐTB hoặc nhận xét của 1 môn học phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb;
d) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do ĐTB hoặc nhận xét của 1 môn học phải xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại Y;
đ) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại Tb nhưng do ĐTB hoặc nhận xét của 1 môn học phải xuống loại kém thì xếp loại kém, không điều chỉnh xếp loại
5. Điểm c khoản 2 Điều 14 được sửa đổi như sau:
"c) Sau khi đã được kiểm tra lại một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0 hoặc nhận xét loại dưới trung bình để xếp loại lại học lực cả năm nhưng vẫn không đạt loại trung bình."
6. Điều 15 được sửa đổi như sau:
"Điều 15. Kiểm tra lại các môn học
Học sinh xếp loại hạnh kiểm cả năm học từ trung bình trở lên nhưng học lực cả năm học xếp loại loại yếu, được chọn một số trong các môn học có điểm trung bình cả năm học dưới 5,0 hoặc nhận xét dưới trung bình để kiểm tra lại. Điểm kiểm tra lại hoặc nhận xét kết quả kiểm tra lại được lấy thay thế cho điểm trung bình cả năm học hoặc nhận xét kết quả cả năm học của môn học đó để tính lại điểm trung bình các môn cả năm học và xếp loại lại về học lực; nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp".
Số: 50/2008/TTLT- BGDĐT- BNV-BTC Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2008
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ
đối với nhà giáo
trong các
cơ sở giáo dục công lập
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
a) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật);
b) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm;
c) Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2. Điều kiện áp dụng
Đối tượng quy định tại khoản 1 mục này được hưởng tiền lương dạy thêm giờ phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
a) Đã được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang vào các ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo (các ngạch có hai chữ số đầu của mã số ngạch là 15). Riêng đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 mục này không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức thuộc ngành giáo dục và đào tạo;
b) Phải hoàn thành đủ số giờ tiêu chuẩn và các nhiệm vụ công tác khác theo chế độ làm việc của nhà giáo quy định tại các văn bản sau:
- Thông tư số 49/TT ngày 29 tháng 11 năm 1979 của Bộ Giáo dục (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) quy định chế độ công tác giáo viên trường phổ thông và Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập;
II. CĂN CỨ, NGUYÊN TẮC, CÁCH TÍNH VÀ NGUỒN KINH PHÍ
1. Căn cứ và nguyên tắc
a) Căn cứ
- Tiền lương của một tháng làm căn cứ tính trả tiền lương dạy thêm giờ của nhà giáo bao gồm mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có);
- Số giờ tiêu chuẩn làm cơ sở tính trả tiền lương dạy thêm giờ được căn cứ vào chế độ làm việc của nhà giáo theo các văn bản nêu tại điểm b khoản 2 mục I Thông tư này.
Thời gian không trực tiếp tham gia giảng dạy nhưng được tính hoàn thành đủ số giờ giảng dạy gồm: thời gian nghỉ ốm, thai sản theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội.
- Đối với nhà giáo công tác ở các cơ sở giáo dục có nhiều cấp học, thì số giờ tiêu chuẩn được tính theo số giờ tiêu chuẩn quy định cho cấp học cao nhất mà nhà giáo đó trực tiếp tham gia giảng dạy theo sự phân công của thủ trưởng cơ sở giáo dục.
b) Nguyên tắc
- Đối với cơ sở giáo dục mầm non thì tiền lương dạy thêm giờ được tính trả theo tháng;
- Đối với cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thì tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng đơn vị để thực hiện tạm ứng tiền lương dạy thêm giờ theo tháng hoặc theo học kỳ cho phù hợp và quyết toán vào cuối năm tài chính;
- Chỉ thanh toán tiền lương dạy thêm giờ ở đơn vị, bộ môn thiếu nhà giáo theo định mức biên chế. Đơn vị, bộ môn không thiếu nhà giáo theo định mức biên chế thì chỉ được thanh toán tiền lương dạy thêm giờ khi có nhà giáo nghỉ ốm, thai sản theo quy định phải bố trí nhà giáo khác dạy thay;
- Số giờ dạy thêm được tính trả tiền lương dạy thêm giờ theo quy định tại Thông tư này không quá 200 giờ tiêu chuẩn/năm.
2. Cách tính tiền lương dạy thêm giờ
Số giờ dạy thêm = Số giờ tiêu chuẩn thực hiện - Số giờ tiêu chuẩn định mức
Số giờ tiêu chuẩn thực hiện = Số giờ thực tế giảng dạy được quy đổi theo giờ tiêu chuẩn + Số giờ thực hiện các công việc khác được quy đổi theo giờ tiêu chuẩn (nếu có)
Tiền lương dạy thêm giờ = Số giờ dạy thêm x Tiền lươngdạy thêm 1 giờ
Tiền lươngdạy thêm 1 giờ = Tiền lương 1 giờ dạy x 150%
b) Công thức tính cho từng cấp học
Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên:

Tiền lương
1 giờ dạy
=
Tổng tiền lương của 12 tháng trong năm tài chính
Số giờ tiêu chuẩn trong tuần x 52 (tuần)/năm
3. Đối với các đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 mục I Thông tư này việc trả lương làm thêm giờ (bao gồm cả tiền lương dạy thêm giờ) thực hiện theo Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
4. Nguồn kinh phí 
a) Các cơ sở giáo dục công lập được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, nguồn kinh phí chi trả tiền lương dạy thêm giờ do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp hiện hành, trong dự toán chi ngân sách được giao hàng năm;
b) Các cơ sở giáo dục công lập đã được giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, nguồn kinh phí chi trả tiền lương dạy thêm giờ từ các nguồn thu hợp pháp của cơ sở giáo dục công lập đó và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao tự chủ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Thủ trưởng các cơ sở giáo dục công lập căn cứ vào hướng dẫn của Thông tư này và các văn bản khác, bố trí nhà giáo giảng dạy bảo đảm đủ định mức theo quy định, hạn chế việc bố trí nhà giáo dạy thêm giờ.
3. Các cơ sở giáo dục ngoài công lập được vận dụng Thông tư này để thanh toán lương dạy thêm giờ cho nhà giáo từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.
TRÍCH THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIÁO DỤC SỐ 49 TT/GD NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 1979
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC CỦA GIÁO VIÊN TRƯỜNG PHỔ THÔNG
II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN
Người giáo viên có những nhiệm vụ công tác cụ thể sau đây:
1. Công tác giáo dục và giảng dạy, bao gồm các công việc:
1.1. Giáo dục tư tưởng, đạo đức, xây dựng tập thể học sinh là nhiệm vụ thường xuyên của mọi giáo viên.
Nhiệm vụ này được thực hiện thông qua việc giảng dạy bộ môn, công tác chủ nhiệm lớp, công tác chặt chẽ với cha mẹ học sinh, với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, để giúp đỡ học sinh và cùng học sinh tiến hành các sinh hoạt tập thể và hoạt động xã hội.
1.2. Giảng dạy, giảng lý thuyết, chữa bài tập, hướng dẫn thực hành, kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh.
1.3. Giáo dục lao động cho học sinh và cùng học sinh tham gia lao động sản xuất.
1.4. Soạn bài, chấm bài, làm đồ dùng giảng dạy, chuẩn bị thí nghiệm, tổ chức ngoại khoá, phụ đạo và bồi dưỡng học sinh.
1.5. Coi thi, chấm thi: thi học kỳ, thi lên lớp, thi tuyển vào lớp đầu cấp, thi hết cấp, thi tốt nghiệp trường phổ thông.
1.6. Đánh giá xếp loại học sinh: Làm sổ điểm, phê học bạ, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở cuối học kỳ và toàn năm học.
1.7. Sinh hoạt chuyên môn: Họp hội đồng giáo dục, họp tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn, dự giờ, thăm lớp các giáo viên khác, đúc rút kinh nghiệm giáo dục và giảng dạy học sinh.
2. Công tác học tập và bồi dưỡng: để không ngừng nâng cao trình độ chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm (học chính trị, nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, bồi dưỡng để đạt trình độ sư phạm theo tiêu chuẩn, bồi dưỡng sau đại học và trên đại học...) bao gồm các hình thức:
2.1. Tham dự các lớp bồi dưỡng tập trung, bồi dưỡng tại chức trong hè và trong năm học, theo chương trình và kế hoạch thống nhất của Bộ giáo dục.
2.2. Cá nhân có kế hoạch tự học tập và bồi dưỡng.
3. Công tác tập luyện quân sự: cho những người trong độ tuổi quy định của Nhà nước.
4. Tham gia các công tác xã hội khác:
4.1. Công tác xã hội, công tác đoàn thể ở trong và ngoài nhà trường.
4.2. Tham gia các hoạt động của địa phương theo đúng chức năng của nhà trường.
4.3. Tham gia công tác bổ túc văn hoá.
4.4. Tham gia xây dựng đời sống tập thể của cán bộ, giáo viên trong nhà trường.
III. THỜI GIAN LAO ĐỘNG TRONG 1 NĂM CỦA GIÁO VIÊN:
1. Một năm công tác có 52 tuần lễ, trừ 4 tuần cho giáo viên nghỉ hè (giáo viên miền xuôi lên công tác ở vùng cao nghỉ 6 tuần), 2 tuần nghỉ các ngày lễ lớn, nghỉ tết âm lịch và tiến hành các đại hội đoàn thể của giáo viên và học sinh trong năm, còn lại 4 tuần lễ, phân phối cho các nhiệm vụ công tác:
- Công tác giáo dục và giảng dạy: 35 tuần.
- Công tác học tập và bồi dưỡng: 9 tuần lễ, để tiến hành bồi dưỡng tập trung trong hè, việc cá nhân tự học tập và bồi dưỡng cho giáo viên thu xếp vào thời gian thích hợp.
- Công tác luyện tập quân sự: 2 tuần lễ lấy trong giờ chính quyền và thêm một số thời gian ngoài giờ chính quyền, theo quy định chung của Nhà nước.
2. Một năm học được tiến hành từ 5/9 năm này đến 31/5 năm sau, gồm có 39 tuần lễ (trong đó có 35 tuần làm công tác giáo dục và giảng dạy, 2 tuần nghỉ các ngày lễ lớn, nghỉ tết âm lịch, tiến hành các đại hội đoàn thể trong năm, 2 tuần luyện tập quân sự).
Thời gian còn lại từ 1/6 đến cuối tháng 8, giáo viên nghỉ hè, tham gia học tập, bồi dưỡng tập trung và chuẩn bị cho năm học mới.
IV. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC CỦA GIÁO VIÊN
1. Định mức lao động trong 1 tuần lễ của giáo viên trường phổ thông không có học sinh nội trú.
1.1. Giáo viên cấp 1 của trường phổ thông cơ sở, dạy đủ số tiết quy định của kế hoạch đào tạo (trừ số tiết của bộ môn Họa, Nhạc) của 1 lớp và làm chủ nhiệm lớp đó.
1.2. Giáo viên Họa, Nhạc của trường phổ thông cơ sở dạy trên lớp 20 tiết/tuần (*)
1.3. Giáo viên cấp 2 của trường phổ thông cơ sở dạy trên lớp 20 tiết/ tuần - cho tất cả các loại giáo viên .
1.4. Giáo viên trường phổ thông trung học dạy trên lớp 18 tiết / tuần - cho tất cả các loại giáo viên.
2. Định mức lao động trong 1 tuần lễ của giáo viên trường phổ thông trung học vừa học, vừa làm, trường Bổ túc văn hoá tập trung và các trường phổ thông nội trú khác.
2.1. Giáo viên cấp 1 trường bổ túc văn hoá tập trung, dạy trên lớp 20 tiết/ tuần.
Giáo viên câp 1 trường phổ thông cơ sở, dạy đủ số tiết quy định của 1 lớp (trừ bộ môn Hoạ, Nhạc) và làm chủ nhiệm lớp đó.
Giáo viên Hoạ, Nhạc của trường phổ thông cơ sở, dạy trên lớp 18 tiết/ tuần.
2.2. Giáo viên cấp 2 dạy trên lớp 18 tiết/ tuần - cho tất cả các loại giáo viên .
2.3. Giáo viên trường trung học dạy trên lớp 16 tiết/ tuần cho tất cả các loại giáo viên.
3. Chế độ huy động giáo viên dạy thêm giờ ngoài tiêu chuẩn quy định
3.1. Nhiệm vụ của mỗi giáo viên là phải dạy đủ số tiết tiêu chuẩn quy định cho một tuần lễ và cho cả năm học.
Trường hợp vì thiếu giáo viên, cơ quan quản lý giáo dục (Ban giáo dục, Sở, Ty giáo dục, Hiệu trưởng) được quyền huy động giáo viên dạy thêm từ 1/ 4 -1/ 2 số giờ tiêu chuẩn (đối với cấp 2, 3) và không quá 1 lớp (đối với cấp 1).
3.2. Việc huy động này được thực hiện đối với mọi cô giáo, thầy giáo.
- Trong số giờ dạy thêm có từ 2 - 4 tiết/tuần, cho công tác giảng dạy ở các lớp bổ túc văn hoá.
- Số còn lại sử dụng cho việc dạy ở các trường phổ thông các lớp bồi dưỡng giáo viên để đạt trình độ theo tiêu chuẩn.
- Số giờ huy động dạy thêm này được trả thù lao theo chế độ dạy thêm giờ.
4. Một số quy định về quy đổi các loại giờ lao động khác ra giờ tiêu chuẩn.
4.1. Mỗi giáo viên có nghĩa vụ trực tiếp hướng dẫn học sinh lao động và cùng tham gia lao động sản xuất với học sinh (hoặc chỉ đạo học sinh tham gia hoạt động xã hội), mỗi tuần 1 buổi được tính là 2 tiết tiêu chuẩn.
- Nếu trong buổi lao động đó, giáo viên phải soạn giáo án để hướng dẫn học sinh về lý thuyết lao động thì thời gian hướng dẫn lý thuyết này và thời gian cùng học sinh tham gia lao động, đựơc tính là 3 tiết tiêu chuẩn.
- Nếu được huy động thêm các buổi khác, thì cứ 1 buổi trực tiếp hướng dẫn tính là 2 tiết tiêu chuẩn (cho cấp 2, 3) và 1 buổi tiêu chuẩn (cho cấp 1).
- Giáo viên không tham gia hướng dẫn học sinh lao động sản xuất thì phải dạy trên lớp đủ số tiết tiêu chuẩn quy định trong tuần.
Thí dụ 1: Giáo viên A có giờ dạy tiêu chuẩn là 18 tiết/tuần. Trong tuần, đồng chí hướng dẫn và cùng học sinh lao động một buổi thì được tính 2 tiết tiêu chuẩn.
Như vậy, tuần lễ đó đồng chí còn phải dạy trên lớp 16 tiết văn hoá nữa. Ngược lại, nếu đồng chí không hướng dẫn và cùng học sinh lao động thì phải dạy trên lớp đủ 18 tiết tiêu chuẩn.
Nếu giáo viên được phân công soạn giáo án để hướng dẫn học sinh về lý thuyết lao động (chẳng hạn lý thuyết về mộc) trong một tiết, sau đó hướng dẫn học sinh thực hành cho hết buổi thì trong buổi đó đồng chí được tính 3 tiết tiêu chuẩn.
4.2. Mỗi tháng, giáo viên ngữ văn trường phổ thông trung học phải chấm số bài kiểm tra loại 15 phút và loại từ 1 tiết trở lên, không quá 90 bài cho mỗi loại.
Nếu chấm số bài quá số quy định trên thì cứ 45 bài loại 15 phút, tính là 3 tiết tiêu chuẩn, 45 bài loại từ 1 tiết trở lên, tính 7 tiết tiêu chuẩn.
Giáo viên dạy các bộ môn còn lại thuộc các cấp học, mỗi tháng phải chấm số bài kiểm tra không quá 135 bài, cho mỗi loại. Nếu quá số quy định đó, cứ 45 bài loại 15 phút, tính 2 tiết tiêu chuẩn, 45 bài loại từ 1 tiết trở lên, tính 4 tiết tiêu chuẩn.
Việc thực hiện việc kiểm tra học sinh nói trên phải được thực hiện theo kế hoạch của nhà trường.
Thí dụ 2 : Đồng chí B là giáo viên Văn cấp 3, được phân công dạy 3 lớp Văn, với số tiết là 13 tiết/ tuần (chưa kể công tác kiêm nhiệm). Số bài kiểm tra cho mỗi loại trong tháng là 145 bài, dư 55 bài so với quy định và được tính ra tiết tiêu chuẩn.
55 bài x 3 tiết
- Loại 15 phút =  4 tiết
45 bài

55 bài x 7 tiết
- Loại 1 tiết trở lên =  8,5 tiết
45 bài
Như vậy trong tháng, đồng chí đã thực hiện được:
(13 x 4) + (4 + 8,5)  64,5 tiết
Thí dụ 3 : Đồng chí C là giáo viên tự nhiên cấp 2, mỗi tuần dạy 17 tiết (chưa kể chủ nhiệm lớp). Số bài đã chấm trong tháng cho mỗi loại bài là 175 bài, dư 40 bài so với quy định và được quy ra tiết tiêu chuẩn :
40 bài x 2 tiết
- Loại bài 15 phút =  1,8 tiết
45 bài
40 bài x 4 tiết
- Loại 1 tiết trở lên =  3,5 tiết
45 bài
Như vậy trong tháng, đồng chí đã thực hiện được:
(17 x 4) + (1,8 + 3,5)  73,3 tiết
4.3. Hướng dẫn học sinh thực hành các bộ môn có thực nghiệm đã được quy định trong chương trình của Bộ giáo dục, thì cứ 2 tiết hướng dẫn thực hành, tính 1 tiết tiêu chuẩn, báo cáo ngoại khoá cho học sinh (do nhà trường tổ chức) thì số tiết báo cáo thực tế được tính là số tiết tiêu chuẩn tương đương.
4.4. Giáo viên đang ở thời gian tập sự, nữ giáo viên có con nhỏ từ 12 tháng trở xuống, nữ giáo viên dạy môn thể dục có thai từ tháng thứ 6 trở lên, mỗi tuần lễ được giảm 2 tiết (cho cấp 2, 3) và 1 buổi (cho cấp 1), trừ trường hợp y, bác sĩ cho nghỉ sớm hơn.
4.5. Giáo viên được huy động tham gia công tác thanh tra chuyên môn giáo dục, công tác bồi dưỡng nghiệp vụ bộ môn (do Ban giáo dục triệu tập, sau khi được Sở, Ty giáo dục đồng ý, nếu là giáo viên cấp 1, 2 hoặc Sở, Ty triệu tập, nếu là giáo viên cấp 3 ) thì thời gian thoát ly nhà trường để thực hiện nhiệm vụ được tính tiết tiêu chuẩn như khi giảng dạy ở trường, nghĩa là cộng số tiết tiêu chuẩn bình quân trong thời gian được huy động với số tiết thực dạy ở trường.
Thí dụ 4 : Trong tháng 10, giáo viên D được Ty giáo dục triệu tập đi thanh tra chuyên môn đầu năm ở các trường cấp 3 trong 10 ngày (không kể chủ nhật) và đã giảng dạy ở trường được 45 tiết, như vậy trong tháng 10, giáo viên này đã thực hiện:
18 tiết/ tuần
(10 ngày x ) + 45 tiết  75 tiết
6 ngày/ tuần
Thí dụ 5 : Sau khi Ty giáo dục đồng ý, Ban giáo dục triệu tập giáo viên K đi hướng dẫn nghiệp vụ bộ môn cho giáo viên trong cụm một thời gian là 12 ngày (không kể chủ nhật) và sau đó đồng chí về trường tiếp tục giảng dạy được 60 tiết nữa. Như vậy trong tháng đồng chí đã thực hiện:
20 tiết/ tuần
( 12 ngày x ) + 60 tiết  100 tiết
6 ngày/ tuần
V. CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC CỦA HIỆU TRƯỞNG, PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Để tăng cường công tác quản lý chuyên môn trong nhà trường, ngoài phần việc được phân công về công tác quản lý, tất cả các Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đều phải trực tiếp tham gia giảng dạy trên lớp theo quy định dưới đây:
- Hiệu trưởng dạy 2 tiết/tuần.
- Phó hiệu trưởng dạy 4 tiết/tuần hoặc 2 buổi/tuần.
Đối với trường phổ thông trung học trực tiếp tham gia đào tạo giáo viên cấp 3 theo phương thức vừa học, vừa làm, thì đồng chí Phó hiệu trưởng phụ trách công tác này có số tiết dạy trên lớp như hiệu trưởng.
Việc phân công giảng dạy cho Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng nên thực hiện theo hướng:
a) Dạy thay cho giáo viên ốm đau, sinh đẻ.
b) Hoặc có thể dạy đủ số tiết quy định cho một lớp (hoặc một số lớp) thuộc bộ môn của mình. Nếu do sự phân công này mà phải dạy quá số tiết tiêu chuẩn quy định nói trên thì trả thù lao cho số tiết vượt quá đó.
Thí dụ 6 : Hiệu trưởng X là giáo viên Toán cấp 3, thì có thể sử dụng 2 tiết của mình để dạy thay cho giáo viên đau ốm, sinh đẻ, hoặc dạy môn Lượng giác của 1 lớp hoặc dạy trọn 5 tiết Toán của 1 lớp và trả thù lao cho 3 tiết vượt quá đó.
VI. CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC CỦA BÍ THƯ ĐOÀN
VÀ TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI
Mỗi trường phổ thông bố trí 1 giáo viên có năng lực về công tác Đoàn, công tác Đội để phụ trách Bí thư Đoàn (đối với trường phổ thông trung học) hoặc tổng phụ trách Đội (đối với trường phổ thông cơ sở). Các giáo viên này có chế độ giảng dạy:
- Trường dưới 18 lớp, dạy 1/2 số tiết tiêu chuẩn, mỗi tuần.
- Trường dưới 28 lớp, dạy 1/3 số tiết tiêu chuẩn, mỗi tuần.
- Trường từ 28 lớp trở lên, dạy 2 tiết/ tuần.
VII. CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN KIÊM NHIỆM CÔNG TÁC ĐOÀN THỂ, CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN
TRONG NHÀ TRƯỜNG
1. Trong trường phổ thông, các công tác sau đây (gọi tắt là công tác kiêm nhiệm) sẽ do giáo viên đảm nhiệm. Thời gian để thực hiện các công tác đó, nhiều hay ít là tuỳ thuộc vào khối lượng của từng công việc trong từng trường và được quy ra số tiết tiêu chuẩn tương ứng.
2. Cụ thể là:
- Bí thư Đảng bộ nhà trường, Thư ký công đoàn nhà trường (nếu không phải là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng kiêm nhiệm), được tính 3 tiết/tuần, nếu trường có dưới 28 lớp, và 4 tiết/tuần, nếu trường có từ 28 lớp trở lên.
- Mỗi lớp có 1 giáo viên chủ nhiệm lớp. Ở cấp 2, 3 giáo viên chủ nhiệm được tính 4 tiết/ tuần (không kể tiết dạy môn Đạo đức).
- Tổ trưởng chuyên môn (hay khối trưởng chuyên môn) được tính 3 tiết/ tuần.
Việc thành lập tổ chuyên môn thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường phổ thông.
- Tổ trưởng nghiệp vụ bộ môn của huyện, tỉnh (do Ban giáo dục chỉ định, sau khi được Sở, Ty phê chuẩn đối với cấp 1, 2 hoặc Sở, Ty, chỉ định, đối với cấp 3) thì được tính 3 tiết/ tuần, và chỉ được hưởng trong thời gian thực tế làm nhiệm vụ này.
- Thư ký hội đồng giáo dục nhà trường được tính 2 tiết/ tuần.
- Trường chưa đủ số phó hiệu trưởng theo quy định (tại Quyết định số 243/CP) thì được bố trí 1 giáo viên giúp Hiệu trưởng phụ trách công tác lao động sản xuất và được tính 3 tiết/tuần.
- Giáo viên phụ trách văn nghệ, thể dục toàn trường, phụ trách vườn trường, xưởng trường, phòng thí nghiệm (nếu các công tác này chưa có cán bộ chuyên trách) được tính 2 -3 tiết/tuần tuỳ khối lượng công việc.
3. Để đảm bảo chất lượng giảng dạy và chất lượng công tác, mỗi giáo viên phụ trách không quá 2 công tác kiêm nhiệm. Nếu được phân công công tác thứ 3 cũng chỉ được hưởng 2 chức vụ có số tiết cao nhất.
4. Cách thực hiện chế độ công tác cho giáo viên phụ trách công tác kiêm nhiệm.
Về nguyên tắc, Hội đồng Chính phủ quy định (tại Quyết định số 243/CP) các trường phổ thông được sử dụng biên chế để giảng dạy hết số tiết của kế hoạch đào tạo cho 1 lớp (trừ công tác hoạt động xã hội và hoạt động ngoại khoá) và làm chủ nhiệm lớp.
Như vậy, giáo viên chủ nhiệm lớp (ở cấp 2, 3) được giảm giờ dạy hàng tuần như quy định trên đây; còn các công tác kiêm nhiệm khác, giải quyết bằng cách trả bằng tiền, tức là cộng số tiết được hưởng cho công tác đó với số tiết đã dạy và trả thù lao theo chế độ dạy thêm giờ.
Tuy vậy, trong trường hợp do thiếu giáo viên, Hiệu trưởng vẫn huy động các giáo viên, kể cả giáo viên chủ nhiệm dạy thêm giờ để đảm bảo việc học tập của học sinh.
VIII. CHẾ ĐỘ HỘI HỌP TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1. Để hợp lý hoá chế độ hội họp và tăng cường chất lượng các cuộc họp, Hiệu trưởng chỉ được tiến hành các cuộc họp sau đây vào giờ chính quyền:
- Họp hội đồng giáo dục, mỗi tháng 1 lần, 4 giờ.
- Họp tổ chuyên môn (hay khối chuyên môn), mỗi tháng 2 lần, mỗi lần 4 giờ.
- Họp nhóm chuyên môn, mỗi tháng 2 lần, mỗi lần 2 giờ.
- Hiệu trưởng họp với giáo viên chủ nhiệm, mỗi tháng 1 lần, từ 3 - 4 giờ.
- Hiệu trưởng họp với các Ban chuyên môn trong trường, mỗi tháng 1 lần, từ 2 - 3 giờ.
Trong mỗi tuần lễ, Hiệu trưởng chỉ huy động giáo viên bộ môn họp 1 lần và các giáo viên phụ trách công tác kiêm nhiệm không quá 2 lần.
2. Các cuộc họp đoàn thể của giáo viên đều tiến hành vào ngoài giờ chính quyền.
3. Các trường học cần tăng cường hình thức thông báo công cộng để giảm bớt những cuộc họp không cần thiết, dành thời gian cho giáo viên làm công tác chuyên môn.
IX. VẤN ĐỀ QUẢN LÝ THỜI GIAN LAO ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
1. Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế cho phép, hiệu trưởng trường phổ thông có nhiệm vụ bố trí và sử dụng một cách hợp lý lực lượng giáo viên của trường, tạo điều kiện cho mọi cô giáo, thầy giáo không ngừng phát huy sáng kiến, cải tiến phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy học, hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác được giao.
2. Công tác quản lý lao động của giáo viên nên tập trung ở các khâu sau đây:
2.1. Quản lý thời gian và chất lượng giảng dạy trên lớp của người giáo viên.
2.2. Quản lý nội dung và kết quả việc chuẩn bị các khâu công tác chuyên môn cho việc giảng dạy trên lớp.
2.3. Quản lý các sinh hoạt chuyên môn của giáo viên.
2.4. Quản lý công tác học tập, bồi dưỡng của giáo viên.
3. Giáo viên được coi là hoàn thành thời gian lao động trong tuần, trong tháng, khi đã dạy đủ giờ tiêu chuẩn (giờ dạy trên lớp, giờ làm công tác kiêm nhiệm và các công tác khác sau khi quy đổi ra giờ tiêu chuẩn).
Nếu có số giờ dạy cao hơn giờ tiêu chuẩn thì được trả thù lao dạy thêm giờ cho số giờ vượt quá đó.
Những giáo viên không tham gia luyện tập quân sự (kể cả những người trong độ tuổi và ngoài độ tuổi luyện tập quân sự) thì hiệu trưởng huy động làm thêm công tác khác hoặc dạy thêm một số giờ, tương đương với thời gian quy định cho công tác này.
TRÍCH THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO –
BỘ NỘI VỤ SỐ 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV
NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN ĐỊNH MỨC BIÊN CHẾ
VIÊN CHỨC Ở CÁC
CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
CÔNG LẬP
6. Số tiết dạy trong 1 tuần của cán bộ quản lý và giáo viên được quy định như sau:
a) Hiệu trưởng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học dạy 2 tiết;
b) Phó hiệu trưởng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học dạy 4 tiết;
c) Giáo viên tiểu học dạy 23 tiết, giáo viên trung học cơ sở dạy 19 tiết, giáo viên trung học phổ thông dạy 17 tiết;
d) Giáo viên chủ nhiệm lớp ở cấp tiểu học được giảm 3 tiết trong 1 tuần, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được giảm 4 tiết trong 1 tuần.
7. Nhân viên làm công tác văn phòng trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập ngoài việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo các chức danh còn phải kiêm nhiệm thêm các công việc khác của trường.
2. Trường Trung học cơ sở
a) Biên chế cán bộ quản lý:
Mỗi trường có một hiệu trưởng và một số phó hiệu trưởng được quy định cụ thể như sau:
Trường hạng 1 có không quá 2 phó hiệu trưởng;
Trường hạng 2, hạng 3 có 1 phó hiệu trưởng.
b) Biên chế giáo viên:
Mỗi lớp được bố trí biên chế không quá 1,90 giáo viên;
Mỗi trường được bố trí 01 biên chế giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
c) Biên chế viên chức làm công tác thư viện, thiết bị, thí nghiệm, văn phòng:
Công tác thư viện: Mỗi trường được bố trí 01 biên chế;
Công tác thiết bị, thí nghiệm: Trường hạng 1 được bố trí 02 biên chế; trường hạng 2, hạng 3 được bố trí 01 biên chế;
Công tác văn phòng (Văn thư, Thủ quỹ, Kế toán, Y tế trường học):
Mỗi trường được bố trí 03 biên chế : 01 Văn thư và Thủ quỹ, 01 Kế toán, 01 Y tế trường học; trường có từ 40 lớp trở lên được bố trí thêm 01 biên chế.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Văn Sang
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)