Quang hợp và điều kiện ngoại cảnh tây nguyên

Chia sẻ bởi P Huy Quang | Ngày 24/10/2018 | 88

Chia sẻ tài liệu: quang hợp và điều kiện ngoại cảnh tây nguyên thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

BÀI TIỂU LUẬN: QUANG HỢP VÀ ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH ẢNH HƯỞNG TỚI QUANG HỢP.
GVHD: TRẦN THỊ PHƯƠNG HẠNH
THỰC HIỆN: NHÓM 3

SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
QUANG HỢP.

Quang hợp được xem như một quá trình trao đổi chất và được nghiên cứu từ thếkỉ 18, nhưng mãi đến thế kỉ 20 và đặc biệt là sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nghiên cứu trong lĩnh vực quang hợp mới được phát triển mạnh mẽ.

- Thế kỉ XVIII:

Hales (1727): quan niệm rằng thực vật sống được là nhờ lá trong không khí.

Priestley (1771 - 1777): quan niệm rằng cây xanh làm lành không khí đã bị làm hỏng bởi hô hấp của động vật.

Ingenhousz (1779): đã phát hiện vai trò của ánh sáng và màu xanh của thực vật đối với đời sống của nó.

Senebier (1783): phát hiện vai trò của CO2
Vào thế kỉ XIX:
De saussure (1804): phát hiện vai trò của nước trong quá trình đồng hoá ở thực vật

Pelletier (1818), berzelius (1838) và stokes (1854): đã đặt tên cho chất làm cho cây có màu xanh là clorophin và tách được nó ra khỏi lá, đồng thời nghiên cứu các dạng khác nhau của sắc tố thực vật.

Cuối thế kỉ 19, sachs (1864) và bayer (1870): đã phát hiện ra bào quan làm nhiệm vụ quang hợp là lục lạp, đồng thời nghiên cứu các sảp phẩm đầu tiên (foocmaldehyt) và cuối cùng (tinh bột) của quá trình quang hợp.

Như vậy đến cuối thế kỉ 19, khái niệm vế quang hợp đã được hình thành, nhưng thuyết phổ biến lúc bấy giờ là thuyết foocmatdehyt về sản phẩm đầu tiên củ quang hợp.

Đến thế kỉ XX:

Từ năm 1919 đến1941:xuất hiện nhiều công trình về cơ chế quang hợp như phản ứng tối của quang hợp va vai trò của các enzim, phản ứng quang phân li H2O, quá trình khử CO2 va chứng minh rằng O2 thải ra khi quang hợp là từ H2O chứ không phải từ CO2 như trước đây quan niệm.

Năm 1951:Calvin là người đầu tiên đưa ra chu trình cố định CO2.
như vậy la đến đây vai trò và cơ chế của pha tối trong quang hợp đã được xác định. Những năm tiếp theo của thế kỉ 20 là những năm tập trung nghiên cứu nhiều vềpha sáng của quang hợp. Arnold là người có công lớn trong những công trình nghiên cứu về cấu trúc hoàn chỉnh của bộ máy quang hợp, con đường chuyển e trong pha sáng cua quang hợp cũng như đưa ra sơ đồ cua quá trinh phosphorin hoá vòng và không vòng.
Quang hợp là quá trình biến đổi năng lượng ánh sáng mặt trời thành năng lượng hoá học kèm theo sự khử CO2 thành các hợp chất hữu cơ với sự tham gia của H2O và hệ sắc tố thực vật.
Phương trình tổng quát của quá trình quang hợp:

12H2O +

Khái niệm về quang hợp
Ơ� thế kỷ XX còn một số công trình đáng chú ý nữa là:
woodward(1960): công trình nghiên cứu sinh tổng hợp clorophil và đã tổng hợp nhân tạo nó ngoài tế bào.
Hatch va slack(1966): công trình nghiên cứu về cơ chế cố định CO2 ở nhóm thực vật nhiệt đới được gọi là chu trình C4.
bradbeer(1958): công trình nghiên cứu về cơ chế cố định CO2 ở nhóm thực vật mọng nước, gọi tắt là chu trình Cam.
Hiện nay, những công trình nghiên cứu về quang hợp tập trung vào các lĩnh vực cơ chế quang hợp nhằm bắt chước chức năng quang hợp của cây xanh với sự giúp đỡ của các phương pháp lí sinh, hoá sinh hiện đại với các trang thiết bị hiện đại. Do đó đã hiểu biết khá đầy đủ và sâu sắc về quá trình quang hợp. Người ta đã định được các giai đoạn cơ bản trong dây chuyền các phản ứng tạo thành quá trình quang hợp như sau:
Sắc tố của lá cây hút quang tử của ánh sáng trở thành trạng thái kích thích va tiếp đến sự biến đổi quang vật lí năng lượng ánh sáng trong cấu trúc sắc tố.
Các quá trình quang hoá đầu tiên, sử dụng năng lượng ánh sáng để hình thành các hợp chất đầu tiên giàu nang lượng, hoạt động và không bền
Quá trình sử dụng các hợp chất trên trong chuỗi các quá trình enzim để hình thành nên các hợp chất bền hơn dự trữ năng lượng và có hoạt tính khử cao.

Sử dụng các hợp chát trung gian trên để thực hiệnquá trình khử CO2 và hình thành nên các sản phẩm khác nhau trong thực vật.


Các giai đoạn của quá trình quang hợp:
Giai đoạn quang vật lý

Giai đoạn quang hoá khởi nguyên

Giai đoạn photphoryl hoá
Giai đoạn cố định CO2 và chuyển hoá các chất


II. CƠ QUAN LÀM NHIỆM VỤ QUANG HỢP
Lá – Cơ quan làm nhiệm vụ quang hợp.

Lá có dạng bản, có khả năng xoay hướng trong không gian để nhận ánh sáng ở vị trí tốt nhất.

Dưới lớp biểu bì trên là lớp tế bào mô dậu, gồm nhiều tế bào xếp sít nhau, đây là lớp mô đồng hóa của lá. Sát với lớp mô dậu là lớp mô khuyết có khoảng trống gian bào lớn là nơi chứa CO2. Dưới cùng là lớp biểu bì dưới. Hệ thống lỗ khí dày đặc ở mặt trên và mặt dưới lá làm nhiệm vụ thông khí giữa lá và môi trường
LÁ - CƠ QUAN LÀM NHIỆM VỤ QUANG HỢP
2. Lục lạp - Bào quan thực hiện quá trình quang hợp.
- Lục lạp là cơ quan tử trong tế bào diễn ra quá trình quang hợp.
- Hình dạng: Hình cốc, hình sao, hình bầu dục, hình nón…
- Có khả năng xoay bề mặt để nhận ánh sáng một cách tốt nhất.
- Các loài thực vật khác nhau thì số lượng lục lạp cũng khác nhau. Thực vật bậc cao mỗi tế bào có khoảng 20-100 lục lạp, tổng diện tích bề mặt của lục lạp lớn hơn nhiều diện tích của lá.
Lục lạp có đường kính trung bình khoàng 4-6 µm, dày 2-5 µm.
Cây ưa bóng có số lượng và kích thước lục lạp lớn hơn cây ưa sáng.
* Cấu tạo lục lạp:
- Lục lạp được bao bọc bởi một lớp màng kép Lipoprotein (Membran), không gian bên trong lục lạp là thể Stroma (cơ chất) lỏng nhầy, không màu chứa nhiều enzim xúc tác cho phản ứng cố định CO2, đặc biệt là enzim ribolozodiphosphat cacboxylaza, các sản phẩm quang hợp và các muối vô cơ, ngoài ra còn chứa AND và ARN ribosom, nằm trong thể Stroma là các Thylakoit. Có 2 loại Thylakoit: thylakoit grana và thylakoit stroma.
+ Thylakoit grana là những túi dẹp đường kính 0,5 µm khoảng 5-30 túi này xếp chồng lên nhau tạo thành hạt grana. Mỗi lục lạp có hàng trăm hạt grana.
+ Thylacoit stroma là những bản mỏng làm nhiệm vụ nối các hạt grana lại với nhau.
- Trên các thylacoit có các tiểu phần hình cầu dẹp gọi là quantoxom, đường kính khoảng 160-180 A , dày 100 A bên trong có protein, lipit và các sắc tố. Trong số sắc tố gồm 230 phân tử diệp lục (gồm 160 phân tử diệp lục a và 70 phân tử diệp lục b) 48 phân tử carotenoit, các xitocrom, plastoquinol, peredoxin, Mg, Cu, quantoxom (là một đơn vị chức năng của lục lạp).
3. Các sắc tố quang hợp và tính chất của chúng.
Có bốn nhóm sắc tố chính là:clorophin, carotenoid, phycobilin và antoxyan(sắc tố của dịch tế bào.
Nhóm sắc tố clorophin(diệp lục)
- Là nhóm sắc tố có vai trò quan trọng nhất dối với quang hợp, vì nó có khản năng hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời và biến thành năng lượng hóa học.
- Có nhiều loại clorophin dược phân biệt nhau bởi cấu tạo và cực đại hấp thụ ánh sáng:
* cấu tạo :4 nhân pyron liên kết với nhau bằng các cầu nối metyl(-CH2= ) để tạo nên vòng porphyrin với nguyên tử Mg ở giữa; có liên kết thật và giả với các nguyên tử N của các nhân piron, hai nguyên tử H ở nhân piron thứ 4, vòng xiclopentan và gốc rượu phyton.
CTTQ của Clorophin a: C55H72O5N4Mg; Clorophin b: C55H70O6N4Mg
- Clorophin là este của axit dicacboxilic C32H30ON4Mg(COOH)2 với 2 loại rượu là phyton ( C20H39OH) và mêtanol( CH3OH).
COOCH3
CTCT của Clorophin là: C32H30ON4Mg COOC20H39


* )Tính chất vật lý và hóa học của Clorophin.
- Clorophin không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ như ete, rượu, axeton...
- Clorophin tác dụng với Bazơ tạo muối clorophinat vẫn có màu xanh(phản ứng xà phong hóa).
- Clorophin tác dụng với axit thì Mg bị H thay thế và hình thành nên pheophytin kết tủa, có màu nâu.Chất này cho tác dụng với một kim loại khác thì kim loại này thay thế vị trí của Mg lúc đầu tạo nên hợp châtý có màu xanh rất bền.


*) Sự mất màu của Clorophin:
Clorophin ở trong tế bào không bị mất màu vì nằm trong phức hệ prôtêin và lipoit, nhưng dung dịch clorophin ngoài ánh sáng và trong môi trường có oxi thì sự mất màu xảy ra do nó bị oxi hóa dưới tác dụng của ánh sáng:
Chl+hv Chl*(trạng thái kích thích)
Chl*+O2 ChlO2 (trạng thái oxi hóa không màu)
*) Quang phổ hấp thụ clorophin.
- Clorophin hấp thụ chủ yếu ở vùng quang phổ xanh lam (430nm ) và đỏ (662nm) tạo nên màu lục đặc trưng của clorophin.
- năng lượng của lượng tử ánh sáng được clorophin hấp thụ đã kích thích phân tử clorophin và các dạng của phân tử sắc tố đã truyền năng lượng cho nhau tạo nên các hiện tượng huyềnh quang và lân quang.
Năng lượng tích lũy được bởi các phân tử clorophin đã được chuyển vào các phản ứng quang hóa và biến thành dạng năng lượng hóa học.
b)Nhóm sắc tố Carotenoit.
Đây là nhóm sắc tố vàng đến tím đỏ gồm 2 nhóm nhỏ theo cấu trúc hóa học.
*) Crôten( C40H56 ) CTCT gồm 1 mạch cácbon dài gồm 8 gốc izoren và 2 đầu là một hoặc 2 vòng ionon.
- Caroten là một cacbuahidro chưa bảo hòa, không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ.
- Bước sóng hấp thụ của Caroten là 446-476 nm.
*) Xantophin C40H56On(n=1 - 6) là dẫn xuất của caroten,
- Bước sóng hấp thụ của xantophin 451 - 481nm.
*) Ngoài ra caroten còn dược chia theo tính chất hóa học là:
-Nhóm caroten sơ cấp làm nhiệm vụ hoạt động quang hợp hoặc bảo vệ.
-nhóm Caroten thứ cấp trong các cơ quan như :hoa, quả, các cơ quan hóa già hoặc bị bệnh khi thiếu dinh dưỡng khoáng.
*) Vai trò của Carotenoit.
- lọc ánh sáng, Bảo vệ Clorophin.
- Xantophin tham gia vào quá trình phân li nước, thải oxi thông qua sự biến đổi từ Vilaxanthin ( C40H56O4) thành Lutein (C40H56O2.
-Nhóm carotenoit tham gia vài qua trình quang hợp bằng cách tiếp nhận năng lượng ánh sáng mặt trời và truyền năng lượng này cho clorophin và nó có trong hệ thống quang hợp II.
c)Nhóm sắc tố xanh ở thực vật bậc thấp: phycobilin.
-Nhóm này rất quan trọng đối với tảo và nhóm thực vật bậc thấp sống ở nước.
Công thức cấu tạo.gồm 4 vòng pyron xếp thẳng góc nối với nhau bằng cầu nối metyl (=CH2-)
- quang phổ hấp thụ của nhón sắc tố này ở vùng ánh sáng lục và vàng(quang phổ hấp thụ cực đại của phycoerythrin là 550nm, của phycoxynin 612nm.)
d) Các sắc tố dịch bào- nhóm Antoxian.
- Nhóm này gồm các màu đỏ, xanh, tím.
- Antoxian là loại glicozid trong đó có góc gluco hay gamno liên kết với aglicol màu,nó có cấu tạo giống với flavon và catexin.
*) vai trò:
- Tăng khản năng hoạt động của khí khổng lấy nhiều CO2 nên tăng quang hợp.
- Tăng khản năng giữ nước của tế bào khi bị hạn và gió khô.
III. BẢN CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH QUANG HỢP.
-Pha sáng bao gồm những phản ứng đầu tiên bắt đầu từ lúc sắc tố hấp thụ năng lượng ánh sáng, sau đó dự trữ trong phân tử sắc tố dưới dạng năng lượng điện tử kích thích,đế các quá trình di trú vào các trung tâm phản ứng và từ đây năng lượng biến đổi thành thế năng hóa học của phân tử ATP,NADPH2
1. PHA SÁNG CỦA QUANG HỢP.
-Pha sáng chia làm hai giai đoạn là: giai đoạn quang vật lí và quang hóa học.
a) Giai đoạn quang vật lí:
- Giai đọan này mang bản chất vật lí thuần túy. Nó bao gồm quá trình hấp thụ ánh sáng của phân tử diệp lục và quá trình vận chuển năng lượng vào trung tâm phản ứng.

- Khi hấp thụ năng lượng thì phân tử diệp lục chuyển sang trạng thai kích thích. Và tùy vào năng lượng của ánh sáng mà chuyển lên quỹ đạo xa hoặc gần

Với thời gian sống quá ngăn nên khả năng sử dụng năng lượng vào quang hợp là rất khó khăn
Có hai trạng thái kích thích của phân tử diệp lục :
- Trạng thái kích thích sơ cấp (trạng thái singlet) với thời gian tồn tại của điện tử trên quỹ đạo đó rất ngắn (10 -9s khi hấp thụ ánh sáng đỏ-trạng thái single 2, và 10 -12s khi hấp thụ ánh sáng xanh - trạng thái single 1). Sau đó điện tử quay trở lại trạng thái ban đầu bằng cách: tỏa nhiệt, phát huỳnh quang, hoặc kích thích phân tử diệp lục bên cạnh.
- Trạng thái kích thích thứ cấp (trạng thái triple) với thời gian tốn tại của điện tử kích thích lâu hơn (10 -3 s) nên sử dụng điện tử vào quang hợp cao hơn. Sau đó điện tử quay trở lại trạng thái ban đầu.
b) Giai đoạn quang hóa học:
- Giai đoạn này gồm hàng loạt phản ứng hóa học. Nội dung cơ bản của giai đoạn này là phân tủ diệp lục ở trung tâm phẩn ứng P700 ở trạng thái kích thích, bơi� năng lương ánh sáng sẽ tham giai vào chuỗi vận chuyển điện tử để chuyển năng lượng của điện tử vào liên kết cao năng của phân tư �ATP và năng lượng cũng để tạo chất khử NADPH2. Quá trình này gọi là quang photphoryl hóa. Quang photphoryl hóa có thể hình dung theo sơ đồ sau:
PQ
Xyt f
PC
FRS
FD
Được thực hiện trên màng thylacoit, gồm hàng loạt chất đặc hiệu làm nhiệm vụ vận chuyển điện tử H2O đế chất nhận điện tử cuối cùng là NADPH2(cùng với H+). Các chất vận chuyển điện tử như plastoquinon(PQ),xytocrom f, plastocyanin (PC), feredoxin , NADP. Chất chuyển điện tử còn là trung tâm của hai hệ sắc tố là P680 và P700.
* Có thể giải thích sơ đồ quang photphoryl hóa như sau:
Như vậy quá trình vận chuyển điện tử và photphoryl hóa song song với nhau. Nếu hai quá trình đó liên kết với nhau thi ATP được hình thành,còn không thì năng lược sẽ được giải phóng dưới dạng nhiệt vô ích.
- Quá trình photphoryl hóa:

Trên đường đi của điện tử có một số vị trí năng lượng được giải phóng,đủ để hình thành liên kết cao năng phophat để tạo phân tử ATP nhờ phản ứng:
ADP + H3PO4 + năng lượng
ATP
PHẢN ỨNG PHA SÁNG
* Hệ thống 2 có trung tâm phản ứng là P680
- Có hai hệ thống tham gia vào quá trình quang photphoryl hóa:
* Hệ thống 1 trung tâm phản ứng là P700
Như vậy một phân tử nước phân li sẽ cho:
+ 2 điện tử (2e-) cung cấp cho chuỗi vận chuyển điện tử quang hợp.
+ 2H+ để hình thanh NADPH2
+ giải phóng 12 O2 vào không khí để điều hòa nồng độ O2
- Quang phân li nước:
Dưới tác dụng của năng lượng ánh sáng thì phân tử nước bị phân li,đây là khởi nguồn của quá trình quang photphoryl hóa. Phương trình phân li nước:
4H+ +O2 +4e-
2H2O
ánh sáng ,diệp lục
* Kết quả pha sáng:
Có ba sản phẩm được tạo thành:
ATP, NADPH2 ,O2
O2 sẽ bay vào không khí,còn năng lượng ATP và chất khử NADPH2 sẽ được sử dụng để khử CO2 trong pha tối để tạo chất hữu cơ cho cây
2. Bản chất của pha tối
a-Khái niệm
Pha tối là pha khử CO2 nhờ ATP và NADPH được hình thành trong pha sáng để tạo các chất hửu cơ(C6H12O6)
Pha tối được thực hiện bằng ba chu trình ở ba nhóm thực vật :thưc vật C3, thực vật C4,thực vật CAM

b-Cơ chế
Sản phẩm quang hợp đầu tiên là một chất có 3C trong phân tử(axit photphoglixêric-APG), nhờ có ATP hình thành trong quá trình photphorin hóa quang hóa cung cấp năng lượng, axit photphoglixêric biến đổi thành axit diphotphoglixêric, sau đó bị khử bởi NADPH2 thành andehit photphoglixêric. Chu trình tiếp tục sẻ tạo thành đường trioz, hexoz, heptoz để cuối cùng phục hồi chất nhận pentoz, nhận CO2 và khép kín chu trình.



a) Chu trình Calvin (chu trình C3):

C5
C5
C3
C3
C6
C4
C5
C6
C3
C6
C5
C3
C7
C5
C3
Ri-5-P
ATP
ADP
CO2
6
NADP-H+H
NADP
ATP
ADP
6
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
12
12
6
6
5
4
3
2
1
+
+
1-Ri-5-P
Chu trình Calvin(dạnh sơ đồ)
* Thực vật C4 trong lục lạp có enzim photphoenolpyruvat-cacboxilaza hoạt động mạnh,nên sản phẩm đầu tiên của quang hợp là các axit oxaloaxetic,malic,aspartic có 4 nguyên tử cacbon trong phân tử nên gọi là chu trình C4,chu trình C4 còn gọi là chu trình axit dicacboxilic,vì sản phẩn đầu tiên là những chất có hai nhóm cacboxyl.
b) Chu trình Hatch -Slack chu trình C4 (chu trình axit dicacboxilic)
* Chu trình C4 n?i ti?p v?i chu trình Calvin quá trình t?ng h?p monosaccarit nhu chu trình C3

Cây C4
QUANG HÔ HẤP
Thực vật CAM thích ứng tốt với khí hậu khô nóng kéo dài, có xu hướng sao cho cơ thể tiếp xúc ở một bề mạt nhỏ nhất,để giảm đến mức tối thiểu sự mất nước,đồng thời giảm cả sự trao đổi khí với môi trường.
Quá trình cacboxi hóa sơ cấp xẩy ra ban đêm,khi các khí khổng mở,còn quá trình tổng hợp đường lại xẩy ra ban ngày.
Sản phẩm đầu tiên của sự cố định CO2 ở thực vật CAM là axit malic.


a)Chu trình cacbon ? th?c v?t CAM
Hai quá trình cacboxi hóa trong tối:
Quá trình cacboxi hóa RiDP và quá trình cacboxi hóa PEP theo sơ đồ:
Chu trình pentoz
RiDP
CO2
APG
+
APG
PEP
+
PEP
CO2
Axit malic
Cây CAM
Mô hình so sánh về không gian và thời giancủa sự cố định CO2 ở thực vật C4 và CAM
IV. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẾN QUANG HỢP.
ÁNH SÁNG
NỒNG ĐỘ CO2
NỒNG ĐỘ O2
NHIỆT ĐỘ
NƯỚC
DINH DƯỠNG KHOÁNG
1. A�nh hưởng của ánh sáng đến quang hợp
a. Cường độ ánh sáng.
- Cây có thể quang hợp ở cường độ ánh sáng rất thấp, nhưng lúc này cường độ quang hợp nhỏ hơn cường độ hô hấp nên cây chưa có tích luỹ.
- Khi cường độ ánh sáng tăng, cường độ quang hợp cũng tăng theo.
- Tại điểm mà cường độ quang hợp bằng cường độ hô hấp gọi là điểm bù ánh sáng.
- Sau điểm bù ánh sáng, cường độ quang hợp tăng chậm và dừng lại, tại thời điểm này gọi là điểm bão hoà ánh sáng.

A
B
O
Cường độ ánh sáng
Cường Độ Quang hợp
QH Nguyên
QH Thực
b. Thành phần quang phổ.
- Thành phần quang phổ không những ảnh huởng đến cường độ quang hợp mà còn ảnh hưởng đến chất lượng quang hợp.
- Hiệu quả đối với quang hợp của những tia sáng khác nhau tăng theo sự tăng của độ dài sóng ánh sáng. Quang hợp tiến hành tốt nhất khi chiếu ánh sáng đỏ và ánh sáng xanh.
2. A�nh hưởng của nồng độ CO2
CO2 là nguyên liệu cho quá trình quang hợp nên nó có vai trò đặc biệt không thể thay thế được. Tuy nhiên CO2 lại là sản phẩm của quá trình hô hấp nên khi nồng độ co2 lớn lại ức chế quá trình quang hợp của cây.
- Cây xanh có thể tiến hành quang hợp được ngay ở nồng độ CO2 rất thấp (0,008%).*
- A�nh hưởng của nồng độ CO2 đến quang hợp cũng có điểm bù và điểm bão hoà CO2.*
- Nồng độ CO2 trong khí quyển chưa đủ so với nhu cầu tối thích trong quang hợp của cây. *
3. A�nh hưởng của nồng độ O2
- Quang hợp tiến hành thuận lợi khi có o2, nhưng nồng độ O2 quá thấp hoặc quá cao đều ảnh hưởng đến quang hợp.
- Đối với cây trong điều kiện ánh sáng mạnh, nhiệt độ cao, nồng độ O2 tăng làm tăng quá trình quang hô hấp, làm giảm sản phẩm quang hợp.
4. A�nh hưởng của nhiệt độ đến quang hợp.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quang hợp thông qua ảnh hưởng đến tốc độ các phản ứng quang hợp, đến tốc độ sinh trưởng của cây. Do đó ảnh hưởng đến diện tích đồng hoá, tốc độ vận chuyển các chất đồng hoá từ hạt diệp lục sang cơ quan khác.
- Khi nhiệt độ tăng thì cường độ quang hợp cũng tăng và thường đạt cực đại ở 25- 300c, sau đó giảm mạnh đến 0. *
- Trị số Q10 đối với pha sáng là 1,1 - 1,4 đối với pha tối là 2 - 3. *
5. A�nh hưởng của nước đến quang hợp.
Nước ảnh hưởng đến quá trình quang hợp thông qua ảnh hưởng đến: độ đóng mở khí khổng, kích thước của bộ máy đồng hoá, điều kiện làm việc của Enzym. *
- Cường độ quang hợp đạt cực đại khi có sự thiếu nước 5- 20% so với mức bão hoà hoàn toàn. Khi thiếu nước từ 40 - 60% cường độ quang hợp giảm mạnh và có thể giảm đến 0.
? Muốn quang hợp và tích luỹ phải có đủ nước.

6. A�nh hưởng của dinh dưỡng khoáng.
- Quá trình quang hợp cần rất nhiều nguyên tố khoáng, vì vậy lá là cơ quan tập trung chất khoáng, đặc biệt là trong lục lạp.
- Các chất khoáng là thành phần của sắc tố và Enzym, ví dụ: magiê, sắt, phospho.*
- Các nguyên tố khoáng ảnh hưởng đến tính thấm của màng Menbran; thay đổi cấu tạo và hoạt động của khí khổng.. *
VẬN DỤNG ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUANG HỢP Ở TÂY NGUYÊN:
Khí hậu tây nguyên có 2 mùa: mùa khô và mùa mưa.
+ Mùa khô thì nhiều nắng, cường độ chiếu sáng mạnh và kéo dài trong một ngày, nhiệt độ cũng không quá cao, giúp quá trình quang hợp xảy ra mạnh, tuy nhiên, do mùa khô kéo dài( 6 tháng) và không có mưa, gây hiện tượng hạn hán, cây không có đủ nước để tiến hành quang hợp ? năng suất quang hợp không cao.? Vào mùa này cây chậm lớn *
- Mùa mưa thì lượng nước nhiều, điều kiện ánh sáng và nhiệt độ thích hợp, cây quang hợp mạnh, năng suất quang hợp cao? vào mùa này cây thường sinh trưởng phát triển mạnh.
* Khí hậu tây nguyên chỉ có 2 mùa nhưng, Một ngày ở tây nguyên thường thể hiện khí hậu của bốn mùa. Sáng là mùa Xuân, trưa là mùa Ha,� chiều là mùa Thu, tối là mùa Đông. Điều đó cũng có ảnh hưởng tới quang hợp: A�nh sáng buổi sáng và buổi chiều thích hợp, quá trình quang hợp diễn ra mạnh và nhiều hơn, diệp lục có xu hướng nằm ngang để đón nhận ánh sáng. A�nh sáng và nhiệt độ buổi trưa mạnh và gắt, quá trình quang hợp bị hạn chế, diệp lục nằm thẳng đứng để tránh bớt ánh sáng.
* Nhưng nhìn chung ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, lượng nước.ở tây nguyên khá phù hợp cho cây, nên cây cối ở tây nguyên sinh trưởng và phát triển xanh tươi.
* Một số hình ảnh về thực vật tây nguyên:
Rừng khộp
MÙA KHÔ TÂY NGUYÊN
TÌNH TRẠNG KHAI THÁC RỪNG Ở TÂY NGUYÊN.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: P Huy Quang
Dung lượng: | Lượt tài: 7
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)