Quản lý CSVC ở trường phổ thông
Chia sẻ bởi Lê Kim Ngọc |
Ngày 08/10/2018 |
53
Chia sẻ tài liệu: Quản lý CSVC ở trường phổ thông thuộc Toán học 1
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng quý thầy cô giáo về tham dự lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý!
CHƯƠNG 8
QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT – KỸ THUẬT Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Báo cáo viên: NGÔ VĂN HÒA
(Phó trưởng phòng GD&ĐT)
Ea H’leo, ngày 26 tháng 12 năm 2011
Báo cáo viên: NGÔ VĂN HÒA
(Phó trưởng phòng GD&ĐT)
Mục đích – yêu cầu
Trang bị cho người học về những lý luận và nội dung cơ bản của hệ thống CSVC-KT ở trường phổ thông.
Giúp người học nâng cao các kỹ năng quản lý về CSVC-KT, đồng thời có ý thức đúng đắn cho việc định hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa CSVC-KT ở trường phổ thông.
Người học biết vận dụng một cách sáng tạo những nội dung đó vào thực tiễn quản lý: từ việc xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện; tham mưu – lãnh đạo – chỉ đạo và kiểm tra trong quá trình xây dựng, quản lý CSVC-KT trường học cho sát hợp với điều kiện và hoàn cảnh của đơn vị.
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CSVC-KT TRƯỜNG HỌC
CSVC-KT trường học là những hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ việc giáo dục và đào tạo toàn diện học sinh trong nhà trường. Đó là những đồ vật, những của cải vật chất và khung cảnh tự nhiên xung quanh nhà trường. Có thể hiểu khái niệm trên theo hai góc độ:
- CSVC-KT của xã hội, được nhà trường sử dụng vào mục tiêu đào tạo bao gồm: các trang thiết bị và công cụ của nhà máy xí nghiệp, nhà văn hóa, nhà truyền thống, câu lạc bộ, sân bãi thể dục thể thao của địa phương … Nhà trường không trực tiếp quản lý và sử dụng, nhưng có thể mượn hoặc thuê phục vụ cho mục tiêu giáo dục.
- CSVC-KT của nhà trường, đó là các khối công trình nhà cửa, sân chơi, thư viện, thiết bị giáo dục và các trang thiết bị khác … được trang bị riêng cho nhà trường, và được chia làm 3 bộ phận: trường sơ, thiết bị giáo dục và thư viện. Các bộ phận này nhà trường trực tiếp quản lý và sử dụng.
Các bộ phận vừa kể trên hình thành nên hệ thống CSVC-KT đa dạng về chủng loại và có một số trang thiết bị tương đối phức tạp về mặt kỹ thuât như: phòng LAB, máy tính, máy projector, hệ thống mạng internet… Tính năng đa dạng và phong phú của hệ thống CSVC-KT tạo ra không ít trở ngại trong quá trình quản lý và sử dụng.
I. KHÁI NIỆM
Mối quan hệ giữa các thành tố cấu thành quá trình giáo dục và dạy học trong đó CSVC-KT là một thành tố không thể tách rời được.
Theo sơ đồ trên, các cặp thành tố tương ứng đều có mối quan hệ tương hổ hai chiều. Việc điều khiển tối ưu các mối quan hệ của các thành tố có thể được coi là một nghệ thuật về mặt quản lý và mặt sư phạm.
CSVC-KT có mặt trong quá trình nêu trên có vai trò và vị trí như các thành tố khác và không thể thiếu một thành tố nào. Như vậy, CSVC-KT là một bộ phận, một thành tố không thể thiếu trong quá trình giáo dục và dạy học.(*)
Mặt khác, các nhà kinh tế giáo dục đã chứng minh hiệu quả của việc giáo dục và đào tạo phụ thuộc một phần quan trọng vào trình độ CSVC-KT của lao động sư phạm. Hai thành tố hết sức quan trọng tác động mạnh mẽ đến hiệu quả của giáo dục và đào tạo là lộ trình, năng lực của giáo viên và trình độ CSVC-KT của nhà trường.
Họ đã lập ra một hàm Cobb – Douglass: Y = F (L.K)
( Trong đó Y là hiệu quả của giáo dục và đào tạo; L là trình độ và năng lực của giáo viên; K là trình độ CSVC-KT của nhà trường)
Quá trình giáo dục và dạy học được cấu thành bởi nhiều thành tố có liên quan chặt chẽ và tương tác với nhau. Các thành tố đó là: mục tiêu, nội dug, phương pháp, giáo viên, học sinh và phương tiện. Các yếu tố cơ bản này giúp thực hiện quá trình giáo dục và dạy học.
Sơ đồ dưới đây thể hiện thành tố cấu thành quá trình giáo dục và dạy học và mối quan hệ giữa chúng
II. VỊ TRÍ – VAI TRÒ CỦA CSVC-KT TRƯỜNG HỌC
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Mục tiêu
Phương tiện (CSVC-KT
Phương pháp
Nội dung
Học sinh
Giáo viên
Trong những năm gần đây có một số nghiên cứu có đề cập đến cơ sở vật chất-kỹ thuật trường học:
+ Tổ chức lao động quốc tế ADB/ILO (Evaluation Rating criteria Jorthe VTE Institution. ADB/ILO – Bangkoi 1997) đưa ra 9 tiêu chuẩn và điểm đánh giá cơ sở giáo dục – đào tạo để kiểm định các nước thuộc tiểu vùng sông Mêkông như sau:
Các điều kiện cơ sở hạ tầng của nhà trường: khuôn viên, cơ sở vật chất – kỹ thuật và thư viện chiếm 125/500 tổng điểm chung.
+ Country Report on Qualyty Assurance in Higher Education, Bangkok-Thailand, 1998, đưa ra tỉ lệ đánh giá các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục của Malaysia với 6 chỉ số:
Các điều kiện đảm bảo về cơ sở vật chất – kỹ thuật cho công tác đào tạo chiếm 20% tổng số điểm đánh giá chung.
Riêng ở nước ta, khi tổng kết kinh nghiệm các trường tiên tiến, ngành ta cũng đã khẳng định rằng cơ sở vật chất-kỹ thuật trường học là một trong các yếu tố hết sức quan trọng. Thực tiễn giáo dục của các nước trên thế giới và nước ta cho rằng đào tạo con người mới đáp ứng yêu cầu ngày càng cao, ngày càng đa dạng nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tất yếu phải có những cơ sở vật chất – kỹ thuật tương ứng.
Lưu ý: Tuy nhiên, cũng cần nhận thức một cách sâu sắc rằng cơ sở vật chất – kỹ thuật có tầm quan trọng và khả năng to lớn đối với sự nghiệp phát triển giáo dục, nhưng hiệu quả của chúng trong phạm vi đáng kể còn phụ thuộc vào trình độ và việc đào tạo nghề nghiệp của giáo viên. Có thể nói rằng cơ sở vật chất – kỹ thuật không thể thay thế cho các phương tiện dạy học truyền thống và đặc biệt là không thể thay thế vị trí của người giáo viên trên lớp. (*)
III. CÁC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT-KỸ THUẬT TRƯỜNG HỌC
Nếu tiếp cận quản lý như là một quá trình với các chức năng thì quản lý và sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật thực chất là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc quản lý và sử dụng cơ sở vật chất-kỹ thuật nhằm nâng cao chât lượng đào tạo và hiệu quả sử dụng của chúng.
Về mục tiêu chung của cơ sở vật chất – kỹ thuật tập trung vào ba nội dung cơ bản như sau:
- Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu cho giáo dục phổ thông
- Sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật đạt hiệu quả cao
- Bảo quản hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật theo đúng các quy định của Nhà nước
Những chức năng cơ bản của quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật
1. Lập kế hoạch
Là quá trình thiết lập các mục tiêu về cơ sở vật chất – kỹ thuật, hệ thống các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu đó. Nội dung kế hoạch gồm:
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật theo những văn bản của Nhà nước quy định: Điều lệ trường Trung học hiện hành, quy chế công nhận trường Mẫu giáo, Tiểu học và Trung học đạt chuẩn quốc gia.
- Xây dựng kế hoạch trang bị, bổ sung cơ sở vật chất kỹ thuật
- Xây dựng các quy định, quy chế, quy trình quản lý, sử dụng, sửa chữa và bảo quản cơ sở vật chất – kỹ thuật nhằm đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu đã đặt ra là nâng cao chất lượng đào tạo và đạt hiệu quả sử dụng.
Khi lập các kế hoạch cần chú ý:
- Tính hiện thực
- Hoàn cảnh của nhà trường, hoàn cảnh của địa phương
- Khả năng khai thác tiềm năng của đội ngũ và của phụ huynh học sinh
- Ngân sách của địa phương
2. Tổ chức:
Là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được mục tiêu là quản lý và sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ cho việc dạy – học có hiệu quả nhất, tập trung vào những khía cạnh sau:
- Tổ chức việc thực hiện các kế hoạch
Quy định việc sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật
Tổ chức việc phân công người và các bộ phận phụ trách
Thiết lập đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách, văn bản có liên quan đến cơ sở vật chất – kỹ thuật
Giáo dục tinh thần trách nhiệm và ý thức tiết kiệm
3. Lãnh đạo
Là điều hành giúp người quản lý thực hiện trách nhiệm quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật một cách thuận lợi nhất, hiệu quả cao nhất.
4. Kiểm tra
Nhà quản lý phải kiểm tra việc quản lý và sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật theo các mục tiêu đã đề ra. Tập trung vào ba yếu tố cơ bản:
Xây dựng chuẩn kiểm tra để thực hiện
Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn
Điều chỉnh hoạt động (khi thấy có sự chênh lệch) hoặc trong trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh mục tiêu.
Như vậy, hoạt động quản lý cơ sở vật chất-kỹ thuật đối với trường phổ thông phải trải qua ba nội dung cơ bản là lập kế hoạch; tổ chức
và lãnh đạo việc thực hiện kế hoạch; kiểm tra đánh giá các hoạt động và thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Một cách tiếp cận khác, trong đó xem quá trình quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật theo hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: đầu tư và trang bị cơ sở vật chất – kỹ thuật
Giai đoạn 2: Khai thác và sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật
Hai giai đoạn này có mối quan hệ mật thiết với nhau và hỗ trợ lẫn nhau. Để nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật phải tiến hành đầu tư xây dựng đúng hay lựa chọn cơ sở vật chất – kỹ thuật phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường, đồng thời đáp ứng được yêu cầu chuẩn hóa và hiện đại hóa và trong quản lý sử dụng phải tuân thủ những nguyên tắc quản lý nhất định.
IV. QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT – KỸ THUẬT TRƯỜNG HỌC
1. Khái niệm quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật
a) Quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật là tác động có mục đích của người quản lý nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ đắc lực cho công tác GD &ĐT.
Nội dung cơ sở vật chất – kỹ thuật mở rộng đến đâu thì tầm quản lý cũng phải rộng và sâu đến đấy. Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ rõ: cơ sở vật chất – kỹ thuật chỉ phát huy được tác dụng tốt trong việc giáo dục và đào tạo khi được quản lý tốt. Chính vì vậy cho neebn đị đôi với việc đầu tư trang bị, điều quan trọng hơn hết là phải chú trọng đến việc quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật trong nhà trường. Vì cơ sở vật chất – kỹ thuật là một lĩnh vực vừa mang tính kinh tế - giáo dục lại vừa mang tính khoa học-giáo dục, cho nên việc quản lý một mặt phải tuân thủ theo các yêu cầu chung về quản lý kinh tế và quản lý khoa học. Mặt khác, cần phải tuân thủ theo các yêu cầu quản lý chuyên ngành giáo dục.
Có thể nói, quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật là một trong những công việc của người cán bộ quản lý, chính là đối tượng quản lý trong nhà trường.
Sự khẳng định vai trò quan trọng của công tác quản lý hiện nay, trong việc chỉ đạo hoạt động giáo dục và đào tạo, Đảng, Nhà nước và Bộ GD&ĐT đã cọi việc đổi mới quản lý trường học là một trong những biện pháp cơ bản để nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT.
2. Yêu cầu chung của việc quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật
Người quản lý cần nhận thức rõ và nắm vững các yêu cầu sau:
Cơ sở lý luận và thực tiễn về lĩnh vực quản lý chung và quản lý chuyên ngành
Các chức năng và nội dung quản lý, biết phân lập và phối hợp các nội dung quản lý, các mặt quản lý
Hiểu rõ đòi hỏi của chương trình giáo dục và những điều kiện cơ sở vật chất – kỹ thuật cần phải có để thực hiện chương trình (trường sở, thiết bị giáo dục, thư viện, sách)
Có ý tưởng đổi mới và quyết tâm thực hiện ý tưởng bằng một kế hoạch khả thi
Biết huy động mọi tiềm năng có thể của mội trường bên trong và môi trường bên ngoài nhà trường để phục vụ cho công việc
Có biện pháp tập trung mọi tiềm năng vật chất vào hướng thống nhất là đảm bảo cơ sở vật chất – kỹ thuật để nâng cao chất lượng giáo dục
3. Nguyên tắc chung quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật
Trang bị đầy đủ và đồng bộ các phương tiện cơ sở vật chất – kỹ thuật để phục vụ cho việc giáo dục và đào tạo của nhà trường(đồng bộ giữa trường sở với phương thức tổ chức dạy học; giữa chương trình, sách giáo khoa và thiết bị giáo dục; giữa trang bị và điều kiện sử dụng; giữa trang bị và bảo quản; giữa các thiết bị với nhau…)
Bố trí hợp lý các yếu tố của CSVC-KT trong khu vực nhà trường, trong lớp học, trong các loại phòng chức năng; bố trí hợp lý địa điểm của nhà trường trong khu vực dân cư, phù hợp với quy hoạch tổng thể của địa phương nhằm làm cho quá trình giảng dạy giáo dục của giáo viên và học tập của học sinh diễn ra có hiệu quả, tiết kiệm thời gian và sức người nhất
Tạo ra toàn bộ môi trường vật chất mang tính sư phạm, thuận lợi cho các hoạt động giáo dục và dạy học; các điều kiện về vệ sinh sức khỏe, điều kiện an toàn, điều kiện thẩm mỹ, làm cho nhà trường có bộ mặt sạch đẹp, yên tĩnh, trong sáng, cần thiết cho một cơ sở giáo dục
Khai thác và sử dụng có hiệu quả các cơ sở vật chất – kỹ thuật trọng việc nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục, không để cho các phương tiện vật chất kỹ thuật nằm chết trong các kho chứa, mà phải làm cho từng học sinh được hưởng thụ chất lượng nhận thức do các phương tiện đó mang lại
Tổ chức tốt việc bảo vệ, bảo dưỡng và bảo trì cơ sở vật chất – kỹ thuật của nhà trường vì nó là tài sản quý phục vụ sự nghiệp giáo dục.
B. NỘI DUNG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT – KỸ THUẬT Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
I. QUẢN LÝ TRƯỜNG SỞ
1. Khái niệm
a) Trường sở là nơi tiến hành dạy học và giáo dục, đó là những tòa nhà, sân chơi, vườn trường…và quang cảnh tự nhiên bao quanh trường
Theo nghĩa bao quát hơn thì trường sở thống nhất hữu cơ với hoàn cảnh,nó bao gồm: thiên nhiên, lao động và hoạt động xã hội của những người xung quanh
2. Vị trí – vai trò của trường sở
Trường sở là một trong các yếu tố cấu thành nên cơ sở vật chất – kỹ thuật, là điều kiện đầu tiên để hình thành một nhà trường
Trường sở là trung tâm văn hóa, khoa học và kỹ thuật của một địa phương
Trường sở là nơi tuyên truyền nếp sống văn hóa mới, phổ biến các thông tin khoa học kỹ thuật ở địa phương
Trường sở là hình ảnh đẹp, là niềm tự hào của mọi người, là sự thể hiện cho truyền thống cần cù, chăm chỉ, hiếu học của bao thể hệ tại địa phương
Điều 2 của Luật Giáo dục đã khẳng định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người mới Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng về nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
3. Yêu cầu của trường sở
Căn cứ Tiêu chuẩn Việt Nam – TCVN3978-84; Điều lệ trường Tiểu học, trường Trung học hiện hành và Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế quy định về vệ sinh trường học, cần nắm trường sở với các yêu cầu sau:
3.1 yêu cầu về địa điểm
Trường học xây dựng ở nơi cao ráo, sạch sẽ, sáng sủa, yên tĩnh
Thuận tiện cho việc đi học của học sinh. Khoảng cách lớn nhất từ nhà tới trường để học sinh đi bộ trong thời gian từ 20 đến 30 phút. Cụ thể như sau:
+ Học sinh Tiểu học không phải đi xa quá 1 km (quy định mới 5km)
+ Học sinh THCS không phải đi xa quá 1,5 km (quy định mới 10km)
+ Riêng đối với miền núi, bán kính không quá 2km đối với HS Tiểu học và 3km đối với HS THCS.
Trường sở phải đặt xa những nơi phát sinh ra các hơi khí độc hại, khói, bụi, tiếng ồn. Xa các bến xe, bến tàu, kho xăng dầu, bãi rác, chợ…xa các trục đường giao thông lớn, xa sông, suối và thác ghềnh hiểm trở.
Hướng của trường, nhất là hướng cửa sổ chiếu sáng chính của các phòng học là hướng nam hoặc đông nam
3.2 Yêu cầu về cấp công trình
Nơi có quy hoạch ổn định được xây dựng công trình cấp I và cấp II
Nơi chưa quy hoạch ổn định chỉ xây dựng công trình cấp III hoặc IV
Trong cùng một trường học, theo quy định chỉ cho phép xây dựng các hạng mục công trình có cấp công trình khác nhau, nhưng không vượt quá 3 cấp. Cần phải ưu tiên và tập trung xây dựng cấp công trình cho nhà học và phòng thí nghiệm thực hành.
3.3 Yêu cầu về diện tích đất đai
Theo Điều lệ trường Tiểu học và Trung học hiện hành thì tổng diện tích của trường tính theo đầu học sinh/1ca học, ít nhất phải đạt:
6m2/học sinh đối với đô thị
10m2/học sinh đối với nông thôn.
Tỉ lệ diện tích các khu so với tổng diện tích trường được tính như sau:
Diện tích xây dựng các loại công trình kiến trúc: 20-30%
Diện tích sân chơi, bãi tập: 40-50%
Diện tích cây xanh trong mọi trường hợp: 20-40%
(Trường tiếp giáp với vườn cây, công viên được giảm 10%)
? Những vướng mắc về đất đai tại trường của Anh/Chị đang công tác? Hướng giải quyết trong thời gian tới? (tham mưu địa chính, chính quyền, xác định giới, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
3.4 Các khối (khu) công trình
Khối học tập
Khối phục vụ học tập
Khối phòng hành chính
Khu sân chơi bãi tập
Khu vệ sinh
Khu để xe
Yêu cầu cụ thể cho các khối như sau:
Khối học tập
- Phòng học
+ Có đủ phòng học để học nhiều nhất hai ca trong một ngày
+ Phòng học được xây dựng theo mẫu thiết kế của Bộ GD&ĐT
+ Phòng học có đủ bàn ghế học sinh, bàn ghế của giáo viên, bảng viết.
+ Diện tích phòng học trung bình từ 1,10m2 đến 1,25m2 cho 1 học sinh
+ Kích thước phòng học: Chiều dài không quá 8,5m, chiều rộng không quá 6,5m, chiều cao 3,6m
+ Phòng học phải được yên tĩnh, tiếng ồn trong phòng học không được quá 50 đêxiben(dB)
+ Phòng học được thông gió tự nhiên, đảm bảo mát mẻ về mùa hè, ấm áp về mùa đồng, phải có thêm hệ thông gió nhân tạo như quát trần, quạt thông gió treo cao trên mức nguồn sáng, đảm bảo tỉ lệ khí CO2 trong phòng không quá 0,1%
+ Phòng học cần đảm bảo độ chiếu sáng đồng đều không dưới 100 lux. Riêng phòng học có học sinh khiếm thị thì độ chiếu sáng không dưới 300lux. Hướng chiếu sáng chính phía tay trái HS
khi ngồi viết. Tổng số diện tích các cửa được chiếu sáng không dưới 1/5 diện tích phòng học. Các cửa phải có cửa chớp, cửa kính để che nắng và cản mưa, gió lạnh thổi vào.
+ Để hỗ trợ khi phòng học thiếu ánh sáng tự nhiên cần chiếu sáng nhân tạo, cụ thể: nếu là bóng đèn tóc thì cần 4 bóng, mỗi bóng có công suất từ 150w đến 200w treo đều ở 4 góc; nếu là bóng neon thì theo 6-8 bóng, mỗi bóng dài 1,2m. Tất cả bóng đèn treo ở độ cao cách mặt bàn học 2,8m.
+ Trần của phòng học quét vôi trắng, tường quét vôi màu vàng nhạt.
+ Phòng học phải được làm vệ sinh hàng ngày trước giờ học 20 phút hoặc sau khi tan học.
- Bàn ghế bên trong phòng học
+ Bàn ghế phải đủ rộng, chắc chắn, các góc cạnh bàn phải tròn, nhẵn đảm bảo an toàn.
+ Kích thước (chiều cao, bề rộng, chiều sau) của bàn ghế tương ứng với nhau đồng thời phải phù hợp với tầm vóc của học sinh.
Cụ thể theo bảng biểu dưới đây
Quyết định 1221 BYT
Loại I giành cho học sinh có chiều cao cơ thể từ 1,00m đến 1,09m
Loại II giành cho học sinh có chiều cao cơ thể từ 1,10m đến 1,19m
Loại III giành cho học sinh có chiều cao cơ thể từ 1,20m đến 1,29m
Loại IV giành cho học sinh có chiều cao cơ thể từ 1,30m đến 1,39m
Loại V giành cho học sinh có chiều cao cơ thể từ 1,40m đến 1,54m
Loại VI giành cho học sinh có chiều cao cơ thể từ 1,55m trở lên
Hiện nay bàn học thích hợp nhất là loại bàn cho 2 chỗ ngồi, mỗi chỗ ngồi rộng không dưới 0,5. Ghế ngồi phải rời với bàn và có thành tựa.
Cách kê bàn ghế trong phòng học: bàn đầu đặt cách bảng từ 1,7m đến 2,0m. Bàn cuối cùng cách bảng không quá 8 m.
Bảng trong phòng học
+ Phải được chống lóa, chiều dài từ 2,4m đến 3,0m và chiều rộng từ 1,2m đến 1,5m; bảng sơn màu xanh lá cây hoặc màu đen nếu viết bằng phấn, màu trắng nếu viết bằng bút dạ. Những nơi có điều kiện nên trang bị loại bảng từ là tốt nhất.
+ Bảng treo ở giữa tường, mép dưới bảng cách nền phòng học từ 0,8m đến 1,0m
+ Chữ viết trên bảng không nhỏ hơn 4cm
Phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm thực hành
+ Xây dựng theo mẫu thiết kế của Bộ GD&ĐT, có đủ thiết bị, máy móc, dụng cụ thực hành và bàn ghế theo quy cách riêng của từng môn học
+ Có hệ thống tủ bảo quản các thiết bị, đồ dùng dạy học, có hệ thống chiếu sáng từ 150 lux đến 200lux, có hệ thống cấp thoát nước theo yêu cầu riêng của từng loại phòng
+ Có bảng nội quy viết rõ ràng, cụ thể, đầy đủ và treo nơi dễ đọc
+ Các đường dẫn điện, khí đốt, các ổ cắm điện…đảm bảo an toàn cho học sinh khi tiến hành thí nghiệm thực hành
- Đối với các phòng thực hành
+ Diện tích trung bình từ 1,5m2 đến 2m2 cho mỗi học sinh
+ Riêng các xưởng thực hành chuyên dụng (xưởng may, xưởng mộc, xưởng cơ khí, xưởng điện) thì diện tích bình quân là 3m2 đến 6m2 cho một học sinh
+ Độ chiếu sáng đảm bảo theo các yêu cầu chiếu sáng công nghiệp, xưởng phải cách xa phòng học và ở cuối hướng gió chính Nam hoặc Đông Nam
+ Dụng cụ sản xuất phải có kích thước, trọng lượng phù hợp với tầm vóc và lứa tuổi học sinh, các phương tiện lao động phải có nội quy vệ sinh an toàn lao động và nội quy vận hành.
Đối với yêu cầu về vệ sinh trong học tập, luyện tập thể dục thể thao
+ Về thời khóa biểu cần chú trọng chế độ học tập vừa sức và hợp lý, có thời gian nghỉ ngơi phù hợp với sinh lý từng lứa tuổi học sinh
+ Về mùa hè nên tránh thời gian học từ 11 giờ đến 13 giờ.
- Phòng luyện tập thể dục thể thao
+ Phải đảm bảo an toàn vệ sinh, thông gió thoáng khí, nồng độ CO2 không vượt quá 0,1%, sân phải bằng phẳng, không trơn, có đủ các trang bị bảo hộ lao động (đệm, dây bảo hiểm) đề phòng chấn thương;
+ Phòng luyện tập phải có buồng tắm, buồng thay quần áo riêng cho nam, cho nữ, đồng thời có nước đầy đủ để uống và tắm rửa.
b) Khối phục vụ học tập
Gồm: hội trường đa năng, thư viện, phòng thiết bị giáo dục, phòng hoạt động đoàn – đội, phòng truyền thống
- Hội trường
+ Khi thiết kế phải tính đến khả năng sử dụng kết hợp với nhiều chức năng, quy mô được tính bằng 30% tổng số học sinh trong toàn trường, diện tích một chỗ được tính theo quy định là 0,6m2, chiều cao hội trường được thiết kế từ 5,4m đến 6,0m, tường ngăn và các thiết bị bên trong hội trường phải được thiết kế có khả năng cơ động để tạo các không gian phù hợp với các nhu cầu hoạt động khác nhau
+ Nếu diện tích hội trường trên 200m2 thì được thiết kế một sân khấu từ 26m2 đến 36m2, một kho từ 9m2 đến 15m2, chiều sâu của sân khấu không nhỏ hơn 3 m và sàn của sân khấu cao hơn sàn của hội trường từ 0,75m đến 0,90m
- Thư viện
+ Gồm phòng đọc và kho sách tính theo tỉ lệ 2:1 về diện tích
+ Phòng đọc gồm phòng đọc cho giáo viên và phòng đọc cho học sinh được ngăn cách riêng biệt
Phòng thiết bị giáo dục
Được thiết kế từ 24m2 đến 40m2 có chức năng sửa chữa, kho chứa và chuẩn bị cho các thí nghiệm thực hành ở các môn học
Phòng truyền thống
Thiết kế cho tất cả cả các loại trường từ 48m2 đến 72m2
c) Khối hành chính quản trị
Gồm: phòng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng giáo viên, phòng y tế học đường, nhà kho, phòng thường trực
Các phòng này phải được trang bị bàn, ghế, tủ, thiết bị làm việc đầy đủ và đúng quy cách.
d) Khu sân chơi, bãi tập
Có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích mặt bằng của trường
Khu sân chơi có vườn hoa, cây xanh bóng mát và đảm bảo vệ sinh
Khu bãi tập có đủ thiết bị luyện tập TDTT và đảm bảo an toàn
e) khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước
- Khu vệ sinh được bố trí hợp lý theo từng khu làm việc, học tập cho giáo viên và học sinh, có đủ nước, ánh sáng, đảm bảo vệ sinh, không làm ô nhiễm môi trường.
Có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước cho cả khu vực theo đúng quy định vệ sinh môi trường.
f) Khu để xe
Bố trí hợp lý trong khuôn viên trường, đảm bảo an toàn, trật tự, vệ sinh
Quyết định số14/2008/BGDĐT Điều lệ trường Mầm non
Thông tư số 41/2010/BGDĐT Điều lệ trường Tiểu học
Thông tư số12/2011/BGDĐT Điều lệ trường THCS….
4. Hiệu trưởng quản lý trường sở.
4.1 Lập kế hoạch quản lý trường sở
Xây dựng kế hoạch là thời điểm khởi đầu của một chu trình quản lý mà hiệu trưởng cũng phải thực hiện. Quản lý trường sở cũng phải được bắt đầu từ việc xây dựng kế hoạch, Kế hoạch quản lý trường sở phải được đưa vào kế hoạch chung của nhà trường, phải được cả tập thể nhà trường trao đổi bàn bạc và thông qua vào đầu mỗi năm học. Nhằm vào các mục tiêu xây dựng các hệ thống CSVC-KT đáp ứng các yêu cầu chung và riêng theo những văn bản của nhà nước quy định, đồng thời thiết thực góp phần trong việc thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thông.
Để đạt mục tiêu trên, tùy theo hoàn cảnh và điều kiện hiện trạng của nhà trường, hiệu trưởng có thể lập các loại kế hoạch sau:
Lập quy hoạch hiện trạng và quy hoạch phát triển trường sở.
Lập kế hoạch xây dựng các công trình mới trường sở.
Lập kế hoạch nâng cấp cải tạo trường sở.
Lập kế hoạch bảo quản, bảo vệ trường sở.
a) Lập quy hoạch hiện trạng trường sở:
Diện tích đất đai trường đang quản lý và sử dụng
Diện tích đất đã xây dựng.
Địa giới của trường.
Số lượng các công trình các loại phòng.
Thời gian đã sử dụng.
Cấp công trình (I, II, III, IV)
Hệ thống tường rào và cổng trường.
Những vấn đề có liên quan khác ….
Cuối cùng là so sánh với các yêu cầu chuẩn và đánh giá chung về chất lượng các công trình, khả năng đáp ứng nhiệm vụ hiện nay của nhà trường.
b) Lập quy hoạch phát triển trường sở:
Địa điểm đặt trường so với tổng thể của quy hoạch phát triển KT-XH của địa phương.
Tính ổn định của địa điểm.
d) Sử dụng và bảo quản trường sở
Mục tiêu là sử dụng và bảo quản an toàn trường sở 24/24h; không để tình trạng thất thoát, không có hiện tượng cố ý làm hư hỏng, khi có sự cố phải có biện pháp khắc phục sửa chữa ngay. Nghiêm túc tuân thủ nguyên tắc sử dụng 3Đ: đúng lúc, đúng chỗ, đủ cường độ. Khi lập kế hoạch sử dụng và bảo quản cần lưu ý một số điểm sau:
Từng học kỳ, tháng, tuần có kế hoạch cụ thể, thích hợp, xây dựng hồ sơ quản lý trường sở đối với từng bộ phận, từng đơn vị trong nhà trường.
Có hồ sơ sổ sách ghi chép rõ tình trạng CSVC-KT để bàn giao, kiểm kê, giao trách nhiệm giữ gìn bảo quản.
Giao tập thể, tổ hay bộ phận có liên quan đến nhiều người sử dụng CSVC-KT, nhưng phải xác định rõ người chịu trách nhiệm chính.
Có nội quy và chế độ thưởng phạt đối với việc sử dụng và bảo quản.
Thực hiện chế độ kiểm kê, sửa chữa định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết.
Quy mô học sinh vào thời điểm ổn định.
Diện tích đất cần có để xây dựng trường.
Bản vẽ, sơ đồ vị trí các khối công trình tương lai.
Các loại hồ sơ pháp lý có liên quan.
c) Lập kế hoạch nâng cấp cỉa tạo trường sở:
Do nhiều trường xây dựng đã lâu, kỹ thuật xây dựng không đảm bảo nên đã xuống cấp nghiêm trọng nên việc cải tạo, nâng cấp phải thực hiện ngay tránh những tai họa có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Một số điểm cần lưu ý khi nâng cấp và cải tạo:
Nâng cấp cải tạo ngay đã quá niên hạn sử dụng, dựa vào thực trạng để làm dự án trình lên cấp trên phê duyệt. Chọn lựa phương thức xây dựng thích hợp, phù hợp với các điều kiện của địa phương.
Phải thiết thực, chỉ thực hiện những phần việc đã được phê duyệt, không nên bớt nội dung tránh những sai phạm có thể xảy ra, làm dứt điểm để đưa vào sử dụng không triển khai tràn lan.
Những trường chưa có điều kiện xây mới hoặc cải tạo lớn cần tập trung vào việc sửa chữa và bảo trì, kiên cố hóa từng phần để tiếp tục sử dụng.
Không sử dụng CSVC-KT khi đã có hư hỏng, nếu phát hiện hư hỏng thì phải sửa chữa ngay.
Có bộ phận chuyên trách bảo vệ, kết hợp các lực lượng bên trong và bên ngoài, đồng thời phát huy tinh thần làm chủ của mọi thành viên trong nhà trường.
Tóm lại, khi xây dựng hoàn chỉnh các kế hoạch quản lý CSVC-KT sẽ giúp hiệu trưởng có tầm nhìn bao quát về tình hình công tác xây dựng, phát triển và sử dụng CSVC-KT, có sự phân phối nguồn lực và phân công các bộ phận, cá nhân hợp lí để họ có tâm thế chuẩn bị chủ động công tác ngay từ đầu năm học. Có xây dựng hoàn chỉnh kế hoạch quản lý về CSVC-KT sẽ đảm bảo được tính ổn định tương đối, tính hệ thống và tính hướng tới mục tiêu, sẽ loại trừ những hiện tượng lộn xộn và tùy tiện trong mọi hoạt động có liên quan đến CSVC-KT của nhà trường. (NT)
4.2 Tổ chức việc quản lý trường sở
4.2.1 Tổ chức hệ thống bộ máy chuyên trách và cơ chế phối hợp.
Tổ chức bộ máy quản trường sở
4.2 Tổ chức việc quản lý trường sở
4.2.1 Tổ chức hệ thống bộ máy chuyên trách và cơ chế phối hợp.
Tổ chức bộ máy quản trường sở
Công tác quản lý nói chung và tổ chức quản lý trường sở nói riêng thực chất là việc tích hợp các hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu, đó là việc phân công giao trách nhiệm và quyền hạn cho cá nhân, một bộ phận hay một nhóm người quản lý; Đó là việc tạo điều kiện cho sự hợp tác liên kết của họ trong quá trình quản lý với mục đích cao nhất là phát huy cao độ sức mạnh tổng hợp trong công tác quản lý.
Đối với một bộ máy tổ chức quản lý CSVC-KT của một trường phổ thông, nhất thiết phải phân chia tổ chức ra thành các cấp độ quản lý và trên cơ sở đó để phân chia phạm vi quản lý, quyền hạn quản lý và xác định rõ biên chế quản lý.
Phân chia phạm vi quản lý có nghĩa là xác định rõ ranh giới về quyền hạn được quản lý: quản lý ai? Quản lý trong thời gian nào? Quản lý đến đâu?
Phân chia trách nhiệm quản lý có nghĩa là phải xác định ranh giới về trách nhiệm trong công tác quản lý: quản lý cái gì? Quản lý như thế nào?
Mối quan hệ dọc, ngang trong các bộ phận quản lý.
4.2.2 Tổ chức công tác đào tạo bồi dưỡng GV, cán bộ phụ trách các phòng chức năng nhằm nâng cao năng lực sử dụng CSVC-KT.
4.2.3 Ban hành các văn bản về định mức tiêu chuẩn, quy định, quy chế quản lý và sử dụng CSVC-KT.
Quản lý CSVC-KT trường học nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng là một công việc cần phải được thể chế hóa bằng các văn bản. Chính vì vậy người hiệu trưởng phải biết dựa vào các văn bản pháp quy: quyết định, quy chế, quy định… để bắt buộc mọi thành viên trong nhà trường phải tuân thủ theo ý đồ quản lý của mình.
Trong phạm vi trường phổ thông, để công tác quản lý CSVC-KT đạt hiệu quả ngoài các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước như luật, văn bản dưới luật … và các văn bản pháp quy của ngành kể cả các văn bản pháp quy của các ngành liên quan, hiệu trưởng cần phải xây dựng và ban hành các quy định, quy chế, nội quy về quản lý và sử dụng CSVC-KT mang tính đặc thù riêng của nhà trường.
Xác định biên chế quản lý, thực chất là việc sắp xếp con người vào các vị trí trong cơ cấu tổ chức.
Khi xác định biên chế cần làm rõ yêu cầu về lực lượng cần có; những người cần sử dụng, tuyển mộ, lựa chọn; sắp xếp đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt …. Trong việc xác định biên chế quản lý việc chọn lựa cán bộ là khâu quan trọng nhất.
Do vậy khi lựa chọn cần chú ý đến các khía cạnh: kỹ năng quản lý, cá tính người quản lý và các yêu cầu về chức vụ mà họ đảm nhận.
Bộ máy quản lý CSVC-KT của trường phổ thông cần được phân thành 3 cấp quản lý như sau:
Lãnh đạo trường.
Tổ hành chính quản trị.
Người sử dụng CSVC-KT.
b) Tổ chức cơ chế phối hợp trong quản lý trường sở
Nội dung của cơ chế phối hợp trong công tác quản lý trường sở cần xác định rõ:
- Trách nhiệm và quyền hạn của hiệu trường, phó hiệu trưởng phụ trách công tác CSVC-KT, tổ hành chính quản trị, tổ chuyên môn, cán bộ phụ trách các bộ phận, GV và HS trong việc quản lý sử dụng CSVC-KT.
Hiệu trưởng các trường phổ thông cần xây dựng và hoàn chỉnh những văn bản sau đây có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng CSVC-KT:
Quyết định phân công bổ nhiệm các thành viên thuộc bộ máy quản lý CSVC-KT của nhà trường; Tổ trưởng tổ hành chính quản trị; các tổ trưởng chuyên môn; các cán bộ phụ trách: phòng bộ môn, phòng thí nghiệm…
Quy định về qui trình mua sắm thiết bị giáo dục và các trang thiết bị khác.
Quy định về việc phân công trách nhiệm trong công tác quản lý CSVC-KT.
Quy định về quy trình giao nhận, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng.
Nội quy sử dụng CSVC-KT ở các loại phòng chức năng trong nhà trường.
Quyết định về chế độ trách nhiệm cán bộ, GV, nhân viên trực tiếp quản lý các loại phòng chức năng.
4.2.4 Xây dựng các định mức tiêu chí về sử dụng CSVC-KT làm tiêu chuẩn thi đua để đánh giá cán bộ và GV.
4.2.4 Xây dựng các định mức tiêu chí về sử dụng CSVC-KT làm tiêu chuẩn thi đua để đánh giá cán bộ và GV. (*)
Hiệu trưởng cần đưa việc sử dụng và sử dụng có hiệu quả CSVC-KT để làm tiêu chuẩn thi đua. Đưa công tác sử dụng CSVC-KT thành quy chế đánh giá cán bộ, GV hàng năm: xét danh hiệu thi đua, động viên khuyến khích một cách thích hợp: khen thưởng, tăng lương sớm, đề bạt….
4.2.5 Tổ chức hệ thống thông tin trong quản lý trường sở
a) Thu thập thông tin mới có liên quan đến CSVC-KT
Muốn đạt được điều này cần thực hiện một số biện pháp thu thập thông tin về CSVC-KT sau đây:
- Thường xuyên tiến hành việc thu thập và phân tích thông tin trong lĩnh vực phát triển công nghệ dạy học nhằm phát hiện tìm ra các loại CSVC-KT mới để thay thế dần những CSVC-KT cũ đã lỗi thời lạc hậu; áp dụng các kỹ thuật công nghệ mới để cải tiến CSVC-KT hiện có nhằm phát huy hết tính năng, đặc biệt là hiệu quả của chúng trong quá trình sử dụng.
Khai thác và mở rộng các phương tiện thông tin, các hình thức thông tin trong nhà trường để cán bộ giáo viên và học sinh của trường có điều kiện tiếp cận, cập nhật đầy đủ về các phương pháp, phương tiện hiện đại.
Các luồng thông tin trong quản lý cơ sở vật chất–kỷ thuật :
Luồng thông tin xuất phát từ trong đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh của nhà trường;
Luồng thông tin quản lý thể hiện ở các dạng văn bản từ trên xuống dưới;
Luồng thông tin thu thập từ môi trường quản lý;
+ Việc khai thác đầy đủ các luồng thông tin trong công tác quản lý CSVC-KT sẽ giúp cho HT có cơ sở để xây dựng kế hoạch đề xuất các biện pháp và ra các quyết định quản lý một cách chính xác và hợp lý.
4.3 Kiểm tra, giám sát, đánh giá và rút kinh nghiệm trong việc quản lý trường sở
Nhằm mục đích tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước nói chung, quản lý nhà trường nói riêng đối với công tác CSVC-KT
Nhằm mục đích tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước nói chung, quản lý nhà trường nói riêng đối với công tác CSVC-KT cần phải có các hoạt động kiểm tra, giám sát
Mục đích của việc kiểm tra giám sát trong quản lý CSVC-KT là:
Đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác quản lý và sử dụng CSVC-KT của mỗi đơn vị, của mỗi cá nhân trong nhà trường
Điều chỉnh, thay đổi bổ sung các điều kiện, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và nội dung các yếu tố cấu thành CSVC-KT
Tư vấn, động viên và khuyến khích khen thưởng, phê bình, trách phạt các đơn vị và cá nhân trong công tác quản lý và sử dungjCSVC-KT nh
CHƯƠNG 8
QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT – KỸ THUẬT Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Báo cáo viên: NGÔ VĂN HÒA
(Phó trưởng phòng GD&ĐT)
Ea H’leo, ngày 26 tháng 12 năm 2011
Báo cáo viên: NGÔ VĂN HÒA
(Phó trưởng phòng GD&ĐT)
Mục đích – yêu cầu
Trang bị cho người học về những lý luận và nội dung cơ bản của hệ thống CSVC-KT ở trường phổ thông.
Giúp người học nâng cao các kỹ năng quản lý về CSVC-KT, đồng thời có ý thức đúng đắn cho việc định hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa CSVC-KT ở trường phổ thông.
Người học biết vận dụng một cách sáng tạo những nội dung đó vào thực tiễn quản lý: từ việc xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện; tham mưu – lãnh đạo – chỉ đạo và kiểm tra trong quá trình xây dựng, quản lý CSVC-KT trường học cho sát hợp với điều kiện và hoàn cảnh của đơn vị.
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CSVC-KT TRƯỜNG HỌC
CSVC-KT trường học là những hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ việc giáo dục và đào tạo toàn diện học sinh trong nhà trường. Đó là những đồ vật, những của cải vật chất và khung cảnh tự nhiên xung quanh nhà trường. Có thể hiểu khái niệm trên theo hai góc độ:
- CSVC-KT của xã hội, được nhà trường sử dụng vào mục tiêu đào tạo bao gồm: các trang thiết bị và công cụ của nhà máy xí nghiệp, nhà văn hóa, nhà truyền thống, câu lạc bộ, sân bãi thể dục thể thao của địa phương … Nhà trường không trực tiếp quản lý và sử dụng, nhưng có thể mượn hoặc thuê phục vụ cho mục tiêu giáo dục.
- CSVC-KT của nhà trường, đó là các khối công trình nhà cửa, sân chơi, thư viện, thiết bị giáo dục và các trang thiết bị khác … được trang bị riêng cho nhà trường, và được chia làm 3 bộ phận: trường sơ, thiết bị giáo dục và thư viện. Các bộ phận này nhà trường trực tiếp quản lý và sử dụng.
Các bộ phận vừa kể trên hình thành nên hệ thống CSVC-KT đa dạng về chủng loại và có một số trang thiết bị tương đối phức tạp về mặt kỹ thuât như: phòng LAB, máy tính, máy projector, hệ thống mạng internet… Tính năng đa dạng và phong phú của hệ thống CSVC-KT tạo ra không ít trở ngại trong quá trình quản lý và sử dụng.
I. KHÁI NIỆM
Mối quan hệ giữa các thành tố cấu thành quá trình giáo dục và dạy học trong đó CSVC-KT là một thành tố không thể tách rời được.
Theo sơ đồ trên, các cặp thành tố tương ứng đều có mối quan hệ tương hổ hai chiều. Việc điều khiển tối ưu các mối quan hệ của các thành tố có thể được coi là một nghệ thuật về mặt quản lý và mặt sư phạm.
CSVC-KT có mặt trong quá trình nêu trên có vai trò và vị trí như các thành tố khác và không thể thiếu một thành tố nào. Như vậy, CSVC-KT là một bộ phận, một thành tố không thể thiếu trong quá trình giáo dục và dạy học.(*)
Mặt khác, các nhà kinh tế giáo dục đã chứng minh hiệu quả của việc giáo dục và đào tạo phụ thuộc một phần quan trọng vào trình độ CSVC-KT của lao động sư phạm. Hai thành tố hết sức quan trọng tác động mạnh mẽ đến hiệu quả của giáo dục và đào tạo là lộ trình, năng lực của giáo viên và trình độ CSVC-KT của nhà trường.
Họ đã lập ra một hàm Cobb – Douglass: Y = F (L.K)
( Trong đó Y là hiệu quả của giáo dục và đào tạo; L là trình độ và năng lực của giáo viên; K là trình độ CSVC-KT của nhà trường)
Quá trình giáo dục và dạy học được cấu thành bởi nhiều thành tố có liên quan chặt chẽ và tương tác với nhau. Các thành tố đó là: mục tiêu, nội dug, phương pháp, giáo viên, học sinh và phương tiện. Các yếu tố cơ bản này giúp thực hiện quá trình giáo dục và dạy học.
Sơ đồ dưới đây thể hiện thành tố cấu thành quá trình giáo dục và dạy học và mối quan hệ giữa chúng
II. VỊ TRÍ – VAI TRÒ CỦA CSVC-KT TRƯỜNG HỌC
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Mục tiêu
Phương tiện (CSVC-KT
Phương pháp
Nội dung
Học sinh
Giáo viên
Trong những năm gần đây có một số nghiên cứu có đề cập đến cơ sở vật chất-kỹ thuật trường học:
+ Tổ chức lao động quốc tế ADB/ILO (Evaluation Rating criteria Jorthe VTE Institution. ADB/ILO – Bangkoi 1997) đưa ra 9 tiêu chuẩn và điểm đánh giá cơ sở giáo dục – đào tạo để kiểm định các nước thuộc tiểu vùng sông Mêkông như sau:
Các điều kiện cơ sở hạ tầng của nhà trường: khuôn viên, cơ sở vật chất – kỹ thuật và thư viện chiếm 125/500 tổng điểm chung.
+ Country Report on Qualyty Assurance in Higher Education, Bangkok-Thailand, 1998, đưa ra tỉ lệ đánh giá các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục của Malaysia với 6 chỉ số:
Các điều kiện đảm bảo về cơ sở vật chất – kỹ thuật cho công tác đào tạo chiếm 20% tổng số điểm đánh giá chung.
Riêng ở nước ta, khi tổng kết kinh nghiệm các trường tiên tiến, ngành ta cũng đã khẳng định rằng cơ sở vật chất-kỹ thuật trường học là một trong các yếu tố hết sức quan trọng. Thực tiễn giáo dục của các nước trên thế giới và nước ta cho rằng đào tạo con người mới đáp ứng yêu cầu ngày càng cao, ngày càng đa dạng nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tất yếu phải có những cơ sở vật chất – kỹ thuật tương ứng.
Lưu ý: Tuy nhiên, cũng cần nhận thức một cách sâu sắc rằng cơ sở vật chất – kỹ thuật có tầm quan trọng và khả năng to lớn đối với sự nghiệp phát triển giáo dục, nhưng hiệu quả của chúng trong phạm vi đáng kể còn phụ thuộc vào trình độ và việc đào tạo nghề nghiệp của giáo viên. Có thể nói rằng cơ sở vật chất – kỹ thuật không thể thay thế cho các phương tiện dạy học truyền thống và đặc biệt là không thể thay thế vị trí của người giáo viên trên lớp. (*)
III. CÁC CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT-KỸ THUẬT TRƯỜNG HỌC
Nếu tiếp cận quản lý như là một quá trình với các chức năng thì quản lý và sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật thực chất là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc quản lý và sử dụng cơ sở vật chất-kỹ thuật nhằm nâng cao chât lượng đào tạo và hiệu quả sử dụng của chúng.
Về mục tiêu chung của cơ sở vật chất – kỹ thuật tập trung vào ba nội dung cơ bản như sau:
- Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu cho giáo dục phổ thông
- Sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật đạt hiệu quả cao
- Bảo quản hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật theo đúng các quy định của Nhà nước
Những chức năng cơ bản của quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật
1. Lập kế hoạch
Là quá trình thiết lập các mục tiêu về cơ sở vật chất – kỹ thuật, hệ thống các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu đó. Nội dung kế hoạch gồm:
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật theo những văn bản của Nhà nước quy định: Điều lệ trường Trung học hiện hành, quy chế công nhận trường Mẫu giáo, Tiểu học và Trung học đạt chuẩn quốc gia.
- Xây dựng kế hoạch trang bị, bổ sung cơ sở vật chất kỹ thuật
- Xây dựng các quy định, quy chế, quy trình quản lý, sử dụng, sửa chữa và bảo quản cơ sở vật chất – kỹ thuật nhằm đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu đã đặt ra là nâng cao chất lượng đào tạo và đạt hiệu quả sử dụng.
Khi lập các kế hoạch cần chú ý:
- Tính hiện thực
- Hoàn cảnh của nhà trường, hoàn cảnh của địa phương
- Khả năng khai thác tiềm năng của đội ngũ và của phụ huynh học sinh
- Ngân sách của địa phương
2. Tổ chức:
Là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được mục tiêu là quản lý và sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ cho việc dạy – học có hiệu quả nhất, tập trung vào những khía cạnh sau:
- Tổ chức việc thực hiện các kế hoạch
Quy định việc sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật
Tổ chức việc phân công người và các bộ phận phụ trách
Thiết lập đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách, văn bản có liên quan đến cơ sở vật chất – kỹ thuật
Giáo dục tinh thần trách nhiệm và ý thức tiết kiệm
3. Lãnh đạo
Là điều hành giúp người quản lý thực hiện trách nhiệm quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật một cách thuận lợi nhất, hiệu quả cao nhất.
4. Kiểm tra
Nhà quản lý phải kiểm tra việc quản lý và sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật theo các mục tiêu đã đề ra. Tập trung vào ba yếu tố cơ bản:
Xây dựng chuẩn kiểm tra để thực hiện
Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn
Điều chỉnh hoạt động (khi thấy có sự chênh lệch) hoặc trong trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh mục tiêu.
Như vậy, hoạt động quản lý cơ sở vật chất-kỹ thuật đối với trường phổ thông phải trải qua ba nội dung cơ bản là lập kế hoạch; tổ chức
và lãnh đạo việc thực hiện kế hoạch; kiểm tra đánh giá các hoạt động và thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Một cách tiếp cận khác, trong đó xem quá trình quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật theo hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: đầu tư và trang bị cơ sở vật chất – kỹ thuật
Giai đoạn 2: Khai thác và sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật
Hai giai đoạn này có mối quan hệ mật thiết với nhau và hỗ trợ lẫn nhau. Để nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật phải tiến hành đầu tư xây dựng đúng hay lựa chọn cơ sở vật chất – kỹ thuật phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường, đồng thời đáp ứng được yêu cầu chuẩn hóa và hiện đại hóa và trong quản lý sử dụng phải tuân thủ những nguyên tắc quản lý nhất định.
IV. QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT – KỸ THUẬT TRƯỜNG HỌC
1. Khái niệm quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật
a) Quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật là tác động có mục đích của người quản lý nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ đắc lực cho công tác GD &ĐT.
Nội dung cơ sở vật chất – kỹ thuật mở rộng đến đâu thì tầm quản lý cũng phải rộng và sâu đến đấy. Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ rõ: cơ sở vật chất – kỹ thuật chỉ phát huy được tác dụng tốt trong việc giáo dục và đào tạo khi được quản lý tốt. Chính vì vậy cho neebn đị đôi với việc đầu tư trang bị, điều quan trọng hơn hết là phải chú trọng đến việc quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật trong nhà trường. Vì cơ sở vật chất – kỹ thuật là một lĩnh vực vừa mang tính kinh tế - giáo dục lại vừa mang tính khoa học-giáo dục, cho nên việc quản lý một mặt phải tuân thủ theo các yêu cầu chung về quản lý kinh tế và quản lý khoa học. Mặt khác, cần phải tuân thủ theo các yêu cầu quản lý chuyên ngành giáo dục.
Có thể nói, quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật là một trong những công việc của người cán bộ quản lý, chính là đối tượng quản lý trong nhà trường.
Sự khẳng định vai trò quan trọng của công tác quản lý hiện nay, trong việc chỉ đạo hoạt động giáo dục và đào tạo, Đảng, Nhà nước và Bộ GD&ĐT đã cọi việc đổi mới quản lý trường học là một trong những biện pháp cơ bản để nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT.
2. Yêu cầu chung của việc quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật
Người quản lý cần nhận thức rõ và nắm vững các yêu cầu sau:
Cơ sở lý luận và thực tiễn về lĩnh vực quản lý chung và quản lý chuyên ngành
Các chức năng và nội dung quản lý, biết phân lập và phối hợp các nội dung quản lý, các mặt quản lý
Hiểu rõ đòi hỏi của chương trình giáo dục và những điều kiện cơ sở vật chất – kỹ thuật cần phải có để thực hiện chương trình (trường sở, thiết bị giáo dục, thư viện, sách)
Có ý tưởng đổi mới và quyết tâm thực hiện ý tưởng bằng một kế hoạch khả thi
Biết huy động mọi tiềm năng có thể của mội trường bên trong và môi trường bên ngoài nhà trường để phục vụ cho công việc
Có biện pháp tập trung mọi tiềm năng vật chất vào hướng thống nhất là đảm bảo cơ sở vật chất – kỹ thuật để nâng cao chất lượng giáo dục
3. Nguyên tắc chung quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật
Trang bị đầy đủ và đồng bộ các phương tiện cơ sở vật chất – kỹ thuật để phục vụ cho việc giáo dục và đào tạo của nhà trường(đồng bộ giữa trường sở với phương thức tổ chức dạy học; giữa chương trình, sách giáo khoa và thiết bị giáo dục; giữa trang bị và điều kiện sử dụng; giữa trang bị và bảo quản; giữa các thiết bị với nhau…)
Bố trí hợp lý các yếu tố của CSVC-KT trong khu vực nhà trường, trong lớp học, trong các loại phòng chức năng; bố trí hợp lý địa điểm của nhà trường trong khu vực dân cư, phù hợp với quy hoạch tổng thể của địa phương nhằm làm cho quá trình giảng dạy giáo dục của giáo viên và học tập của học sinh diễn ra có hiệu quả, tiết kiệm thời gian và sức người nhất
Tạo ra toàn bộ môi trường vật chất mang tính sư phạm, thuận lợi cho các hoạt động giáo dục và dạy học; các điều kiện về vệ sinh sức khỏe, điều kiện an toàn, điều kiện thẩm mỹ, làm cho nhà trường có bộ mặt sạch đẹp, yên tĩnh, trong sáng, cần thiết cho một cơ sở giáo dục
Khai thác và sử dụng có hiệu quả các cơ sở vật chất – kỹ thuật trọng việc nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục, không để cho các phương tiện vật chất kỹ thuật nằm chết trong các kho chứa, mà phải làm cho từng học sinh được hưởng thụ chất lượng nhận thức do các phương tiện đó mang lại
Tổ chức tốt việc bảo vệ, bảo dưỡng và bảo trì cơ sở vật chất – kỹ thuật của nhà trường vì nó là tài sản quý phục vụ sự nghiệp giáo dục.
B. NỘI DUNG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT – KỸ THUẬT Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
I. QUẢN LÝ TRƯỜNG SỞ
1. Khái niệm
a) Trường sở là nơi tiến hành dạy học và giáo dục, đó là những tòa nhà, sân chơi, vườn trường…và quang cảnh tự nhiên bao quanh trường
Theo nghĩa bao quát hơn thì trường sở thống nhất hữu cơ với hoàn cảnh,nó bao gồm: thiên nhiên, lao động và hoạt động xã hội của những người xung quanh
2. Vị trí – vai trò của trường sở
Trường sở là một trong các yếu tố cấu thành nên cơ sở vật chất – kỹ thuật, là điều kiện đầu tiên để hình thành một nhà trường
Trường sở là trung tâm văn hóa, khoa học và kỹ thuật của một địa phương
Trường sở là nơi tuyên truyền nếp sống văn hóa mới, phổ biến các thông tin khoa học kỹ thuật ở địa phương
Trường sở là hình ảnh đẹp, là niềm tự hào của mọi người, là sự thể hiện cho truyền thống cần cù, chăm chỉ, hiếu học của bao thể hệ tại địa phương
Điều 2 của Luật Giáo dục đã khẳng định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người mới Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng về nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
3. Yêu cầu của trường sở
Căn cứ Tiêu chuẩn Việt Nam – TCVN3978-84; Điều lệ trường Tiểu học, trường Trung học hiện hành và Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế quy định về vệ sinh trường học, cần nắm trường sở với các yêu cầu sau:
3.1 yêu cầu về địa điểm
Trường học xây dựng ở nơi cao ráo, sạch sẽ, sáng sủa, yên tĩnh
Thuận tiện cho việc đi học của học sinh. Khoảng cách lớn nhất từ nhà tới trường để học sinh đi bộ trong thời gian từ 20 đến 30 phút. Cụ thể như sau:
+ Học sinh Tiểu học không phải đi xa quá 1 km (quy định mới 5km)
+ Học sinh THCS không phải đi xa quá 1,5 km (quy định mới 10km)
+ Riêng đối với miền núi, bán kính không quá 2km đối với HS Tiểu học và 3km đối với HS THCS.
Trường sở phải đặt xa những nơi phát sinh ra các hơi khí độc hại, khói, bụi, tiếng ồn. Xa các bến xe, bến tàu, kho xăng dầu, bãi rác, chợ…xa các trục đường giao thông lớn, xa sông, suối và thác ghềnh hiểm trở.
Hướng của trường, nhất là hướng cửa sổ chiếu sáng chính của các phòng học là hướng nam hoặc đông nam
3.2 Yêu cầu về cấp công trình
Nơi có quy hoạch ổn định được xây dựng công trình cấp I và cấp II
Nơi chưa quy hoạch ổn định chỉ xây dựng công trình cấp III hoặc IV
Trong cùng một trường học, theo quy định chỉ cho phép xây dựng các hạng mục công trình có cấp công trình khác nhau, nhưng không vượt quá 3 cấp. Cần phải ưu tiên và tập trung xây dựng cấp công trình cho nhà học và phòng thí nghiệm thực hành.
3.3 Yêu cầu về diện tích đất đai
Theo Điều lệ trường Tiểu học và Trung học hiện hành thì tổng diện tích của trường tính theo đầu học sinh/1ca học, ít nhất phải đạt:
6m2/học sinh đối với đô thị
10m2/học sinh đối với nông thôn.
Tỉ lệ diện tích các khu so với tổng diện tích trường được tính như sau:
Diện tích xây dựng các loại công trình kiến trúc: 20-30%
Diện tích sân chơi, bãi tập: 40-50%
Diện tích cây xanh trong mọi trường hợp: 20-40%
(Trường tiếp giáp với vườn cây, công viên được giảm 10%)
? Những vướng mắc về đất đai tại trường của Anh/Chị đang công tác? Hướng giải quyết trong thời gian tới? (tham mưu địa chính, chính quyền, xác định giới, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
3.4 Các khối (khu) công trình
Khối học tập
Khối phục vụ học tập
Khối phòng hành chính
Khu sân chơi bãi tập
Khu vệ sinh
Khu để xe
Yêu cầu cụ thể cho các khối như sau:
Khối học tập
- Phòng học
+ Có đủ phòng học để học nhiều nhất hai ca trong một ngày
+ Phòng học được xây dựng theo mẫu thiết kế của Bộ GD&ĐT
+ Phòng học có đủ bàn ghế học sinh, bàn ghế của giáo viên, bảng viết.
+ Diện tích phòng học trung bình từ 1,10m2 đến 1,25m2 cho 1 học sinh
+ Kích thước phòng học: Chiều dài không quá 8,5m, chiều rộng không quá 6,5m, chiều cao 3,6m
+ Phòng học phải được yên tĩnh, tiếng ồn trong phòng học không được quá 50 đêxiben(dB)
+ Phòng học được thông gió tự nhiên, đảm bảo mát mẻ về mùa hè, ấm áp về mùa đồng, phải có thêm hệ thông gió nhân tạo như quát trần, quạt thông gió treo cao trên mức nguồn sáng, đảm bảo tỉ lệ khí CO2 trong phòng không quá 0,1%
+ Phòng học cần đảm bảo độ chiếu sáng đồng đều không dưới 100 lux. Riêng phòng học có học sinh khiếm thị thì độ chiếu sáng không dưới 300lux. Hướng chiếu sáng chính phía tay trái HS
khi ngồi viết. Tổng số diện tích các cửa được chiếu sáng không dưới 1/5 diện tích phòng học. Các cửa phải có cửa chớp, cửa kính để che nắng và cản mưa, gió lạnh thổi vào.
+ Để hỗ trợ khi phòng học thiếu ánh sáng tự nhiên cần chiếu sáng nhân tạo, cụ thể: nếu là bóng đèn tóc thì cần 4 bóng, mỗi bóng có công suất từ 150w đến 200w treo đều ở 4 góc; nếu là bóng neon thì theo 6-8 bóng, mỗi bóng dài 1,2m. Tất cả bóng đèn treo ở độ cao cách mặt bàn học 2,8m.
+ Trần của phòng học quét vôi trắng, tường quét vôi màu vàng nhạt.
+ Phòng học phải được làm vệ sinh hàng ngày trước giờ học 20 phút hoặc sau khi tan học.
- Bàn ghế bên trong phòng học
+ Bàn ghế phải đủ rộng, chắc chắn, các góc cạnh bàn phải tròn, nhẵn đảm bảo an toàn.
+ Kích thước (chiều cao, bề rộng, chiều sau) của bàn ghế tương ứng với nhau đồng thời phải phù hợp với tầm vóc của học sinh.
Cụ thể theo bảng biểu dưới đây
Quyết định 1221 BYT
Loại I giành cho học sinh có chiều cao cơ thể từ 1,00m đến 1,09m
Loại II giành cho học sinh có chiều cao cơ thể từ 1,10m đến 1,19m
Loại III giành cho học sinh có chiều cao cơ thể từ 1,20m đến 1,29m
Loại IV giành cho học sinh có chiều cao cơ thể từ 1,30m đến 1,39m
Loại V giành cho học sinh có chiều cao cơ thể từ 1,40m đến 1,54m
Loại VI giành cho học sinh có chiều cao cơ thể từ 1,55m trở lên
Hiện nay bàn học thích hợp nhất là loại bàn cho 2 chỗ ngồi, mỗi chỗ ngồi rộng không dưới 0,5. Ghế ngồi phải rời với bàn và có thành tựa.
Cách kê bàn ghế trong phòng học: bàn đầu đặt cách bảng từ 1,7m đến 2,0m. Bàn cuối cùng cách bảng không quá 8 m.
Bảng trong phòng học
+ Phải được chống lóa, chiều dài từ 2,4m đến 3,0m và chiều rộng từ 1,2m đến 1,5m; bảng sơn màu xanh lá cây hoặc màu đen nếu viết bằng phấn, màu trắng nếu viết bằng bút dạ. Những nơi có điều kiện nên trang bị loại bảng từ là tốt nhất.
+ Bảng treo ở giữa tường, mép dưới bảng cách nền phòng học từ 0,8m đến 1,0m
+ Chữ viết trên bảng không nhỏ hơn 4cm
Phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm thực hành
+ Xây dựng theo mẫu thiết kế của Bộ GD&ĐT, có đủ thiết bị, máy móc, dụng cụ thực hành và bàn ghế theo quy cách riêng của từng môn học
+ Có hệ thống tủ bảo quản các thiết bị, đồ dùng dạy học, có hệ thống chiếu sáng từ 150 lux đến 200lux, có hệ thống cấp thoát nước theo yêu cầu riêng của từng loại phòng
+ Có bảng nội quy viết rõ ràng, cụ thể, đầy đủ và treo nơi dễ đọc
+ Các đường dẫn điện, khí đốt, các ổ cắm điện…đảm bảo an toàn cho học sinh khi tiến hành thí nghiệm thực hành
- Đối với các phòng thực hành
+ Diện tích trung bình từ 1,5m2 đến 2m2 cho mỗi học sinh
+ Riêng các xưởng thực hành chuyên dụng (xưởng may, xưởng mộc, xưởng cơ khí, xưởng điện) thì diện tích bình quân là 3m2 đến 6m2 cho một học sinh
+ Độ chiếu sáng đảm bảo theo các yêu cầu chiếu sáng công nghiệp, xưởng phải cách xa phòng học và ở cuối hướng gió chính Nam hoặc Đông Nam
+ Dụng cụ sản xuất phải có kích thước, trọng lượng phù hợp với tầm vóc và lứa tuổi học sinh, các phương tiện lao động phải có nội quy vệ sinh an toàn lao động và nội quy vận hành.
Đối với yêu cầu về vệ sinh trong học tập, luyện tập thể dục thể thao
+ Về thời khóa biểu cần chú trọng chế độ học tập vừa sức và hợp lý, có thời gian nghỉ ngơi phù hợp với sinh lý từng lứa tuổi học sinh
+ Về mùa hè nên tránh thời gian học từ 11 giờ đến 13 giờ.
- Phòng luyện tập thể dục thể thao
+ Phải đảm bảo an toàn vệ sinh, thông gió thoáng khí, nồng độ CO2 không vượt quá 0,1%, sân phải bằng phẳng, không trơn, có đủ các trang bị bảo hộ lao động (đệm, dây bảo hiểm) đề phòng chấn thương;
+ Phòng luyện tập phải có buồng tắm, buồng thay quần áo riêng cho nam, cho nữ, đồng thời có nước đầy đủ để uống và tắm rửa.
b) Khối phục vụ học tập
Gồm: hội trường đa năng, thư viện, phòng thiết bị giáo dục, phòng hoạt động đoàn – đội, phòng truyền thống
- Hội trường
+ Khi thiết kế phải tính đến khả năng sử dụng kết hợp với nhiều chức năng, quy mô được tính bằng 30% tổng số học sinh trong toàn trường, diện tích một chỗ được tính theo quy định là 0,6m2, chiều cao hội trường được thiết kế từ 5,4m đến 6,0m, tường ngăn và các thiết bị bên trong hội trường phải được thiết kế có khả năng cơ động để tạo các không gian phù hợp với các nhu cầu hoạt động khác nhau
+ Nếu diện tích hội trường trên 200m2 thì được thiết kế một sân khấu từ 26m2 đến 36m2, một kho từ 9m2 đến 15m2, chiều sâu của sân khấu không nhỏ hơn 3 m và sàn của sân khấu cao hơn sàn của hội trường từ 0,75m đến 0,90m
- Thư viện
+ Gồm phòng đọc và kho sách tính theo tỉ lệ 2:1 về diện tích
+ Phòng đọc gồm phòng đọc cho giáo viên và phòng đọc cho học sinh được ngăn cách riêng biệt
Phòng thiết bị giáo dục
Được thiết kế từ 24m2 đến 40m2 có chức năng sửa chữa, kho chứa và chuẩn bị cho các thí nghiệm thực hành ở các môn học
Phòng truyền thống
Thiết kế cho tất cả cả các loại trường từ 48m2 đến 72m2
c) Khối hành chính quản trị
Gồm: phòng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng giáo viên, phòng y tế học đường, nhà kho, phòng thường trực
Các phòng này phải được trang bị bàn, ghế, tủ, thiết bị làm việc đầy đủ và đúng quy cách.
d) Khu sân chơi, bãi tập
Có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích mặt bằng của trường
Khu sân chơi có vườn hoa, cây xanh bóng mát và đảm bảo vệ sinh
Khu bãi tập có đủ thiết bị luyện tập TDTT và đảm bảo an toàn
e) khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước
- Khu vệ sinh được bố trí hợp lý theo từng khu làm việc, học tập cho giáo viên và học sinh, có đủ nước, ánh sáng, đảm bảo vệ sinh, không làm ô nhiễm môi trường.
Có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước cho cả khu vực theo đúng quy định vệ sinh môi trường.
f) Khu để xe
Bố trí hợp lý trong khuôn viên trường, đảm bảo an toàn, trật tự, vệ sinh
Quyết định số14/2008/BGDĐT Điều lệ trường Mầm non
Thông tư số 41/2010/BGDĐT Điều lệ trường Tiểu học
Thông tư số12/2011/BGDĐT Điều lệ trường THCS….
4. Hiệu trưởng quản lý trường sở.
4.1 Lập kế hoạch quản lý trường sở
Xây dựng kế hoạch là thời điểm khởi đầu của một chu trình quản lý mà hiệu trưởng cũng phải thực hiện. Quản lý trường sở cũng phải được bắt đầu từ việc xây dựng kế hoạch, Kế hoạch quản lý trường sở phải được đưa vào kế hoạch chung của nhà trường, phải được cả tập thể nhà trường trao đổi bàn bạc và thông qua vào đầu mỗi năm học. Nhằm vào các mục tiêu xây dựng các hệ thống CSVC-KT đáp ứng các yêu cầu chung và riêng theo những văn bản của nhà nước quy định, đồng thời thiết thực góp phần trong việc thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thông.
Để đạt mục tiêu trên, tùy theo hoàn cảnh và điều kiện hiện trạng của nhà trường, hiệu trưởng có thể lập các loại kế hoạch sau:
Lập quy hoạch hiện trạng và quy hoạch phát triển trường sở.
Lập kế hoạch xây dựng các công trình mới trường sở.
Lập kế hoạch nâng cấp cải tạo trường sở.
Lập kế hoạch bảo quản, bảo vệ trường sở.
a) Lập quy hoạch hiện trạng trường sở:
Diện tích đất đai trường đang quản lý và sử dụng
Diện tích đất đã xây dựng.
Địa giới của trường.
Số lượng các công trình các loại phòng.
Thời gian đã sử dụng.
Cấp công trình (I, II, III, IV)
Hệ thống tường rào và cổng trường.
Những vấn đề có liên quan khác ….
Cuối cùng là so sánh với các yêu cầu chuẩn và đánh giá chung về chất lượng các công trình, khả năng đáp ứng nhiệm vụ hiện nay của nhà trường.
b) Lập quy hoạch phát triển trường sở:
Địa điểm đặt trường so với tổng thể của quy hoạch phát triển KT-XH của địa phương.
Tính ổn định của địa điểm.
d) Sử dụng và bảo quản trường sở
Mục tiêu là sử dụng và bảo quản an toàn trường sở 24/24h; không để tình trạng thất thoát, không có hiện tượng cố ý làm hư hỏng, khi có sự cố phải có biện pháp khắc phục sửa chữa ngay. Nghiêm túc tuân thủ nguyên tắc sử dụng 3Đ: đúng lúc, đúng chỗ, đủ cường độ. Khi lập kế hoạch sử dụng và bảo quản cần lưu ý một số điểm sau:
Từng học kỳ, tháng, tuần có kế hoạch cụ thể, thích hợp, xây dựng hồ sơ quản lý trường sở đối với từng bộ phận, từng đơn vị trong nhà trường.
Có hồ sơ sổ sách ghi chép rõ tình trạng CSVC-KT để bàn giao, kiểm kê, giao trách nhiệm giữ gìn bảo quản.
Giao tập thể, tổ hay bộ phận có liên quan đến nhiều người sử dụng CSVC-KT, nhưng phải xác định rõ người chịu trách nhiệm chính.
Có nội quy và chế độ thưởng phạt đối với việc sử dụng và bảo quản.
Thực hiện chế độ kiểm kê, sửa chữa định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết.
Quy mô học sinh vào thời điểm ổn định.
Diện tích đất cần có để xây dựng trường.
Bản vẽ, sơ đồ vị trí các khối công trình tương lai.
Các loại hồ sơ pháp lý có liên quan.
c) Lập kế hoạch nâng cấp cỉa tạo trường sở:
Do nhiều trường xây dựng đã lâu, kỹ thuật xây dựng không đảm bảo nên đã xuống cấp nghiêm trọng nên việc cải tạo, nâng cấp phải thực hiện ngay tránh những tai họa có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Một số điểm cần lưu ý khi nâng cấp và cải tạo:
Nâng cấp cải tạo ngay đã quá niên hạn sử dụng, dựa vào thực trạng để làm dự án trình lên cấp trên phê duyệt. Chọn lựa phương thức xây dựng thích hợp, phù hợp với các điều kiện của địa phương.
Phải thiết thực, chỉ thực hiện những phần việc đã được phê duyệt, không nên bớt nội dung tránh những sai phạm có thể xảy ra, làm dứt điểm để đưa vào sử dụng không triển khai tràn lan.
Những trường chưa có điều kiện xây mới hoặc cải tạo lớn cần tập trung vào việc sửa chữa và bảo trì, kiên cố hóa từng phần để tiếp tục sử dụng.
Không sử dụng CSVC-KT khi đã có hư hỏng, nếu phát hiện hư hỏng thì phải sửa chữa ngay.
Có bộ phận chuyên trách bảo vệ, kết hợp các lực lượng bên trong và bên ngoài, đồng thời phát huy tinh thần làm chủ của mọi thành viên trong nhà trường.
Tóm lại, khi xây dựng hoàn chỉnh các kế hoạch quản lý CSVC-KT sẽ giúp hiệu trưởng có tầm nhìn bao quát về tình hình công tác xây dựng, phát triển và sử dụng CSVC-KT, có sự phân phối nguồn lực và phân công các bộ phận, cá nhân hợp lí để họ có tâm thế chuẩn bị chủ động công tác ngay từ đầu năm học. Có xây dựng hoàn chỉnh kế hoạch quản lý về CSVC-KT sẽ đảm bảo được tính ổn định tương đối, tính hệ thống và tính hướng tới mục tiêu, sẽ loại trừ những hiện tượng lộn xộn và tùy tiện trong mọi hoạt động có liên quan đến CSVC-KT của nhà trường. (NT)
4.2 Tổ chức việc quản lý trường sở
4.2.1 Tổ chức hệ thống bộ máy chuyên trách và cơ chế phối hợp.
Tổ chức bộ máy quản trường sở
4.2 Tổ chức việc quản lý trường sở
4.2.1 Tổ chức hệ thống bộ máy chuyên trách và cơ chế phối hợp.
Tổ chức bộ máy quản trường sở
Công tác quản lý nói chung và tổ chức quản lý trường sở nói riêng thực chất là việc tích hợp các hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu, đó là việc phân công giao trách nhiệm và quyền hạn cho cá nhân, một bộ phận hay một nhóm người quản lý; Đó là việc tạo điều kiện cho sự hợp tác liên kết của họ trong quá trình quản lý với mục đích cao nhất là phát huy cao độ sức mạnh tổng hợp trong công tác quản lý.
Đối với một bộ máy tổ chức quản lý CSVC-KT của một trường phổ thông, nhất thiết phải phân chia tổ chức ra thành các cấp độ quản lý và trên cơ sở đó để phân chia phạm vi quản lý, quyền hạn quản lý và xác định rõ biên chế quản lý.
Phân chia phạm vi quản lý có nghĩa là xác định rõ ranh giới về quyền hạn được quản lý: quản lý ai? Quản lý trong thời gian nào? Quản lý đến đâu?
Phân chia trách nhiệm quản lý có nghĩa là phải xác định ranh giới về trách nhiệm trong công tác quản lý: quản lý cái gì? Quản lý như thế nào?
Mối quan hệ dọc, ngang trong các bộ phận quản lý.
4.2.2 Tổ chức công tác đào tạo bồi dưỡng GV, cán bộ phụ trách các phòng chức năng nhằm nâng cao năng lực sử dụng CSVC-KT.
4.2.3 Ban hành các văn bản về định mức tiêu chuẩn, quy định, quy chế quản lý và sử dụng CSVC-KT.
Quản lý CSVC-KT trường học nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng là một công việc cần phải được thể chế hóa bằng các văn bản. Chính vì vậy người hiệu trưởng phải biết dựa vào các văn bản pháp quy: quyết định, quy chế, quy định… để bắt buộc mọi thành viên trong nhà trường phải tuân thủ theo ý đồ quản lý của mình.
Trong phạm vi trường phổ thông, để công tác quản lý CSVC-KT đạt hiệu quả ngoài các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước như luật, văn bản dưới luật … và các văn bản pháp quy của ngành kể cả các văn bản pháp quy của các ngành liên quan, hiệu trưởng cần phải xây dựng và ban hành các quy định, quy chế, nội quy về quản lý và sử dụng CSVC-KT mang tính đặc thù riêng của nhà trường.
Xác định biên chế quản lý, thực chất là việc sắp xếp con người vào các vị trí trong cơ cấu tổ chức.
Khi xác định biên chế cần làm rõ yêu cầu về lực lượng cần có; những người cần sử dụng, tuyển mộ, lựa chọn; sắp xếp đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt …. Trong việc xác định biên chế quản lý việc chọn lựa cán bộ là khâu quan trọng nhất.
Do vậy khi lựa chọn cần chú ý đến các khía cạnh: kỹ năng quản lý, cá tính người quản lý và các yêu cầu về chức vụ mà họ đảm nhận.
Bộ máy quản lý CSVC-KT của trường phổ thông cần được phân thành 3 cấp quản lý như sau:
Lãnh đạo trường.
Tổ hành chính quản trị.
Người sử dụng CSVC-KT.
b) Tổ chức cơ chế phối hợp trong quản lý trường sở
Nội dung của cơ chế phối hợp trong công tác quản lý trường sở cần xác định rõ:
- Trách nhiệm và quyền hạn của hiệu trường, phó hiệu trưởng phụ trách công tác CSVC-KT, tổ hành chính quản trị, tổ chuyên môn, cán bộ phụ trách các bộ phận, GV và HS trong việc quản lý sử dụng CSVC-KT.
Hiệu trưởng các trường phổ thông cần xây dựng và hoàn chỉnh những văn bản sau đây có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng CSVC-KT:
Quyết định phân công bổ nhiệm các thành viên thuộc bộ máy quản lý CSVC-KT của nhà trường; Tổ trưởng tổ hành chính quản trị; các tổ trưởng chuyên môn; các cán bộ phụ trách: phòng bộ môn, phòng thí nghiệm…
Quy định về qui trình mua sắm thiết bị giáo dục và các trang thiết bị khác.
Quy định về việc phân công trách nhiệm trong công tác quản lý CSVC-KT.
Quy định về quy trình giao nhận, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng.
Nội quy sử dụng CSVC-KT ở các loại phòng chức năng trong nhà trường.
Quyết định về chế độ trách nhiệm cán bộ, GV, nhân viên trực tiếp quản lý các loại phòng chức năng.
4.2.4 Xây dựng các định mức tiêu chí về sử dụng CSVC-KT làm tiêu chuẩn thi đua để đánh giá cán bộ và GV.
4.2.4 Xây dựng các định mức tiêu chí về sử dụng CSVC-KT làm tiêu chuẩn thi đua để đánh giá cán bộ và GV. (*)
Hiệu trưởng cần đưa việc sử dụng và sử dụng có hiệu quả CSVC-KT để làm tiêu chuẩn thi đua. Đưa công tác sử dụng CSVC-KT thành quy chế đánh giá cán bộ, GV hàng năm: xét danh hiệu thi đua, động viên khuyến khích một cách thích hợp: khen thưởng, tăng lương sớm, đề bạt….
4.2.5 Tổ chức hệ thống thông tin trong quản lý trường sở
a) Thu thập thông tin mới có liên quan đến CSVC-KT
Muốn đạt được điều này cần thực hiện một số biện pháp thu thập thông tin về CSVC-KT sau đây:
- Thường xuyên tiến hành việc thu thập và phân tích thông tin trong lĩnh vực phát triển công nghệ dạy học nhằm phát hiện tìm ra các loại CSVC-KT mới để thay thế dần những CSVC-KT cũ đã lỗi thời lạc hậu; áp dụng các kỹ thuật công nghệ mới để cải tiến CSVC-KT hiện có nhằm phát huy hết tính năng, đặc biệt là hiệu quả của chúng trong quá trình sử dụng.
Khai thác và mở rộng các phương tiện thông tin, các hình thức thông tin trong nhà trường để cán bộ giáo viên và học sinh của trường có điều kiện tiếp cận, cập nhật đầy đủ về các phương pháp, phương tiện hiện đại.
Các luồng thông tin trong quản lý cơ sở vật chất–kỷ thuật :
Luồng thông tin xuất phát từ trong đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh của nhà trường;
Luồng thông tin quản lý thể hiện ở các dạng văn bản từ trên xuống dưới;
Luồng thông tin thu thập từ môi trường quản lý;
+ Việc khai thác đầy đủ các luồng thông tin trong công tác quản lý CSVC-KT sẽ giúp cho HT có cơ sở để xây dựng kế hoạch đề xuất các biện pháp và ra các quyết định quản lý một cách chính xác và hợp lý.
4.3 Kiểm tra, giám sát, đánh giá và rút kinh nghiệm trong việc quản lý trường sở
Nhằm mục đích tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước nói chung, quản lý nhà trường nói riêng đối với công tác CSVC-KT
Nhằm mục đích tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước nói chung, quản lý nhà trường nói riêng đối với công tác CSVC-KT cần phải có các hoạt động kiểm tra, giám sát
Mục đích của việc kiểm tra giám sát trong quản lý CSVC-KT là:
Đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác quản lý và sử dụng CSVC-KT của mỗi đơn vị, của mỗi cá nhân trong nhà trường
Điều chỉnh, thay đổi bổ sung các điều kiện, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và nội dung các yếu tố cấu thành CSVC-KT
Tư vấn, động viên và khuyến khích khen thưởng, phê bình, trách phạt các đơn vị và cá nhân trong công tác quản lý và sử dungjCSVC-KT nh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Kim Ngọc
Dung lượng: 1,73MB|
Lượt tài: 0
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)