Quản lý ao nuôi tôm sú thương phẩm
Chia sẻ bởi Phạm Hạnh Nguyên |
Ngày 23/10/2018 |
44
Chia sẻ tài liệu: Quản lý ao nuôi tôm sú thương phẩm thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
UBND HUYỆN NGHI XUÂN
TRUNG TÂM UDKH - CDCN
Quản Lý Chất Lượng
Nước Ao Nuôi Thủy sản
Duy trì chất lượng nước tốt là rất cần thiết để nuôi cá thành công
Giống như con người cần không khí trong lành để được sống lâu, cá cần nước có chất lượng tốt để sống khỏe mạnh. Không khí chúng ta thở cung cấp oxy (dưỡng khí) cho chúng ta, nước cung cấp oxy cho cá. Con người sẽ bị bệnh khi sống trong môi trường không khí bị ô nhiễm, nước dơ sẽ làm cá bị sốc và dễ bị mắc bệnh. Hơn nữa, cá không thể lớn nhanh trong môi trường có nhiều chất độc, thiếu oxy và nhiệt độ biến động. Vì vậy, duy trì chất lượng nước ao là cần thiết để nuôi cá thành công.
Phòng bệnh tốt hơn là trị bệnh
Sử dụng nguồn nước chất lượng kém để cấp cho ao nuôi
Bón phân quá liều, cho ăn quá dư thừa và thả cá với mật độ cao
Nếu kiểm soát được các yếu tố trên, quan sát cá hàng ngày và chăm sóc tốt thì có thể tránh khỏi hầu hết các trở ngại về môi trường nước.
Nước tốt giúp cá
khỏe mạnh và lớn nhanh
Chất lượng nước tốt cung cấp cho cá đầy đủ thức ăn tự nhiên để lớn và cung cấp đủ oxy cho cá thở
Nước tốt làm cho cá ăn nhiều, khỏe mạnh và lớn nhanh.
Chăm sóc ao cá
Những dấu hiệu xấu của nước ao và các biện pháp ngăn ngừa để duy trì chất lượng nước
Cách tránh phèn và các yếu tố gây độc khác cũng được nêu rõ. Sau cùng, những lợi ích của việc cung cấp đầy đủ ánh sáng cho sự phát triển của tảo (rong có kích thước rất nhỏ mà mắt thường không nhìn thấy), duy trì nhiệt độ, oxy của nước ao cũng được giải thích kỹ
Ao có chất lượng nước tốt
Độ trong của nguồn nước
Nguồn nước phải ít đục hay độ trong cao.
Cách đo độ trong đơn giản nhất là đưa bàn tay vào trong nước đến khuỷu tay (cùi chỏ) và nhìn theo bàn tay nếu còn nhìn thấy bàn tay là nguồn nước có độ trong thích hợp.
Nguồn nước
Nguồn nước cấp cho ao phải sạch
Không có nhiều bùn hay màu nâu đen
Không có thực vật thối rữa, chúng sẽ sinh ra nhiều khí độc trong ao.
Không có cá tạp
Nếu muốn đo độ trong chính xác, có thể dùng đĩa hai màu (Secchi).
Thả đĩa chìm vào nước chầm chậm đến khi mắt thường không còn phân biệt giữa hai màu đen trắng trên mặt đĩa, sau đó hơi kéo nhẹ đĩa lên đến khi có thể phân biệt giữa hai màu đen trắng trên mặt đĩa thì dừng lại.
Tránh lấy nước đục vào ao
Đất phèn
Nếu xây dựng ao trên vùng đất phèn, nước có thể bị nhiễm phèn vào mùa mưa khi nước mưa rửa trôi phèn từ trên bờ xuống ao
Tránh đào lớp đất phèn lên khi xây dựng ao. Trên vùng đất phèn, tốt nhất là xây dựng ao nổi. Nếu phải đào lớp đất phèn trong quá trình xây dựng ao thì cần cải tạo ao đến khi nước có độ pH thích hợp mới thả cá
Nếu nước bị phèn, dùng vôi nông nghiệp hoặc đá vôi đen (Dolomite) với liều lượng 0,5-1kg/100m2 ao hoặc bờ. Vôi nông nghiệp và đá vôi đen chỉ có tác dụng hạ phèn từ từ, do đó nên phải bón 2-3 ngày một lần đến khi nước có độ pH thích hợp.
Có thể đo độ pH bằng giấy quỳ hay hộp dung dịch
Độ kiềm của nguồn nước
Độ kiềm của nước cho biết khả năng trung hòa phèn (hạ phèn). Khi độ kiềm của nước thấp hơn 25 mg CaCO3/lít cần phải bón vôi.
Tỉ lệ sử dụng vôi tùy thuộc vào tính chất đất và pH của nước. Thông thường bón 10-15 kg/100m2 là thích hợp
Bón vôi thường xuyên có thể hạ phèn
Chất độc
Khi cho ăn dư thừa và bón phân quá liều chất thải sẽ tích tụ ở đáy ao sinh ra nhiều khí độc
Nước có mùi hôi thối, nhiều bọt khí đặc biệt là khí Metan (mùi rác mục) và khí H2S (có mùi trứng thối
Chất hữu cơ phân hủy sinh ra nhiều khí độc, làm cá bị suy yếu hoặc chết
Hàm lượng NH3 thấp thì có tác dụng tốt giống như phân bón nhưng nếu hàm lượng cao NH3 sẽ gây độc cho cá
Có thể sử dụng bộ test NH3 để đo lượng NH3 trong nước. Cần đọc kỹ hướng dẫn kèm theo để biết cách sử dụng.
Có thể sử dụng bộ test NH3 để đo lượng NH3 trong nước. Cần đọc kỹ hướng dẫn kèm theo để biết cách sử dụng.
Thay 20-30% nước ao có thể làm giảm bớt lượng chất độc trong ao .
Nếu chất độc tích tụ nhiều, tốt nhất là thu hoạch cá và cải tạo ao lại cho vụ nuôi tiếp theo.
Nước màu đen là biểu hiện trong nước có nhiều vật chất hữu cơ
Cải tạo ao
Dọn cỏ và vệ sinh bờ ao
Tát cạn và sên vét sạch bùn đáy ao
Phơi đáy ao 2-3 ngày (chú ý: nếu ao xây dựng trên vùng đất phèn không được phơi lâu)
Bón vôi nông nghiệp hay vôi sống với liều lượng 10-15kg/100m2 để cải tạo phèn (có thể sử dụng thuốc cá với liều lượng 3g/m2 mặt ao để diệt trừ cá tạp).
Cấp nước vào ao khoảng 20-30 cm, nước cấp phải lọc qua lưới dày để tránh cá tạp vào ao.
Bón phân hữu cơ với liều lượng 40-60 kg/100m2 ao, giữ trong 4-5 ngày (xem phần phân bón trong tài liệu này).
Cấp đầy nước qua lưới lọc đạt độ sâu 1-1,5m. Sau đó có thể thả cá.
Ao nuôi nên tát cạn, vét sạch bùn trước khi bắt đầu vụ nuôi mới
Dùng vôi sống bón cho ao sau khi vét sạch bùn
Cấp đầy nước qua lưới lọc
Nhiệt độ
Cá là loài biến nhiệt, nhiệt độ cơ thể cá thay đổi theo nhiệt độ nước. Khi nhiệt độ quá lạnh hay quá nóng, cá bị sốc, ít ăn và chậm lớn
Nhiệt độ thích hợp cho cá, tôm vùng nhiệt đới nằm trong khoảng 25-32oC. Tuy nhiên, cá có thể chịu đựng nhiệt độ trong khoảng 20-35oC.
Có thể đo nhiệt độ bằng nhiệt kế rượu (màu đỏ) hoặc thủy ngân (màu ánh bạc)
Duy trì mức nước trong ao 1-1,5m để giữ nhiệt độ nước ổn định (không quá nóng hay quá lạnh)
Oxy (Dưỡng khí)
Trừ các loài cá đồng thở khí trời như cá Lóc, cá Rô... tất cả các loài cá khác đều thở khí oxy hòa tan trong nước qua mang
Lượng oxy trong nước thay đổi liên tục. Vào ban ngày, lượng oxy trong nước cao do có ánh sáng giúp tảo quang hợp và tạo ra nhiều oxy trong nước. Ban đêm không có ánh sáng tảo không quang hợp được nên không tạo ra oxy. Hơn nữa, ban đêm tảo phải thở nhiều nên lượng oxy giảm thấp nhất là sáng sớm (5-6 giờ sáng).
Cho ăn dư thừa hay bón phân quá liều làm chất hữu cơ tích tụ ở đáy ao gây thiếu oxy vào ban đêm
Hàm lượng oxy tốt nhất cho ao nuôi tôm cá khoảng 3-4 mg/lít vào sáng sớm.
Một vài nhân tố ảnh hưởng đến lượng oxy trong nước
Mật độ tảo
Phân bón hóa học và hữu cơ
Ánh sáng
Màu nước
Tảo
Tảo phát triển vừa phải sẽ duy trì môi trường nước tốt do tảo quang hợp sinh ra oxy và hấp thu bớt khí độc (NH3). Tuy nhiên, nếu tảo phát triển quá mức vào ban đêm không có ánh sáng chúng sẽ thở làm tốn nhiều oxy không còn đủ cung cấp cho tôm cá . Vì vậy, giữ cho tảo phát triển ở mức thích hợp là cần thiết, tảo phát triển quá mức hay ít phát triển đều không tốt cho tôm cá.
Duy trì sự phát triển của tảo
Nước có màu xanh nhạt là tốt nhất để duy trì chất lượng nước. Nước ao không nên quá xanh (nhiều tảo) sẽ làm cho oxy giảm thấp vào ban đêm
Cũng như cây trồng trên cạn cần phân bón để sống và lớn lên, thực vật dưới nước cũng cần phân bón.
Phân bón hữu cơ và hóa học thường được dùng lúc cải tạo ao.
Phân chuồng và phân hóa học cung cấp chất đạm và lân cho tảo phát triển. Đạm ở trong nước gồm các dạng NH3, Nitrite và Nitrate. NH3 và Nitrite là các dạng gây độc cho cá tôm, cần chú ý không nên để hàm lượng NH3 và Nitrite cao hơn 1-2 mg/lít. Nitrate không gây độc cho cá tôm, hàm lượng thích hợp khoảng 0,2-10 mg/lít. Hàm lượng lân thích hợp cho ao nuôi tôm cá khoảng 0,002-0,05 mg/lít.
Nước trong và ít xanh là dấu hiệu ao nuôi bị thiếu dinh dưỡng, tảo kém phát triển.
Nước có màu xanh đậm tức là ao nuôi thừa dinh dưỡng, tảo phát triển quá mức. Không bón phân và giảm lượng thức ăn
Ánh sáng
Nhiều cây cối xung quanh ao làm hạn chế ánh sáng vào ao
Không xây dựng ao nơi thiếu ánh sáng, cắt tỉa bớt những cành cây to che mát ao nuôi .
Màu nước
Màu của nước là yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng nước. Màu nước tốt nhất là xanh nhạt, trong đó có chứa nhiều thức ăn tự nhiên và sinh ra nhiều oxy. Sử dụng bảng so màu nước sau đây để duy trì chất lượng nước ao nuôi tôm cá.
Chất lượng nước
Màu xanh sáng hay xanh nhạt cho biết nước ao có mật độ tảo thích hợp. Có đầy đủ oxy, ít khí độc và nhiều thức ăn tự nhiên giúp cho cá lớn nhanh.
Màu xanh đậm cho biết tảo phát triển quá mức, thiếu oxy vào sáng sớm. Không nhìn thấy bàn tay khi đưa tay vào trong nước 15cm. Cá nổi đầu vào sáng sớm.
Màu bùn phù sa có nhiều hạt phù sa. Trong nước có ít thức ăn tự nhiên. Bùn phù sa cũng đóng vào mang cá làm
Chúc bà con thành công
Xin chân thành cảm ơn
TRUNG TÂM UDKH - CDCN
Quản Lý Chất Lượng
Nước Ao Nuôi Thủy sản
Duy trì chất lượng nước tốt là rất cần thiết để nuôi cá thành công
Giống như con người cần không khí trong lành để được sống lâu, cá cần nước có chất lượng tốt để sống khỏe mạnh. Không khí chúng ta thở cung cấp oxy (dưỡng khí) cho chúng ta, nước cung cấp oxy cho cá. Con người sẽ bị bệnh khi sống trong môi trường không khí bị ô nhiễm, nước dơ sẽ làm cá bị sốc và dễ bị mắc bệnh. Hơn nữa, cá không thể lớn nhanh trong môi trường có nhiều chất độc, thiếu oxy và nhiệt độ biến động. Vì vậy, duy trì chất lượng nước ao là cần thiết để nuôi cá thành công.
Phòng bệnh tốt hơn là trị bệnh
Sử dụng nguồn nước chất lượng kém để cấp cho ao nuôi
Bón phân quá liều, cho ăn quá dư thừa và thả cá với mật độ cao
Nếu kiểm soát được các yếu tố trên, quan sát cá hàng ngày và chăm sóc tốt thì có thể tránh khỏi hầu hết các trở ngại về môi trường nước.
Nước tốt giúp cá
khỏe mạnh và lớn nhanh
Chất lượng nước tốt cung cấp cho cá đầy đủ thức ăn tự nhiên để lớn và cung cấp đủ oxy cho cá thở
Nước tốt làm cho cá ăn nhiều, khỏe mạnh và lớn nhanh.
Chăm sóc ao cá
Những dấu hiệu xấu của nước ao và các biện pháp ngăn ngừa để duy trì chất lượng nước
Cách tránh phèn và các yếu tố gây độc khác cũng được nêu rõ. Sau cùng, những lợi ích của việc cung cấp đầy đủ ánh sáng cho sự phát triển của tảo (rong có kích thước rất nhỏ mà mắt thường không nhìn thấy), duy trì nhiệt độ, oxy của nước ao cũng được giải thích kỹ
Ao có chất lượng nước tốt
Độ trong của nguồn nước
Nguồn nước phải ít đục hay độ trong cao.
Cách đo độ trong đơn giản nhất là đưa bàn tay vào trong nước đến khuỷu tay (cùi chỏ) và nhìn theo bàn tay nếu còn nhìn thấy bàn tay là nguồn nước có độ trong thích hợp.
Nguồn nước
Nguồn nước cấp cho ao phải sạch
Không có nhiều bùn hay màu nâu đen
Không có thực vật thối rữa, chúng sẽ sinh ra nhiều khí độc trong ao.
Không có cá tạp
Nếu muốn đo độ trong chính xác, có thể dùng đĩa hai màu (Secchi).
Thả đĩa chìm vào nước chầm chậm đến khi mắt thường không còn phân biệt giữa hai màu đen trắng trên mặt đĩa, sau đó hơi kéo nhẹ đĩa lên đến khi có thể phân biệt giữa hai màu đen trắng trên mặt đĩa thì dừng lại.
Tránh lấy nước đục vào ao
Đất phèn
Nếu xây dựng ao trên vùng đất phèn, nước có thể bị nhiễm phèn vào mùa mưa khi nước mưa rửa trôi phèn từ trên bờ xuống ao
Tránh đào lớp đất phèn lên khi xây dựng ao. Trên vùng đất phèn, tốt nhất là xây dựng ao nổi. Nếu phải đào lớp đất phèn trong quá trình xây dựng ao thì cần cải tạo ao đến khi nước có độ pH thích hợp mới thả cá
Nếu nước bị phèn, dùng vôi nông nghiệp hoặc đá vôi đen (Dolomite) với liều lượng 0,5-1kg/100m2 ao hoặc bờ. Vôi nông nghiệp và đá vôi đen chỉ có tác dụng hạ phèn từ từ, do đó nên phải bón 2-3 ngày một lần đến khi nước có độ pH thích hợp.
Có thể đo độ pH bằng giấy quỳ hay hộp dung dịch
Độ kiềm của nguồn nước
Độ kiềm của nước cho biết khả năng trung hòa phèn (hạ phèn). Khi độ kiềm của nước thấp hơn 25 mg CaCO3/lít cần phải bón vôi.
Tỉ lệ sử dụng vôi tùy thuộc vào tính chất đất và pH của nước. Thông thường bón 10-15 kg/100m2 là thích hợp
Bón vôi thường xuyên có thể hạ phèn
Chất độc
Khi cho ăn dư thừa và bón phân quá liều chất thải sẽ tích tụ ở đáy ao sinh ra nhiều khí độc
Nước có mùi hôi thối, nhiều bọt khí đặc biệt là khí Metan (mùi rác mục) và khí H2S (có mùi trứng thối
Chất hữu cơ phân hủy sinh ra nhiều khí độc, làm cá bị suy yếu hoặc chết
Hàm lượng NH3 thấp thì có tác dụng tốt giống như phân bón nhưng nếu hàm lượng cao NH3 sẽ gây độc cho cá
Có thể sử dụng bộ test NH3 để đo lượng NH3 trong nước. Cần đọc kỹ hướng dẫn kèm theo để biết cách sử dụng.
Có thể sử dụng bộ test NH3 để đo lượng NH3 trong nước. Cần đọc kỹ hướng dẫn kèm theo để biết cách sử dụng.
Thay 20-30% nước ao có thể làm giảm bớt lượng chất độc trong ao .
Nếu chất độc tích tụ nhiều, tốt nhất là thu hoạch cá và cải tạo ao lại cho vụ nuôi tiếp theo.
Nước màu đen là biểu hiện trong nước có nhiều vật chất hữu cơ
Cải tạo ao
Dọn cỏ và vệ sinh bờ ao
Tát cạn và sên vét sạch bùn đáy ao
Phơi đáy ao 2-3 ngày (chú ý: nếu ao xây dựng trên vùng đất phèn không được phơi lâu)
Bón vôi nông nghiệp hay vôi sống với liều lượng 10-15kg/100m2 để cải tạo phèn (có thể sử dụng thuốc cá với liều lượng 3g/m2 mặt ao để diệt trừ cá tạp).
Cấp nước vào ao khoảng 20-30 cm, nước cấp phải lọc qua lưới dày để tránh cá tạp vào ao.
Bón phân hữu cơ với liều lượng 40-60 kg/100m2 ao, giữ trong 4-5 ngày (xem phần phân bón trong tài liệu này).
Cấp đầy nước qua lưới lọc đạt độ sâu 1-1,5m. Sau đó có thể thả cá.
Ao nuôi nên tát cạn, vét sạch bùn trước khi bắt đầu vụ nuôi mới
Dùng vôi sống bón cho ao sau khi vét sạch bùn
Cấp đầy nước qua lưới lọc
Nhiệt độ
Cá là loài biến nhiệt, nhiệt độ cơ thể cá thay đổi theo nhiệt độ nước. Khi nhiệt độ quá lạnh hay quá nóng, cá bị sốc, ít ăn và chậm lớn
Nhiệt độ thích hợp cho cá, tôm vùng nhiệt đới nằm trong khoảng 25-32oC. Tuy nhiên, cá có thể chịu đựng nhiệt độ trong khoảng 20-35oC.
Có thể đo nhiệt độ bằng nhiệt kế rượu (màu đỏ) hoặc thủy ngân (màu ánh bạc)
Duy trì mức nước trong ao 1-1,5m để giữ nhiệt độ nước ổn định (không quá nóng hay quá lạnh)
Oxy (Dưỡng khí)
Trừ các loài cá đồng thở khí trời như cá Lóc, cá Rô... tất cả các loài cá khác đều thở khí oxy hòa tan trong nước qua mang
Lượng oxy trong nước thay đổi liên tục. Vào ban ngày, lượng oxy trong nước cao do có ánh sáng giúp tảo quang hợp và tạo ra nhiều oxy trong nước. Ban đêm không có ánh sáng tảo không quang hợp được nên không tạo ra oxy. Hơn nữa, ban đêm tảo phải thở nhiều nên lượng oxy giảm thấp nhất là sáng sớm (5-6 giờ sáng).
Cho ăn dư thừa hay bón phân quá liều làm chất hữu cơ tích tụ ở đáy ao gây thiếu oxy vào ban đêm
Hàm lượng oxy tốt nhất cho ao nuôi tôm cá khoảng 3-4 mg/lít vào sáng sớm.
Một vài nhân tố ảnh hưởng đến lượng oxy trong nước
Mật độ tảo
Phân bón hóa học và hữu cơ
Ánh sáng
Màu nước
Tảo
Tảo phát triển vừa phải sẽ duy trì môi trường nước tốt do tảo quang hợp sinh ra oxy và hấp thu bớt khí độc (NH3). Tuy nhiên, nếu tảo phát triển quá mức vào ban đêm không có ánh sáng chúng sẽ thở làm tốn nhiều oxy không còn đủ cung cấp cho tôm cá . Vì vậy, giữ cho tảo phát triển ở mức thích hợp là cần thiết, tảo phát triển quá mức hay ít phát triển đều không tốt cho tôm cá.
Duy trì sự phát triển của tảo
Nước có màu xanh nhạt là tốt nhất để duy trì chất lượng nước. Nước ao không nên quá xanh (nhiều tảo) sẽ làm cho oxy giảm thấp vào ban đêm
Cũng như cây trồng trên cạn cần phân bón để sống và lớn lên, thực vật dưới nước cũng cần phân bón.
Phân bón hữu cơ và hóa học thường được dùng lúc cải tạo ao.
Phân chuồng và phân hóa học cung cấp chất đạm và lân cho tảo phát triển. Đạm ở trong nước gồm các dạng NH3, Nitrite và Nitrate. NH3 và Nitrite là các dạng gây độc cho cá tôm, cần chú ý không nên để hàm lượng NH3 và Nitrite cao hơn 1-2 mg/lít. Nitrate không gây độc cho cá tôm, hàm lượng thích hợp khoảng 0,2-10 mg/lít. Hàm lượng lân thích hợp cho ao nuôi tôm cá khoảng 0,002-0,05 mg/lít.
Nước trong và ít xanh là dấu hiệu ao nuôi bị thiếu dinh dưỡng, tảo kém phát triển.
Nước có màu xanh đậm tức là ao nuôi thừa dinh dưỡng, tảo phát triển quá mức. Không bón phân và giảm lượng thức ăn
Ánh sáng
Nhiều cây cối xung quanh ao làm hạn chế ánh sáng vào ao
Không xây dựng ao nơi thiếu ánh sáng, cắt tỉa bớt những cành cây to che mát ao nuôi .
Màu nước
Màu của nước là yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng nước. Màu nước tốt nhất là xanh nhạt, trong đó có chứa nhiều thức ăn tự nhiên và sinh ra nhiều oxy. Sử dụng bảng so màu nước sau đây để duy trì chất lượng nước ao nuôi tôm cá.
Chất lượng nước
Màu xanh sáng hay xanh nhạt cho biết nước ao có mật độ tảo thích hợp. Có đầy đủ oxy, ít khí độc và nhiều thức ăn tự nhiên giúp cho cá lớn nhanh.
Màu xanh đậm cho biết tảo phát triển quá mức, thiếu oxy vào sáng sớm. Không nhìn thấy bàn tay khi đưa tay vào trong nước 15cm. Cá nổi đầu vào sáng sớm.
Màu bùn phù sa có nhiều hạt phù sa. Trong nước có ít thức ăn tự nhiên. Bùn phù sa cũng đóng vào mang cá làm
Chúc bà con thành công
Xin chân thành cảm ơn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Hạnh Nguyên
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)