Quản lí
Chia sẻ bởi Trần Minh Trí |
Ngày 27/04/2019 |
82
Chia sẻ tài liệu: quản lí thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ Ở TRƯỜNG HỌC
Chương trình bồi dưỡng CBQL khóa 2006-2007
ThS: Hồ Trọng Đường
A/ YÊU CẦU
Sau khi kết thúc bài học, học viên có khả năng :
Về kiến thức:
Hiểu biết chung về tình hình của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường học hiện nay. Những yêu cầu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ giáo viên, cán bộ, nhân viên trong trường học.
Liệt kê được nội dung của công tác quản lý hoạt động phát triển đội ngũ trong trường học.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ và những nguyên tắc, những biện pháp quản lý hoạt động phát triển đội ngũ.
Về kỹ năng: Lập được kế hoạch quản lý, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên đảm bảo yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Về thái độ: Coi nhiệm vụ quản lý và phát triển đội ngũ là nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý, nó có tác dụng quyết định đối với chất lượng giáo dục của nhà trường.
B/ KHÁI QUÁT VỀ NỘI DUNG
1. Những vần đề chung về đội ngũ trong nhà trường học.
2. Nội dung của công tác quản lý đội ngũ và các biện pháp quản lý đội ngũ.
3. Nội dung của công tác phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên trong trường học.
I/ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
1. Căn cứ khoa học của công tác quản lý đội ngũ trong trường học
Trường học là một tổ chức sư phạm - xã hội được hình thành để thực hiện mục đích nhất định.
Trường học - tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục, nơi tập hợp những người thực hiện nhiệm vụ chung là dạy và học, giáo dục những nhân cách theo mục tiêu đề ra.
Trường học là nơi tập hợp hai lực lượng chính: giáo viên và học sinh.
Việc quản lý trường học phải đưa tới kết quả làm cho mỗi lực lượng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong sự cộng tác, gắn bó hài hòa của tổ chức trường học.
Quản lý trường học về bản chất: Là QL con người;
Là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và các lực lượng XH trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào việc hoàn thành có chất lượng mục tiêu dự kiến.
Vì vậy phải coi công tác quản lý đội ngũ CBGV-CNV và học sinh là khâu trọng tâm của công tác quản lý trường học, quản lý GD. Đó cũng là động lực của sự phát triển nhà trường, của quá trình GD.
2. Khái niệm đội ngũ trong nhà trường
Đội ngũ được hiểu là một tập hợp gồm số đông người có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lương.
Đội ngũ trong nhà trường bao gồm cán bộ, giáo viên, nhân viên.
3. Khái niệm QL đội ngũ và mục tiêu QL, phát triển đội ngũ
3.1. Khái niệm quản lý đội ngũ (QLĐN)
QLĐN là một mặt cấu thành của hoạt động QL đề cập đến con người trong tổ chức.
- Nói gọn lại: QLĐN là quản lý con người. Trong nhà trường, đó chính là việc chăm lo xây dựng và quản lý đội ngũ CBGV-CNV và học sinh.
Xuất phát từ vai trò chủ đạo của GV mà có thể nói rằng: QL trường học chủ yếu là tác động đến tập thể GV để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình GD học sinh theo mục tiêu đào tạo.
3.2. Mục tiêu công tác QL và phát triển đội ngũ trong nhà trường
Mục tiêu của công tác quản lý và phát triển đội ngũ trong nhà trường là: Xây dựng một đội ngũ giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đoàn kết nhất trí trên cơ sơ đường lối giáo dục của Đảng và ngày càng vững mạnh về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đủ sức thực hiện có chất lượng kế hoạch và mục tiêu đào tạo.
Như vậy, công tác quản lý và bồi dưỡng đội ngũ trong nhà trường trước hết là phải chăm lo cho đội ngũ có đủ về số lượng và vững chắc về chất lượng để đủ khả năng thực hiện nội dung giáo dục toàn diện đã quy định trong mục tiêu đào tạo với hiệu quả cao nhất.
4. Cơ cấu, đặc điểm và yêu cầu của đội ngũ trường học
4.1. Cơ cấu và đặc điểm
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức, vào tính chất công tác và sự phân công, phân nhiệm hiện nay ở trường học, có thể phân loại thành:
a, Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý của một trường gồm một hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng (có thể là một, hai hoặc ba tùy vào quy mô trường lớp).
b, Giáo viên:
GV trường học được đào tạo từ các trường SP, có khả năng về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
c, Nhân viên phục vụ giảng dạy, giáo dục:
NV văn thư, thư viện, bảo vệ, phụ tá thí nghiệm, lao công, cấp dưỡng .
- Lực lượng nhân viên phục vụ tuy không tham gia trực tiếp vào công tác giảng dạy, giáo dục nhưng những đóng góp của họ là không thể thiếu được để làm nên chất lượng giáo dục của nhà trường.
4.2. Những yêu cầu đối với đội ngũ trường học:
a. Hiệu trưởng:
Người hiệu trưởng phải là giáo viên có thời gian dạy học ít nhất 5 năm (không kể thời gian tập sự) ở bậc học hoặc bậc cao hơn và được tín nhiệm về chính trị, đạo đức và chuyên môn, có năng lực quản lý trường học, có sức khoẻ.
Về phẩm chất chính trị, yêu cầu người hiệu trưởng trước hết phải có những tiêu chuẩn của người Đảng viên, năm vững các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, trong đó có chủ trương, đường lối giáo dục.
Người hiệu trưởng phải là người có bản lĩnh vững vàng trước những tiêu cực của xã hội, phải biết lựa chọn những yếu tố tích cực có ích cho sự phát triển nhà trường theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng.
Phải có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong tập thể nhà trường và ngoài xã hội. Phẩm chất đạo đức của người hiệu trưởng biểu hiện qua thái độ, hành vi ứng xử đối với ngưới khác, đối với công việc và môi trường sống.
Có phẩm chất nghề nghiệp, đó là sự thống nhất kiến thức chuyên môn, trình độ nghiệp vụ, quan điểm và thái độ nghề nghiệp trong nhân cách người hiệu trưởng.
Người hiệu trưởng phải có năng lực đoàn kết, tập hợp được lực lượng, lôi kéo những người cộng sự và đối tượng quản lý vào việc thực hiện mục tiêu chung của nhà trường;
Có năng lực phối hợp hoạt động của các tổ chức, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm xây dựng điển hình tiên tiến.
Tóm lại: Người hiệu trưởng phải là người có trình độ chuyên môn, có tay nghề vững vàng, có trình độ lý luận, thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng và phải kinh qua chương trình bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ quản lý giáo dục, có khả năng, năng lực tập hợp và lãnh đạo tập thể nhà trường.
b. Phó hiệu trưởng:
Trong nhà trường, phó hiệu trưởng là người giúp việc cho hiệu trưởng. "Phó hiệu trưởng phải là giáo viên có thời gian dạy học ít nhất là 3 năm (không kể thời gian tập sự) ở bậc học hoặc bậc học cao hơn, được tín nhiệm về chính trị, đạo đức, chuyên môn, có năng lực quản lý trường học, có sức khỏe".
c. Giáo viên:
Giáo viên phải đạt trình độ chuẩn sư phạm theo qui định của luật GD.
Người giáo viên phải quán triệt quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng trong giảng dạy, giáo dục.
Người giáo viên còn là một nhà tâm lý, nhà giáo dục tốt, yêu mến trẻ, có niềm tin vào thế hệ trẻ.
Ngoài ra, người giáo viên cần có năng lực tổ chức cho học sinh học tập, lao động, tham gia các hoạt động đoàn thể xã hội; phối hợp với các lực lượng trong việc giáo dục HS.
d. Nhân viên nghiệp vụ và phục vụ.
Đây là những cán bộ, nhân viên trong bộ máy hành chính của nhà trường phải thành thạo về chuyên môn của mình, hiểu rõ mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trường.
Lực lượng này phải biết gắn công việc của mình vào mục tiêu chung của tập thể, đồng thời là những người hoạt động trong tập thể SP nên cần có ý thức, tâm hồn, đạo đức, phong cách của một thành viên trong tập thể SP.
5. Tập thể sư phạm
5.1. Khái niệm
Tập thể sư phạm bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên là những người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào công việc tổ chức quá trình dạy học, giáo dục.
5.2. Vai trò
Người giáo viên là một thành viên trong tập thể sư phạm, bất kỳ giáo viên nào cũng có ảnh hưởng giáo dục rộng rãi đến một tập thể học sinh và ngược lại học sinh nào cũng đều trực tiếp nhận sự giáo dục của một tập thể giáo viên.
Chất lượng giáo dục trong nhà trường là sự đóng góp chung của tập thể sư phạm. Nó không chỉ tùy thuộc vào tinh thần trách nhiệm và năng lực của từng giáo viên mà còn tùy thuộc vào sự phối hợp giáo dục giữa các giáo viên.
Trong tập thể sư phạm của nhà trường, các giáo viên cần có sự gắn bó, giúp đỡ, tương trợ nhau trong cuộc sống và trong công tác.
Trong một tập thể sư phạm, chất lượng của tập thể được tạo thành trên cơ sở chất lượng của từng thành viên, vì vậy, vừa phải có yêu cầu đối với từng thành viên vừa phải có yêu cầu chung cho cả tập thể.
Một tập thể sư phạm vững mạnh là tập thể trong đó có các giáo viên, cán bộ, nhân viên luôn có ý thức học tập, nắm vững đường lối, quan điểm giáo dục của đảng, hết lòng vì thế hệ trẻ; tìm tòi, học hỏi và sáng tạo trong giảng dạy và giáo dục để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của mình trong nhà trường.
Là người lãnh đạo nhà trường, hiệu trưởng cần nhận thức được vai trò của tập thể sư phạm, từ đó xây dựng, củng cố, phát triển tập thể sư phạm.
II. QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TRONG TRƯỜNG HỌC
1. Nội dung của công tác quản lý đội ngũ
Công tác quản lý đội ngũ trong trường học tập trung vào một số nội dung sau:
Xây dựng quy hoạch CB-GV-NV cho nhà trường.
Tuyển chọn giáo viên và đề bạt cán bộ.
Sắp xếp và sử dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ.
Đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Khen thưởng và kỷ luật.
Quản lý chế độ tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm.
1.1. Quy hoạch xây dựng đội ngũ
a, Căn cứ quy hoạch xây dựng đội ngũ
Căn cứ vào các văn bản pháp quy của Bộ về định biên cho các trường.
Căn cứ vào nội dung kế hoạch đào tạo và tình hình thực tế của nhà trường.
Trên cơ sở tìm hiểu, phân loại đội ngũ, hiệu trưởng lập quy hoạch xây dựng đội ngũ.
b, Yêu cầu của việc lập quy hoạch xây dựng đội ngũ.
Xây dựng được một đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên đủ về số lượng, loại hình, đồng bộ và cân đối về cơ cấu.
Cần thấy trước được những biến động về nhân sự có thể xảy ra trong thời gian từ 3 đến 5 năm về số lượng GV.
Có kế hoạch chuẩn hóa ĐNGV theo quy định của Bộ.
Đội ngũ giáo viên có đủ theo bộ môn, trình độ đào tạo, đảng viên, đoàn viên, người có điều kiện công tác lâu năm tại trường. Có đủ ĐNGV cốt cán cho các bộ môn.
Việc lập quy hoạch xây dựng đội ngũ NT căn cứ vào kế hoạch phát triển của NT trong 5 năm nhưng cũng có những quy định cụ thể mức độ sẽ thực hiện hàng năm
Trong khi xác định biên chế để lập quy hoạch cán bộ cần chú ý một số điểm sau:
Phải tính toán thật chi tiết, xác định số người cần cho từng loại công việc công việc.
Cần tránh khuynh hướng cồng kềnh bộ máy, nhiều người mà ít việc. Điều đó không những gây nên tình trạng lãng phí mà còn là nguyên nhân gây nên sự so bì, mất đoàn kết trong nội bô.
Cần được thống nhất với trưởng phòng giáo dục, nhất là những dự định cử đi học, thuyên chuyển. sau đó được bàn trong lãnh đạo nhà trường và thông qua chi bộ Đảng.
Tóm lại: Lập quy hoạch xây dựng đội ngũ là nhiệm vụ của hiệu trưởng. Mục tiêu công tác này nhằm đảm bảo đủ số lượng và ổn định chất lượng để thực hiện tốt nội dung và kế hoạch đào tạo.
1.2. Tuyển chọn giáo viên và đề bạt cán bộ
Về lý luận, lựa chọn cán bộ bao gồm các nội dung chính như: tuyển chọn, đề bạt, luân chuyển và tạo nguồn cán bộ dự bị.
a, Tuyển chọn giáo viên
Nguyên tắc tuyển chọn giáo viên
- Phải xuất phát từ quyền lợi học tập của học sinh.
- Khi tuyển chọn phải tính tới khả năng sử dụng tối đa năng lực của họ.
- Tuyển chọn phải căn cứ vào tiêu chuẩn quy định.
- Tuyển chọn phải dựa trên kết quả nghiên cứu toàn diện và thận trọng.
Quy trinh tuyển chọn có thể gồm các bước:
Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ cá nhân.
Cần đặc biệt chú ý những thông tin về quá trình đào tạo, chất lượng và những đặc điểm lịch sử cá nhân.
Bước 2: Thử thách công viêc
Giao cho người dự tuyển những công viêc mà họ sẽ đảm nhận nếu được lựa chọn. Thời gian thử thách có thể dài, ngắn tùy tình hình cụ thể song nhất thiết phải có người hiểu biết vững vàng công việc theo dõi và giúp đỡ.
Bước 3: Xét duyệt
Căn cứ vào những thông tin đã thu được, hiệu trưởng có thể lập ra một hội đồng xét duyệt hoặc tư vấn để xem xét, kết luận.
Bước 4: Lập văn bản trình cấp trên quyết định.
+ Tuyển chọn giáo viên là làm cho đội ngũ đủ về số lượng và vững vàng về chất lượng. Phải tuyển chọn sao cho người được tuyển phải đủ năng lực để thực hiện có chất lượng cao nhiệm vụ của mình.
+ Việc tuyển chọn những giáo viên mới bước vào nghề hiện nay do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo tiến hành qua kỳ thi công chức. Thuyên chuyển giữa các trường trong huyện do Trưởng Phòng Giáo dục quyết định.
b. Đề bạt cán bộ
Là sự bổ nhiệm gv vào các cương vị công tác của nhà trường như thư ký hội đồng, tổ trưởng chuyên môn hoạc phụ trách các tiểu ban chuyên môn trong trường.
Những người được đề bạt làm cán bộ phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của người gv, có năng lực và phẩm chất tương xứng với nhiệm vụ được giao.
Ngoài những tiêu chuẩn về tư tưởng chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người gv, những người được đề bạt phải là những người trội hơn trong tập thể sư phạm về các mặt.
Có thể vận dụng một trong hai hình thức để đề bạt cán bộ là bầu cử và chỉ định. Việc lựa chọn hình thức nào là do hiệu trưởng quyết định.
1.3. Sắp xếp và sử dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên
a. Tổ chức bộ máy nhà trường
Sắp xếp sử dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên là khâu trung tâm trong công tác cán bộ vì có sắp xếp, sử dụng hợp lý, đúng người, đúng việc mới giúp cho mọi người phát huy được tài năng, nâng cao chất lượng công tác.
Tổ chức bộ máy của nhà trường theo đúng nguyên tắc quy định của Bô Giáo dục. Trước hết, tạo ra sự ổn định cần thiết với các tổ chức chuyên môn, nhóm chuyên môn, các tổ phục vụ về số lượng, chất lương.
Hình thành các tổ chức theo quan hệ phối hợp để chỉ đạo các hoạt động chuyên môn được toàn diện như ban trí dục, ban mỹ dục, ban lao động và hướng nghiệp. Thành phần trong các ban này lấy từ các tổ, nhóm chuyên môn theo đúng chức năng.
Lựa chọn và phân công hợp lý giáo viên dạy ở các lớp và tham gia các hoạt động chuyên môn trên cơ sở năng lực, sở trường và nguyện vọng cá nhân.
Việc phân công giáo viên được công bố vào đầu năm học.
Căn cứ vào yêu cầu công tác, năng lực giáo viên, quy mô trường lớp, hiệu trưởng dự kiến phân công, trao đổi với các phó hiệu trưởng, công đoàn, tổ trưởng chuyên môn rồi thông báo cho giáo viên.
b. Nguyên tắc sắp xếp, sử dụng đội ngũ
Việc sắp xếp sử dụng cán bộ, giáo viên thật sự hơp lý, đạt hiệu quả cao là một việc rất khó, do đó cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Quán triệt sử dụng giáo viên theo mục đích đào tạo.
- Cần bố trí xen kẽ các giáo viên cũ với giáo viên mới, giáo viên giỏi với giáo viên yếu trong cùng khối lớp để họ có điều kiện giúp đỡ lẫn nhau.
- Đảm bảo khối lượng công tác vừa phải đối với mỗi giáo viên, nhân viên. Lưu ý giảm giờ cho giáo viên nữ đang có con nhỏ, giáo viên có sức khỏe yếu.
Tham khảo ý kiến, nguyện vọng của giáo viên và nhân viên, sự bàn bạc dân chủ trong tổ, nhóm chuyên môn.
c. Quản lý lao động của giáo viên
Để đảm bảo sử dụng tốt đội ngũ cần coi trọng quản lý lao động của cán bộ, giáo viên, nhân viên, bao gồm thời gian, năng suất và chất lượng lao động.
Đối với giáo viên là quản lý giờ lên lớp, tiến độ thực hiện công tác, kết quả giảng dạy của giáo viên, kết quả học tập của học sinh. Hiệu trưởng cần phân công cho các hiệu phó, tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn giúp mình trong công tác quản lý.
Hiệu trưởng quản lý lao động của giáo viên, cán bộ thông qua hoạt động của tổ chuyên môn.
Hiệu trưởng cần chỉ đạo các tổ chức chuyên môn thực hiện tốt các nội dung:
- Tổ chức cho gv học tập, nắm vững các mục tiêu chuyên môn, chương trình SGK, các quy định, quy chế CM.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu mà nhà trường giao cho tổ.
- Bàn bạc việc thực hiện chương trình, bài vở, tổ chức cac hoạt động nội, ngoại khóa.
- Bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh kém, hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.
- Tổ chức các chuyên đề đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Chỉ đạo việc làm đồ dùng dạy học.
- Xây dựng tổ, nhóm thành tập thể sư phạm đoàn kết, cầu thị học hỏi và giúp đỡ nhau tiến bộ.
Việc quản lý lao động của giáo viên là đề ra yêu cầu và tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện tốt 10 khâu trong chương trình giảng dạy: Lập kế hoạch giáo dục cá nhân, soạn bài giảng dạy trên lớp, tổ chức hoạt động ngoại khóa, chấm trả bài, kiểm tra đánh giá toàn diện học sinh, quản lý học sinh trong giớ và ngoài giờ, làm đồ dùng dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh kém, đổi mới phương pháp, nâng cao hiệu suất giờ dạy.
Ngoài ra, lao động của người giáo viên còn thể hiện ở các mặt hoạt động giáo dục khác trong nhà trường như công tác chủ nhiệm lớp, công tác Đoàn, công tác Đội.
1.4. Bồi dưỡng đội ngũ
Việc bồi dưỡng giáo viên cần tuân theo những nguyên tắc sau:
- Thống nhất giữa bồi dưỡng tư tưởng chính trị, nghiệp vụ và các nhiệm vụ đặt ra từ thực tiễn.
- Bồi dưỡng theo kế hoạch.
- Việc bồi dưỡng phải thu hút tất cả các giáo viên, lãnh đạo nhà trường, luôn cập nhật các thành tựu của khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm tiên tiến.
- Kết hợp giữa bồi dưỡng với tự bồi dưỡng.
- Việc bồi dưỡng phải được tiến hành liên tục, thường xuyên và lâu dài.
- Chú ý đến trình độ đào tạo, nhu cầu bồi dưỡng của từng cá nhân giáo viên để lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng phù hợp.
1.5. Đánh giá cán bộ, giáo viên
a. Vai trò của công tác đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Đánh giá là khâu quan trọng trong công tác quản lý đội ngũ vì đánh giá có đúng mới lựa chọn và sắp xếp cán bộ hợp lý và mới sử dụng được khả năng tiềm ẩn trong mỗi con người.
Đánh giá cán bộ thực chất là xem xét nhân cách của họ, đây là vần đề rất phức tạp và tế nhị. Để đánh giá cán bộ một cách chính xác, người hiệu trưởng cần xác định các nhóm vấn đề: nội dung đánh giá, phương pháp đánh giá, quy trình đánh giá.
Đối với cán bộ, giáo viên, việc đánh giá đúng của lãnh đạo về họ là nguồn kích thích, động viên họ nâng cao hiệu quả công tác, đồng thời kích thích quá trình tự giáo dục của mỗi người trong tập thể.
b. Nguyên tắc đánh giá :
Trong việc đánh giá cán bộ, giáo viên, người ta thường dựa trên các nguyên tắc như: nguyên tắc thống nhất nhân cách với hoạt động, nguyên tắc phát triển, nguyên tắc lịch sử cụ thể và nguyên tắc toàn diện.
Các nguyên tắc này khi xem xét phẩm chất, trình độ, năng lực của người giáo viên, nhân viên phải căn cứ vào thực tế công tác, các hoạt động giảng dạy và giáo dục liên tục trong một thời gian, trong những điều kiện khác nhau đòi hỏi sự sáng tạo của người giáo viên, nhân viên.
Việc đánh giá cán bộ, giáo viên cần phải có nghệ thuật.
Khi đánh giá tốt phải mang tính điển hình, tiêu biểu thì mới phát huy tác dụng. Không nên đánh giá tốt toàn diện một cách tràn lan sẽ dẫn đến thái độ tự mãn, coi nhẹ ý thức phấn đấu.
Khi đánh giá xấu không nên đánh giá xấu toàn diện để tránh làm cho người bị đánh giá chán nản, mất niềm tin, dẫn đến hậu quả tiêu cực.
Đánh giá cán bộ, giáo viên cần căn cứ vào kết quả hoạt động thực tế của họ.
Người hiệu trưởng phải thường xuyên đánh giá cán bộ, giáo viên theo định kỳ, nhìn nhận họ theo quan điểm phát triển, tránh những định kiến.
1.6. Khen thưởng va kỷ luật
Mỗi tổ chức đều có quy định, chuẩn riêng để duy trì nề nếp, trật tự, kỷ cương của tổ chức.
Khen thưởng là kích thích tích cực đối với hoạt động của cá nhân và tập thể, đây là biểu hiện của đánh giá tốt.
Khen thưởng là cơ hội giúp người lao động khẳng định vai trò của mình trong tập thể, trong xã hội.
Nếu khen thưởng đúng mức, chính xác thì người được khen sẽ cảm thấy phấn khởi, tích cực hoạt động tốt hơn trước.
Kỷ luật, trách phạt cũng phải công bằng, phải được mọi người thừa nhận, nếu không sẽ gây ra phản ứng tiêu cực.
Trong nhà trường có hội đồng khen thưởng và kỷ luật do hiệu trưởng chủ trì. Các hình thức khen thưởng và kỷ luật do hội đồng này quyết định.
Hiệu trưởng có quyền phê bình giáo viên trước hội đồng sư phạm, nếu thấy mức độ nghiệm trọng thì lập văn bản báo cáo lên cấp trên.
Khen thưởng và kỷ luật chính xác tạo nên sự công bằng trong tập thể.
Khen thưởng kịp thời sẽ có tác dụng động viên mọi thành viên trong tập thể phấn đấu.
Kỷ luật nghiêm minh tạo nên nề nếp kỷ cương cho tập thể.
Khen thưởng và kỷ luật sẽ có hiệu quả giáo dục khi được thực hiện một cách công bằng và thận trọng nhưng nếu ngược lại thì sẽ là điều nguy hại cho tổ chức.
1.7 Quản lý chế độ tiền lương, phụ cấp và bảo hiểm
Quản lý, đánh giá cán bộ dẫn tới sắp xếp mức lương trả cho từng người xứng đáng với giá trị lao động, công sức mà họ bỏ ra.
Trong phạm vi quản lý rộng (ngành hoặc vùng lãnh thổ), chức năng này được thực hiện qua một tổ chức. Trong một nhà trường, chức năng này thuộc quỳên hạn của hiệu trưởng.
Khi đến kỳ xét nâng bậc lương, hiệu trưởng thành lập hội đồng xét nâng lương của nhà trường, xét duyệt và lập biên bản gửi lên cấp trên xem xét và quyết định.
Hiệu trưởng cũng cần đảm bảo tốt các chế độ về phụ cấp lương, phụ cấp dạy thêm giờ, phụ cấp độc hại đối với nhân viên trong nhà trường đúng như quy định.
2. Biện pháp quản lý đội ngũ
Công tác quản lý cán bộ, giáo viên bao gồm quản lý về tư tưởng, quản lý về công việc, quản lý về sinh hoạt.
Những biện pháp xây dựng tập thể sư phạm là những biện pháp mang tính tổng hợp cao, đòi hỏi sự nổ lực đóng góp của mọi thành viên trong nhà trường.
2.1 Tìm hiểu, nắm chắc tình hình đội ngũ
Nắm chắc tình hình đội ngũ về các mặt : Lý lịch bản thân, quá trình đào tạo, quá trình công tác, hoàn cảnh gia đình, nguỵên vọng, sở trường, mặt mạnh, mặt yếu.
Tìm hiểu đội ngũ giáo viên là phải tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu về từng mặt của từng cá nhân, của cả tập thể, từ đó chọn lọc những nội dung phục vụ cho mục đích bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ ngày càng tốt hơn.
Để tìm hiểu đội ngũ cần tiến hành những công việc sau:
- Nghiên cứu hồ sơ của cán bộ giáo viên như: lý lịch, các phiếu nhận xét. và ý kiến đánh giá của cơ quan cũ chủ yếu là để tìm hiểu quá khứ.
- Biện pháp quan sát, đánh giá kết hợp với xem xét dư luận tập thể thường được sử dụng nhiều nhất gắn với chức năng kiểm tra của hiệu trưởng.
- Tiếp xúc cá nhân: Việc gặp riêng không phải là biện pháp thường xuyên nhưng trong nhiều trường hợp có thể làm rõ các vấn đề trong quá khứ, hiện tại và dự định tương lai.
Việc tìm hiểu, nắm bắt tình hình đội ngũ giáo viên, cán bộ cần phải được làm thường xuyên nhưng cũng phải có chọn lọc trọng tâm đối tượng, loại hình cán bộ hay từng mặt của cán bộ trong những thời gian nhất định
2.2. Hoàn thiện cơ cấu và cơ chế hoạt động của tập thể SP
Các tổ chức chính thức trong nhà trường được quy định trong điều lệ trường phổ thông.
Xây dựng cơ chế hợp lý.
Cơ chế là mặt bên trong của tổ chức, là tập hợp các phương thức hoạt động, các chế độ, chính sách. Nếu cơ chế hợp lý thì tiềm năng đó sẽ nẩy nở, phát triển làm cho tổ chức đó trở nên năng động và tạo nên sức mạnh to lớn. Ngược lại, một cơ chế không phù hợp sẽ làm cho tổ chức yếu đi, có khi dẫn tới triệt tiêu sức mạnh của tập thể.
Trong hoạt động quản lý nhà trường, hiệu trưởng phải xây dựng tốt các nối quan hệ giữa: hiệu trưởng - chi bộ Đảng - Công đoàn - Đoàn thanh niên; các quan hệ giữa: hiệu trưởng - các phó hiệu trưởng - các tổ trưởng chuyên môn. Sự thống nhất giữa các tổ chức trong nhà trường hướng theo mục tiêu đào tạo, tạo nên giá trị và sức mạnh của tập thể. Muốn vậy người hiệu trưởng cần:
- Tạo nên một đội ngũ những người cộng sự có năng lực, đoàn kết, tin tưởng lẫn nhau, trong đó mỗi người vừa thấy hài lòng với công việc vừa thoả mãn được nhiều hơn nhu cầu xã hội cuả mình.
- Hiệu trưởng phải có sự phân công cụ thể về quỳên hạn và trách nhiệm của đội ngũ những người công sự (được làm những gì và quỳên hạn đến đâu).
- Phải xây dựng mục tiêu cụ thể, chính xác. Khi xây dựng mục tiêu các thành viên phải được bàn bạc dân chủ thật sự. Mọi người đều được nêu ý kiến và mọi ý kiến đều được xem xét một cách bình đẳng. Mục tiêu của tập thể thực tiễn và phải có tính khả thi.
2.3 Xây dựng nền nếp tập thể
Việc xây dựng các nền nếp lao động, sinh hoạt trong nhà trường là cơ sở để duy trì kỷ cương, là tiền đề cho sự đoàn kết nhất trí.
Các nền nếp trong nhà trường gồm:
- Các nền nếp về chuyên môn
- Các nền nếp về hành chính
- Các nền nếp sinh hoạt tập thể
Để xây dựng và thực hiện tốt các nền nếp, hiệu trưởng nên tổ chức cho tập thể sư phạm bàn bạc, thảo luận dân chủ và xây dựng để những quy định này trở thành yêu cầu của tập thể, như thế mọi người sẽ tự giác thực hiện.
2.4.Xây dựng mối quan hệ lành mạnh trong tập thể SP
Trong một tập thể sư phạm có 3 loại mối quan hệ: Quan hệ cá nhân - cá nhân, quan hệ cá nhân - tập thể, quan hệ giữa các tập thể.
Người hiệu trưởng phải luôn chú ý xây dựng tốt các quan hệ đó, kịp thời giải quyết những mâu thuẫn phát sinh; tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên được bàn bạc, dân chủ về các chủ trương, kế hoạch công tác của nhà trường.
Hiệu trưởng cần lắng nghe dư luận quần chúng để phán đoán, phát hiện và giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, thắc mắc của các cá nhân, tập thể nhỏ, tạo nên sự hài hòa gắn bó giữa các thành viên trong tập thể.
Cán bộ lãnh đạo nhà trường phải đoàn kết, đấu tranh phê và tự phê tốt để được tập thể tin yêu, tín nhiệm.
2.5 Chăm lo đời sống VC và tinh thần cho đội ngũ
Hoàn cảnh đời sống của cán bộ, giáo viên ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động của nhà trường. Vì vậy, hiệu trưởng cần có sự quân tâm vật chất và cả tinh thần cho cán bộ, giáo viên.
- Nhà trường cần thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ chính sách, đảm bảo quỳên lợi vật chất và tinh thần cho các bộ, giáo viên như nâng bậc lương, chế độ nghỉ hè, trợ cấp khó khăn, tiền thưởng cuối năm, tiền bồi dưỡng dạy thêm.
- Lãnh đạo nhà trường cùng ban giám hiệu, công đoàn tìm biện pháp để tăng thu nhập cho mọi người tuỳ theo hoàn cảnh của từng trường.
- Phản ánh đầy đủ tình hình đời sống của cán bộ, giáo viên trong trường với cấp trên và kiến nghị những biên pháp mà địa phương có thể giúp đỡ được.
- Ban giám hiệu, công đòan cần chú ý tổ chức đời sống tinh thần cho cán bộ, giáo viên như tham quan du lịch, các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao.
- Quan tâm thăm hỏi, chăm sóc sức khỏe cán bộ, giáo viên khi ốm đau, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với anh chị em.
-Tạo điều kiện về thời gian và phương tiện cho cán bộ, giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.
2.6 Tăng cường ủng hộ của các tổ chức, cá nhân
Hiệu trưởng phải tranh thủ tối đa sự lãnh đạo của Đảng, sự cộng tác của các tổ chức quần chúng và hội CMHS trong việc xây dựng tập thể sư phạm.
Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng là đảm bảo việc chấp hành đường lối giáo dục của Đảng, đảm bảo cho công tác quản lý giáo dục của hệ thống các cơ quan giáo dục các cấp đối với nhà trường có hiệu quả, đảm bảo sự lãnh đạo GD của hệ thống tổ chức Đảng từ trên xuống tới cơ sở.
Sự lãnh đạo toàn diện của chi bộ Đảng đối với nhà trường tập trung ở 3 mặt: Lãnh đạo chính trị, lãnh đạo tư tưởng và lãnh đạo tổ chức. Trên cơ sở đó cán bộ, giáo viên nhất trí với các nghị quyết về chủ trương, biên pháp công tác lớn của chi bộ, thực hiện có hiệu quả đường lối giáo dục của Đảng.
Hiệu trưởng cần thường xuyên báo cáo tình hình GD cho chi bộ để xin ý kiến về các biện pháp QL lớn của chính quyền.
Hiệu trưởng cần lắng nghe và phân tích kỹ ý kiến của hội CMHS để chọn lọc những vấn đề cần thiết cho việc xây dựng đội ngũ của trường mình.
Hiệu trưởng cần giải quyết tốt các mối quan hệ với các tổ chức quần chúng trong nhà trường để đảm bảo cho cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước QL, nhân dân làm chủ tập thể" được phát huy hiệu quả, tạo nên sức mạnh tổng hợp.
Muốn xây dựng tập thể sư phạm, trước hết người hiệu trưởng phải tự hoàn thiện mình để xứng đáng vai trò mà mình đảm nhận trong sự nghiệp giáo dục.
III/ COÂNG TAÙC BOÀI DÖÔÕNG, PHAÙT TRIEÅN ÑOÄI NGUÕ TRÖÔØNG HOÏC
1/ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG, PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
Có tầm quan trọng chiến lược, có tính chất quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường bởi vì:
+ Lao động sư phạm là lao động sáng tạo, đòi hỏi người GV phải có kiến thức sâu và toàn diện, luôn bổ sung cái mới nhằm hoàn thiện nghệ thuật sư phạm.
+ Tính đa dạng, phức tạp của hoạt động giảng dạy, giáo dục đòi hỏi người hiệu trưởng phải thường xuyên chú ý đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận, nghiệp vụ của giáo viên.
+ Trong bối cảnh hiện nay, chúng ta đang tiền hành đổi mới giáo dục, do đó vấn đề nâng cao trình độ lý luận, nghiệp vụ của giáo viên càng trở nên cấp bách.
2/ Mục tiêu của công tác bồi dưỡng, phát triển đội ngũ
Là một công việc không bao giờ kết thúc bởi vì xu hướng của giáo dục thời đại ngày nay là "học tập suốt đời".
Là nhằm đẩy mạnh sự phát triển về chuyên môn cho tất cả giáo viên, cán bộ trong nhà trường; giúp giáo viên có đủ năng lực tham gia vào công cuộc đổi mới giáo dục.
Nâng cao sự hiểu biết về văn hoá và các vấn đề giáo dục nó chung sẽ giúp đội ngũ theo kịp sự phát triển của xã hội, yêu cầu của xã hội đối với nhà trường, theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật và khoa học giáo dục.
3. Những nguyên tắc chung trong công tác QL hoạt động bồi dưỡng PTĐN
3.1 Hiệu trưởng phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác phát triển đội ngũ
Người hiệu trưởng phải luôn coi trọng công tác bồi dưỡng, phát triển đội ngũ và phải thấy được đây là việc không bao giờ kết thúc.
Người hiệu trưởng phải xây dựng nhà trường thành một tổ chức học tập, mọi thành viên đều học tập suốt đời là một quan niệm tất yếu của xu thế toàn cầu hoá, xây dựng một nền giáo dục "Mọi người đều được học và học suốt đời".
3.2 Xác định đúng nhu cầu và mục tiêu bồi dưỡng, phát triển của đội ngũ
Trên cơ sở kết quả tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên, hiệu trưởng phân tích nguyện vọng và mối quan tâm của giáo viên. Tuỳ điều kiện, hoàn cảnh mà mỗi nhà trường cũng như từng giáo viên trong nhà trường có nhu cầu bồi dưỡng khác nhau.
Mỗi nhà trường đều phải thiết kế một chương trình kế hoạch riêng sao cho phù hợp với mục tiêu và mục đích của đơn vị mình.
3.3 Tổ chức, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, phát triển đội ngũ hiệu quả.
Chương trình bồi dưỡng cần liên tục được triển khai.
Chương trình cần có những hoạt động đặc biệt nhưng phải đảm bảo đem lại sự đổi mới thường xuyên trong công tác dạy và học tại trường .
Sử dụng các lực lượng có sẵn trong nhà trường để làm hướng dẫn viên, báo cáo viên như các giáo viên giỏi, các chuyên gia về một lĩnh vực nào đó.
Nhà trường sẽ làm công tác bồi dưỡng đội ngũ tốt hơn nếu có sự liên kết phối hợp với các trường khác.
Các trường có thể hổ trợ nhau về chuyên viên hoặc cơ sở vật chất. Trường này có thể mời chuyên gia của trường khác đến để báo cáo về giáo viên của mình.
Chương trình bồi dưỡng đội ngũ phải được thiết kế trong kế hoạch của nhà trường bằng những hoạt động. Mỗi hoạt động bồi dưỡng đều có mục đích riêng và phải được đánh giá.
4/ Nội dung bồi dưỡng, phát triển đội ngũ
Chủ yếu là về các mặt sau:
4.1. Bồi dưỡng nâng cao tư tưởng, nhận thức chính trị
Tập trung bồi dưỡng lý tưởng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên. Lý tưởng của người cán bộ, giáo viên trong một tập thể sư phạm thể hiện ở lòng yêu nước, lòng yêu nghề, mến trẻ, hết lòng vì thế hệ trẻ. Đó là nhân cách cao đẹp của người thầy giáo.
Việc bồi dưỡng lý tưởng gắn với việc bồi dưỡng những phẩm chất nghế nghiệp của giáo viên, cán bộ như ý thức làm chủ tập thể, tinh thần tự lực tự cường, tinh thần đoàn kết tương trợ, ý thức tổ chức kỷ luật.
Hiệu trưởng cần đề nghị với lãnh đạo ngành giáo dục, trường Đảng địa phương tổ chức các lớp bồi dưỡng chính trị cho đội ngũ cán bộ, giáo viên.
Nhà trường cũng cần thường xuyên tổ chức cho cán bộ, giáo viên nghe báo cáo thời sự, phổ biến kịp htời những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, chính sách của địa phương.
4.2 Về văn hoá, ngoại ngữ
Càn bộ, giáo viên cần được nâng cao trình độ hiểu biết văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật mới có thể làm công tác giảng dạy - giáo dục hiệu quả. Ngoài ra, giáo viên cũng nên có một trình độ ngoại ngữ nhất định.
Nhà trường cần đầu tư xây dựng một thư viện trường học có đầy đủ sách, tư liệu tham khảo, các báo chí, tạp chí để CBGV luôn được cập nhật thông tin, mở rộng hiểu biết.
Ngoài ra, hiệu trưởng cũng cần thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá tại địa phương, tham quan di tích lịch sử, nhà bảo tàng.
4.3 Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
Bồi dưỡng CM-NV là một việc không thể thiếu được của người GV trong suốt quá trình giảng dạy.
Mỗi GV cần phải có một trình độ chuyên môn vững chắc, sâu rộng. Do đó càng cần được bồi dưỡng những kiến thức cập nhật, nâng cao của bộ môn khoa học mà mình dạy.
Đối với những giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn thì được bồi dưỡng để đạt chuẩn theo quy định.
Trên cơ sở những kiến thức chuyên môn chắc chắn, người giáo viên mới thể hiện kỹ năng sư phạm nhuần nhuyễn. Có nghĩa là, người giáo viên có một trình độ chuyên môn vững vàng, kiến thức sâu sắc và toàn diện là cơ sở cho việc cải tiến các phương pháp dạy học và hoàn thiện nghiệp vụ sư phạm.
4.4 Bồi dưỡng về năng lực công tác
Năng lực công tác của giáo viên biểu hiện trong kỹ năng tổ chức các hoạt động giảng dạy - giáo dục, kỹ năng nhận th
Chương trình bồi dưỡng CBQL khóa 2006-2007
ThS: Hồ Trọng Đường
A/ YÊU CẦU
Sau khi kết thúc bài học, học viên có khả năng :
Về kiến thức:
Hiểu biết chung về tình hình của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường học hiện nay. Những yêu cầu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ giáo viên, cán bộ, nhân viên trong trường học.
Liệt kê được nội dung của công tác quản lý hoạt động phát triển đội ngũ trong trường học.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ và những nguyên tắc, những biện pháp quản lý hoạt động phát triển đội ngũ.
Về kỹ năng: Lập được kế hoạch quản lý, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên đảm bảo yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Về thái độ: Coi nhiệm vụ quản lý và phát triển đội ngũ là nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý, nó có tác dụng quyết định đối với chất lượng giáo dục của nhà trường.
B/ KHÁI QUÁT VỀ NỘI DUNG
1. Những vần đề chung về đội ngũ trong nhà trường học.
2. Nội dung của công tác quản lý đội ngũ và các biện pháp quản lý đội ngũ.
3. Nội dung của công tác phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên trong trường học.
I/ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
1. Căn cứ khoa học của công tác quản lý đội ngũ trong trường học
Trường học là một tổ chức sư phạm - xã hội được hình thành để thực hiện mục đích nhất định.
Trường học - tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục, nơi tập hợp những người thực hiện nhiệm vụ chung là dạy và học, giáo dục những nhân cách theo mục tiêu đề ra.
Trường học là nơi tập hợp hai lực lượng chính: giáo viên và học sinh.
Việc quản lý trường học phải đưa tới kết quả làm cho mỗi lực lượng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong sự cộng tác, gắn bó hài hòa của tổ chức trường học.
Quản lý trường học về bản chất: Là QL con người;
Là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và các lực lượng XH trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào việc hoàn thành có chất lượng mục tiêu dự kiến.
Vì vậy phải coi công tác quản lý đội ngũ CBGV-CNV và học sinh là khâu trọng tâm của công tác quản lý trường học, quản lý GD. Đó cũng là động lực của sự phát triển nhà trường, của quá trình GD.
2. Khái niệm đội ngũ trong nhà trường
Đội ngũ được hiểu là một tập hợp gồm số đông người có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lương.
Đội ngũ trong nhà trường bao gồm cán bộ, giáo viên, nhân viên.
3. Khái niệm QL đội ngũ và mục tiêu QL, phát triển đội ngũ
3.1. Khái niệm quản lý đội ngũ (QLĐN)
QLĐN là một mặt cấu thành của hoạt động QL đề cập đến con người trong tổ chức.
- Nói gọn lại: QLĐN là quản lý con người. Trong nhà trường, đó chính là việc chăm lo xây dựng và quản lý đội ngũ CBGV-CNV và học sinh.
Xuất phát từ vai trò chủ đạo của GV mà có thể nói rằng: QL trường học chủ yếu là tác động đến tập thể GV để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình GD học sinh theo mục tiêu đào tạo.
3.2. Mục tiêu công tác QL và phát triển đội ngũ trong nhà trường
Mục tiêu của công tác quản lý và phát triển đội ngũ trong nhà trường là: Xây dựng một đội ngũ giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đoàn kết nhất trí trên cơ sơ đường lối giáo dục của Đảng và ngày càng vững mạnh về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đủ sức thực hiện có chất lượng kế hoạch và mục tiêu đào tạo.
Như vậy, công tác quản lý và bồi dưỡng đội ngũ trong nhà trường trước hết là phải chăm lo cho đội ngũ có đủ về số lượng và vững chắc về chất lượng để đủ khả năng thực hiện nội dung giáo dục toàn diện đã quy định trong mục tiêu đào tạo với hiệu quả cao nhất.
4. Cơ cấu, đặc điểm và yêu cầu của đội ngũ trường học
4.1. Cơ cấu và đặc điểm
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức, vào tính chất công tác và sự phân công, phân nhiệm hiện nay ở trường học, có thể phân loại thành:
a, Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý của một trường gồm một hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng (có thể là một, hai hoặc ba tùy vào quy mô trường lớp).
b, Giáo viên:
GV trường học được đào tạo từ các trường SP, có khả năng về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
c, Nhân viên phục vụ giảng dạy, giáo dục:
NV văn thư, thư viện, bảo vệ, phụ tá thí nghiệm, lao công, cấp dưỡng .
- Lực lượng nhân viên phục vụ tuy không tham gia trực tiếp vào công tác giảng dạy, giáo dục nhưng những đóng góp của họ là không thể thiếu được để làm nên chất lượng giáo dục của nhà trường.
4.2. Những yêu cầu đối với đội ngũ trường học:
a. Hiệu trưởng:
Người hiệu trưởng phải là giáo viên có thời gian dạy học ít nhất 5 năm (không kể thời gian tập sự) ở bậc học hoặc bậc cao hơn và được tín nhiệm về chính trị, đạo đức và chuyên môn, có năng lực quản lý trường học, có sức khoẻ.
Về phẩm chất chính trị, yêu cầu người hiệu trưởng trước hết phải có những tiêu chuẩn của người Đảng viên, năm vững các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, trong đó có chủ trương, đường lối giáo dục.
Người hiệu trưởng phải là người có bản lĩnh vững vàng trước những tiêu cực của xã hội, phải biết lựa chọn những yếu tố tích cực có ích cho sự phát triển nhà trường theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng.
Phải có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong tập thể nhà trường và ngoài xã hội. Phẩm chất đạo đức của người hiệu trưởng biểu hiện qua thái độ, hành vi ứng xử đối với ngưới khác, đối với công việc và môi trường sống.
Có phẩm chất nghề nghiệp, đó là sự thống nhất kiến thức chuyên môn, trình độ nghiệp vụ, quan điểm và thái độ nghề nghiệp trong nhân cách người hiệu trưởng.
Người hiệu trưởng phải có năng lực đoàn kết, tập hợp được lực lượng, lôi kéo những người cộng sự và đối tượng quản lý vào việc thực hiện mục tiêu chung của nhà trường;
Có năng lực phối hợp hoạt động của các tổ chức, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm xây dựng điển hình tiên tiến.
Tóm lại: Người hiệu trưởng phải là người có trình độ chuyên môn, có tay nghề vững vàng, có trình độ lý luận, thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng và phải kinh qua chương trình bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ quản lý giáo dục, có khả năng, năng lực tập hợp và lãnh đạo tập thể nhà trường.
b. Phó hiệu trưởng:
Trong nhà trường, phó hiệu trưởng là người giúp việc cho hiệu trưởng. "Phó hiệu trưởng phải là giáo viên có thời gian dạy học ít nhất là 3 năm (không kể thời gian tập sự) ở bậc học hoặc bậc học cao hơn, được tín nhiệm về chính trị, đạo đức, chuyên môn, có năng lực quản lý trường học, có sức khỏe".
c. Giáo viên:
Giáo viên phải đạt trình độ chuẩn sư phạm theo qui định của luật GD.
Người giáo viên phải quán triệt quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng trong giảng dạy, giáo dục.
Người giáo viên còn là một nhà tâm lý, nhà giáo dục tốt, yêu mến trẻ, có niềm tin vào thế hệ trẻ.
Ngoài ra, người giáo viên cần có năng lực tổ chức cho học sinh học tập, lao động, tham gia các hoạt động đoàn thể xã hội; phối hợp với các lực lượng trong việc giáo dục HS.
d. Nhân viên nghiệp vụ và phục vụ.
Đây là những cán bộ, nhân viên trong bộ máy hành chính của nhà trường phải thành thạo về chuyên môn của mình, hiểu rõ mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trường.
Lực lượng này phải biết gắn công việc của mình vào mục tiêu chung của tập thể, đồng thời là những người hoạt động trong tập thể SP nên cần có ý thức, tâm hồn, đạo đức, phong cách của một thành viên trong tập thể SP.
5. Tập thể sư phạm
5.1. Khái niệm
Tập thể sư phạm bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên là những người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào công việc tổ chức quá trình dạy học, giáo dục.
5.2. Vai trò
Người giáo viên là một thành viên trong tập thể sư phạm, bất kỳ giáo viên nào cũng có ảnh hưởng giáo dục rộng rãi đến một tập thể học sinh và ngược lại học sinh nào cũng đều trực tiếp nhận sự giáo dục của một tập thể giáo viên.
Chất lượng giáo dục trong nhà trường là sự đóng góp chung của tập thể sư phạm. Nó không chỉ tùy thuộc vào tinh thần trách nhiệm và năng lực của từng giáo viên mà còn tùy thuộc vào sự phối hợp giáo dục giữa các giáo viên.
Trong tập thể sư phạm của nhà trường, các giáo viên cần có sự gắn bó, giúp đỡ, tương trợ nhau trong cuộc sống và trong công tác.
Trong một tập thể sư phạm, chất lượng của tập thể được tạo thành trên cơ sở chất lượng của từng thành viên, vì vậy, vừa phải có yêu cầu đối với từng thành viên vừa phải có yêu cầu chung cho cả tập thể.
Một tập thể sư phạm vững mạnh là tập thể trong đó có các giáo viên, cán bộ, nhân viên luôn có ý thức học tập, nắm vững đường lối, quan điểm giáo dục của đảng, hết lòng vì thế hệ trẻ; tìm tòi, học hỏi và sáng tạo trong giảng dạy và giáo dục để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của mình trong nhà trường.
Là người lãnh đạo nhà trường, hiệu trưởng cần nhận thức được vai trò của tập thể sư phạm, từ đó xây dựng, củng cố, phát triển tập thể sư phạm.
II. QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TRONG TRƯỜNG HỌC
1. Nội dung của công tác quản lý đội ngũ
Công tác quản lý đội ngũ trong trường học tập trung vào một số nội dung sau:
Xây dựng quy hoạch CB-GV-NV cho nhà trường.
Tuyển chọn giáo viên và đề bạt cán bộ.
Sắp xếp và sử dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ.
Đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Khen thưởng và kỷ luật.
Quản lý chế độ tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm.
1.1. Quy hoạch xây dựng đội ngũ
a, Căn cứ quy hoạch xây dựng đội ngũ
Căn cứ vào các văn bản pháp quy của Bộ về định biên cho các trường.
Căn cứ vào nội dung kế hoạch đào tạo và tình hình thực tế của nhà trường.
Trên cơ sở tìm hiểu, phân loại đội ngũ, hiệu trưởng lập quy hoạch xây dựng đội ngũ.
b, Yêu cầu của việc lập quy hoạch xây dựng đội ngũ.
Xây dựng được một đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên đủ về số lượng, loại hình, đồng bộ và cân đối về cơ cấu.
Cần thấy trước được những biến động về nhân sự có thể xảy ra trong thời gian từ 3 đến 5 năm về số lượng GV.
Có kế hoạch chuẩn hóa ĐNGV theo quy định của Bộ.
Đội ngũ giáo viên có đủ theo bộ môn, trình độ đào tạo, đảng viên, đoàn viên, người có điều kiện công tác lâu năm tại trường. Có đủ ĐNGV cốt cán cho các bộ môn.
Việc lập quy hoạch xây dựng đội ngũ NT căn cứ vào kế hoạch phát triển của NT trong 5 năm nhưng cũng có những quy định cụ thể mức độ sẽ thực hiện hàng năm
Trong khi xác định biên chế để lập quy hoạch cán bộ cần chú ý một số điểm sau:
Phải tính toán thật chi tiết, xác định số người cần cho từng loại công việc công việc.
Cần tránh khuynh hướng cồng kềnh bộ máy, nhiều người mà ít việc. Điều đó không những gây nên tình trạng lãng phí mà còn là nguyên nhân gây nên sự so bì, mất đoàn kết trong nội bô.
Cần được thống nhất với trưởng phòng giáo dục, nhất là những dự định cử đi học, thuyên chuyển. sau đó được bàn trong lãnh đạo nhà trường và thông qua chi bộ Đảng.
Tóm lại: Lập quy hoạch xây dựng đội ngũ là nhiệm vụ của hiệu trưởng. Mục tiêu công tác này nhằm đảm bảo đủ số lượng và ổn định chất lượng để thực hiện tốt nội dung và kế hoạch đào tạo.
1.2. Tuyển chọn giáo viên và đề bạt cán bộ
Về lý luận, lựa chọn cán bộ bao gồm các nội dung chính như: tuyển chọn, đề bạt, luân chuyển và tạo nguồn cán bộ dự bị.
a, Tuyển chọn giáo viên
Nguyên tắc tuyển chọn giáo viên
- Phải xuất phát từ quyền lợi học tập của học sinh.
- Khi tuyển chọn phải tính tới khả năng sử dụng tối đa năng lực của họ.
- Tuyển chọn phải căn cứ vào tiêu chuẩn quy định.
- Tuyển chọn phải dựa trên kết quả nghiên cứu toàn diện và thận trọng.
Quy trinh tuyển chọn có thể gồm các bước:
Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ cá nhân.
Cần đặc biệt chú ý những thông tin về quá trình đào tạo, chất lượng và những đặc điểm lịch sử cá nhân.
Bước 2: Thử thách công viêc
Giao cho người dự tuyển những công viêc mà họ sẽ đảm nhận nếu được lựa chọn. Thời gian thử thách có thể dài, ngắn tùy tình hình cụ thể song nhất thiết phải có người hiểu biết vững vàng công việc theo dõi và giúp đỡ.
Bước 3: Xét duyệt
Căn cứ vào những thông tin đã thu được, hiệu trưởng có thể lập ra một hội đồng xét duyệt hoặc tư vấn để xem xét, kết luận.
Bước 4: Lập văn bản trình cấp trên quyết định.
+ Tuyển chọn giáo viên là làm cho đội ngũ đủ về số lượng và vững vàng về chất lượng. Phải tuyển chọn sao cho người được tuyển phải đủ năng lực để thực hiện có chất lượng cao nhiệm vụ của mình.
+ Việc tuyển chọn những giáo viên mới bước vào nghề hiện nay do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo tiến hành qua kỳ thi công chức. Thuyên chuyển giữa các trường trong huyện do Trưởng Phòng Giáo dục quyết định.
b. Đề bạt cán bộ
Là sự bổ nhiệm gv vào các cương vị công tác của nhà trường như thư ký hội đồng, tổ trưởng chuyên môn hoạc phụ trách các tiểu ban chuyên môn trong trường.
Những người được đề bạt làm cán bộ phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của người gv, có năng lực và phẩm chất tương xứng với nhiệm vụ được giao.
Ngoài những tiêu chuẩn về tư tưởng chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người gv, những người được đề bạt phải là những người trội hơn trong tập thể sư phạm về các mặt.
Có thể vận dụng một trong hai hình thức để đề bạt cán bộ là bầu cử và chỉ định. Việc lựa chọn hình thức nào là do hiệu trưởng quyết định.
1.3. Sắp xếp và sử dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên
a. Tổ chức bộ máy nhà trường
Sắp xếp sử dụng cán bộ, giáo viên, nhân viên là khâu trung tâm trong công tác cán bộ vì có sắp xếp, sử dụng hợp lý, đúng người, đúng việc mới giúp cho mọi người phát huy được tài năng, nâng cao chất lượng công tác.
Tổ chức bộ máy của nhà trường theo đúng nguyên tắc quy định của Bô Giáo dục. Trước hết, tạo ra sự ổn định cần thiết với các tổ chức chuyên môn, nhóm chuyên môn, các tổ phục vụ về số lượng, chất lương.
Hình thành các tổ chức theo quan hệ phối hợp để chỉ đạo các hoạt động chuyên môn được toàn diện như ban trí dục, ban mỹ dục, ban lao động và hướng nghiệp. Thành phần trong các ban này lấy từ các tổ, nhóm chuyên môn theo đúng chức năng.
Lựa chọn và phân công hợp lý giáo viên dạy ở các lớp và tham gia các hoạt động chuyên môn trên cơ sở năng lực, sở trường và nguyện vọng cá nhân.
Việc phân công giáo viên được công bố vào đầu năm học.
Căn cứ vào yêu cầu công tác, năng lực giáo viên, quy mô trường lớp, hiệu trưởng dự kiến phân công, trao đổi với các phó hiệu trưởng, công đoàn, tổ trưởng chuyên môn rồi thông báo cho giáo viên.
b. Nguyên tắc sắp xếp, sử dụng đội ngũ
Việc sắp xếp sử dụng cán bộ, giáo viên thật sự hơp lý, đạt hiệu quả cao là một việc rất khó, do đó cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Quán triệt sử dụng giáo viên theo mục đích đào tạo.
- Cần bố trí xen kẽ các giáo viên cũ với giáo viên mới, giáo viên giỏi với giáo viên yếu trong cùng khối lớp để họ có điều kiện giúp đỡ lẫn nhau.
- Đảm bảo khối lượng công tác vừa phải đối với mỗi giáo viên, nhân viên. Lưu ý giảm giờ cho giáo viên nữ đang có con nhỏ, giáo viên có sức khỏe yếu.
Tham khảo ý kiến, nguyện vọng của giáo viên và nhân viên, sự bàn bạc dân chủ trong tổ, nhóm chuyên môn.
c. Quản lý lao động của giáo viên
Để đảm bảo sử dụng tốt đội ngũ cần coi trọng quản lý lao động của cán bộ, giáo viên, nhân viên, bao gồm thời gian, năng suất và chất lượng lao động.
Đối với giáo viên là quản lý giờ lên lớp, tiến độ thực hiện công tác, kết quả giảng dạy của giáo viên, kết quả học tập của học sinh. Hiệu trưởng cần phân công cho các hiệu phó, tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn giúp mình trong công tác quản lý.
Hiệu trưởng quản lý lao động của giáo viên, cán bộ thông qua hoạt động của tổ chuyên môn.
Hiệu trưởng cần chỉ đạo các tổ chức chuyên môn thực hiện tốt các nội dung:
- Tổ chức cho gv học tập, nắm vững các mục tiêu chuyên môn, chương trình SGK, các quy định, quy chế CM.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu mà nhà trường giao cho tổ.
- Bàn bạc việc thực hiện chương trình, bài vở, tổ chức cac hoạt động nội, ngoại khóa.
- Bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh kém, hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.
- Tổ chức các chuyên đề đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Chỉ đạo việc làm đồ dùng dạy học.
- Xây dựng tổ, nhóm thành tập thể sư phạm đoàn kết, cầu thị học hỏi và giúp đỡ nhau tiến bộ.
Việc quản lý lao động của giáo viên là đề ra yêu cầu và tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện tốt 10 khâu trong chương trình giảng dạy: Lập kế hoạch giáo dục cá nhân, soạn bài giảng dạy trên lớp, tổ chức hoạt động ngoại khóa, chấm trả bài, kiểm tra đánh giá toàn diện học sinh, quản lý học sinh trong giớ và ngoài giờ, làm đồ dùng dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh kém, đổi mới phương pháp, nâng cao hiệu suất giờ dạy.
Ngoài ra, lao động của người giáo viên còn thể hiện ở các mặt hoạt động giáo dục khác trong nhà trường như công tác chủ nhiệm lớp, công tác Đoàn, công tác Đội.
1.4. Bồi dưỡng đội ngũ
Việc bồi dưỡng giáo viên cần tuân theo những nguyên tắc sau:
- Thống nhất giữa bồi dưỡng tư tưởng chính trị, nghiệp vụ và các nhiệm vụ đặt ra từ thực tiễn.
- Bồi dưỡng theo kế hoạch.
- Việc bồi dưỡng phải thu hút tất cả các giáo viên, lãnh đạo nhà trường, luôn cập nhật các thành tựu của khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm tiên tiến.
- Kết hợp giữa bồi dưỡng với tự bồi dưỡng.
- Việc bồi dưỡng phải được tiến hành liên tục, thường xuyên và lâu dài.
- Chú ý đến trình độ đào tạo, nhu cầu bồi dưỡng của từng cá nhân giáo viên để lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng phù hợp.
1.5. Đánh giá cán bộ, giáo viên
a. Vai trò của công tác đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Đánh giá là khâu quan trọng trong công tác quản lý đội ngũ vì đánh giá có đúng mới lựa chọn và sắp xếp cán bộ hợp lý và mới sử dụng được khả năng tiềm ẩn trong mỗi con người.
Đánh giá cán bộ thực chất là xem xét nhân cách của họ, đây là vần đề rất phức tạp và tế nhị. Để đánh giá cán bộ một cách chính xác, người hiệu trưởng cần xác định các nhóm vấn đề: nội dung đánh giá, phương pháp đánh giá, quy trình đánh giá.
Đối với cán bộ, giáo viên, việc đánh giá đúng của lãnh đạo về họ là nguồn kích thích, động viên họ nâng cao hiệu quả công tác, đồng thời kích thích quá trình tự giáo dục của mỗi người trong tập thể.
b. Nguyên tắc đánh giá :
Trong việc đánh giá cán bộ, giáo viên, người ta thường dựa trên các nguyên tắc như: nguyên tắc thống nhất nhân cách với hoạt động, nguyên tắc phát triển, nguyên tắc lịch sử cụ thể và nguyên tắc toàn diện.
Các nguyên tắc này khi xem xét phẩm chất, trình độ, năng lực của người giáo viên, nhân viên phải căn cứ vào thực tế công tác, các hoạt động giảng dạy và giáo dục liên tục trong một thời gian, trong những điều kiện khác nhau đòi hỏi sự sáng tạo của người giáo viên, nhân viên.
Việc đánh giá cán bộ, giáo viên cần phải có nghệ thuật.
Khi đánh giá tốt phải mang tính điển hình, tiêu biểu thì mới phát huy tác dụng. Không nên đánh giá tốt toàn diện một cách tràn lan sẽ dẫn đến thái độ tự mãn, coi nhẹ ý thức phấn đấu.
Khi đánh giá xấu không nên đánh giá xấu toàn diện để tránh làm cho người bị đánh giá chán nản, mất niềm tin, dẫn đến hậu quả tiêu cực.
Đánh giá cán bộ, giáo viên cần căn cứ vào kết quả hoạt động thực tế của họ.
Người hiệu trưởng phải thường xuyên đánh giá cán bộ, giáo viên theo định kỳ, nhìn nhận họ theo quan điểm phát triển, tránh những định kiến.
1.6. Khen thưởng va kỷ luật
Mỗi tổ chức đều có quy định, chuẩn riêng để duy trì nề nếp, trật tự, kỷ cương của tổ chức.
Khen thưởng là kích thích tích cực đối với hoạt động của cá nhân và tập thể, đây là biểu hiện của đánh giá tốt.
Khen thưởng là cơ hội giúp người lao động khẳng định vai trò của mình trong tập thể, trong xã hội.
Nếu khen thưởng đúng mức, chính xác thì người được khen sẽ cảm thấy phấn khởi, tích cực hoạt động tốt hơn trước.
Kỷ luật, trách phạt cũng phải công bằng, phải được mọi người thừa nhận, nếu không sẽ gây ra phản ứng tiêu cực.
Trong nhà trường có hội đồng khen thưởng và kỷ luật do hiệu trưởng chủ trì. Các hình thức khen thưởng và kỷ luật do hội đồng này quyết định.
Hiệu trưởng có quyền phê bình giáo viên trước hội đồng sư phạm, nếu thấy mức độ nghiệm trọng thì lập văn bản báo cáo lên cấp trên.
Khen thưởng và kỷ luật chính xác tạo nên sự công bằng trong tập thể.
Khen thưởng kịp thời sẽ có tác dụng động viên mọi thành viên trong tập thể phấn đấu.
Kỷ luật nghiêm minh tạo nên nề nếp kỷ cương cho tập thể.
Khen thưởng và kỷ luật sẽ có hiệu quả giáo dục khi được thực hiện một cách công bằng và thận trọng nhưng nếu ngược lại thì sẽ là điều nguy hại cho tổ chức.
1.7 Quản lý chế độ tiền lương, phụ cấp và bảo hiểm
Quản lý, đánh giá cán bộ dẫn tới sắp xếp mức lương trả cho từng người xứng đáng với giá trị lao động, công sức mà họ bỏ ra.
Trong phạm vi quản lý rộng (ngành hoặc vùng lãnh thổ), chức năng này được thực hiện qua một tổ chức. Trong một nhà trường, chức năng này thuộc quỳên hạn của hiệu trưởng.
Khi đến kỳ xét nâng bậc lương, hiệu trưởng thành lập hội đồng xét nâng lương của nhà trường, xét duyệt và lập biên bản gửi lên cấp trên xem xét và quyết định.
Hiệu trưởng cũng cần đảm bảo tốt các chế độ về phụ cấp lương, phụ cấp dạy thêm giờ, phụ cấp độc hại đối với nhân viên trong nhà trường đúng như quy định.
2. Biện pháp quản lý đội ngũ
Công tác quản lý cán bộ, giáo viên bao gồm quản lý về tư tưởng, quản lý về công việc, quản lý về sinh hoạt.
Những biện pháp xây dựng tập thể sư phạm là những biện pháp mang tính tổng hợp cao, đòi hỏi sự nổ lực đóng góp của mọi thành viên trong nhà trường.
2.1 Tìm hiểu, nắm chắc tình hình đội ngũ
Nắm chắc tình hình đội ngũ về các mặt : Lý lịch bản thân, quá trình đào tạo, quá trình công tác, hoàn cảnh gia đình, nguỵên vọng, sở trường, mặt mạnh, mặt yếu.
Tìm hiểu đội ngũ giáo viên là phải tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu về từng mặt của từng cá nhân, của cả tập thể, từ đó chọn lọc những nội dung phục vụ cho mục đích bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ ngày càng tốt hơn.
Để tìm hiểu đội ngũ cần tiến hành những công việc sau:
- Nghiên cứu hồ sơ của cán bộ giáo viên như: lý lịch, các phiếu nhận xét. và ý kiến đánh giá của cơ quan cũ chủ yếu là để tìm hiểu quá khứ.
- Biện pháp quan sát, đánh giá kết hợp với xem xét dư luận tập thể thường được sử dụng nhiều nhất gắn với chức năng kiểm tra của hiệu trưởng.
- Tiếp xúc cá nhân: Việc gặp riêng không phải là biện pháp thường xuyên nhưng trong nhiều trường hợp có thể làm rõ các vấn đề trong quá khứ, hiện tại và dự định tương lai.
Việc tìm hiểu, nắm bắt tình hình đội ngũ giáo viên, cán bộ cần phải được làm thường xuyên nhưng cũng phải có chọn lọc trọng tâm đối tượng, loại hình cán bộ hay từng mặt của cán bộ trong những thời gian nhất định
2.2. Hoàn thiện cơ cấu và cơ chế hoạt động của tập thể SP
Các tổ chức chính thức trong nhà trường được quy định trong điều lệ trường phổ thông.
Xây dựng cơ chế hợp lý.
Cơ chế là mặt bên trong của tổ chức, là tập hợp các phương thức hoạt động, các chế độ, chính sách. Nếu cơ chế hợp lý thì tiềm năng đó sẽ nẩy nở, phát triển làm cho tổ chức đó trở nên năng động và tạo nên sức mạnh to lớn. Ngược lại, một cơ chế không phù hợp sẽ làm cho tổ chức yếu đi, có khi dẫn tới triệt tiêu sức mạnh của tập thể.
Trong hoạt động quản lý nhà trường, hiệu trưởng phải xây dựng tốt các nối quan hệ giữa: hiệu trưởng - chi bộ Đảng - Công đoàn - Đoàn thanh niên; các quan hệ giữa: hiệu trưởng - các phó hiệu trưởng - các tổ trưởng chuyên môn. Sự thống nhất giữa các tổ chức trong nhà trường hướng theo mục tiêu đào tạo, tạo nên giá trị và sức mạnh của tập thể. Muốn vậy người hiệu trưởng cần:
- Tạo nên một đội ngũ những người cộng sự có năng lực, đoàn kết, tin tưởng lẫn nhau, trong đó mỗi người vừa thấy hài lòng với công việc vừa thoả mãn được nhiều hơn nhu cầu xã hội cuả mình.
- Hiệu trưởng phải có sự phân công cụ thể về quỳên hạn và trách nhiệm của đội ngũ những người công sự (được làm những gì và quỳên hạn đến đâu).
- Phải xây dựng mục tiêu cụ thể, chính xác. Khi xây dựng mục tiêu các thành viên phải được bàn bạc dân chủ thật sự. Mọi người đều được nêu ý kiến và mọi ý kiến đều được xem xét một cách bình đẳng. Mục tiêu của tập thể thực tiễn và phải có tính khả thi.
2.3 Xây dựng nền nếp tập thể
Việc xây dựng các nền nếp lao động, sinh hoạt trong nhà trường là cơ sở để duy trì kỷ cương, là tiền đề cho sự đoàn kết nhất trí.
Các nền nếp trong nhà trường gồm:
- Các nền nếp về chuyên môn
- Các nền nếp về hành chính
- Các nền nếp sinh hoạt tập thể
Để xây dựng và thực hiện tốt các nền nếp, hiệu trưởng nên tổ chức cho tập thể sư phạm bàn bạc, thảo luận dân chủ và xây dựng để những quy định này trở thành yêu cầu của tập thể, như thế mọi người sẽ tự giác thực hiện.
2.4.Xây dựng mối quan hệ lành mạnh trong tập thể SP
Trong một tập thể sư phạm có 3 loại mối quan hệ: Quan hệ cá nhân - cá nhân, quan hệ cá nhân - tập thể, quan hệ giữa các tập thể.
Người hiệu trưởng phải luôn chú ý xây dựng tốt các quan hệ đó, kịp thời giải quyết những mâu thuẫn phát sinh; tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên được bàn bạc, dân chủ về các chủ trương, kế hoạch công tác của nhà trường.
Hiệu trưởng cần lắng nghe dư luận quần chúng để phán đoán, phát hiện và giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, thắc mắc của các cá nhân, tập thể nhỏ, tạo nên sự hài hòa gắn bó giữa các thành viên trong tập thể.
Cán bộ lãnh đạo nhà trường phải đoàn kết, đấu tranh phê và tự phê tốt để được tập thể tin yêu, tín nhiệm.
2.5 Chăm lo đời sống VC và tinh thần cho đội ngũ
Hoàn cảnh đời sống của cán bộ, giáo viên ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động của nhà trường. Vì vậy, hiệu trưởng cần có sự quân tâm vật chất và cả tinh thần cho cán bộ, giáo viên.
- Nhà trường cần thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ chính sách, đảm bảo quỳên lợi vật chất và tinh thần cho các bộ, giáo viên như nâng bậc lương, chế độ nghỉ hè, trợ cấp khó khăn, tiền thưởng cuối năm, tiền bồi dưỡng dạy thêm.
- Lãnh đạo nhà trường cùng ban giám hiệu, công đoàn tìm biện pháp để tăng thu nhập cho mọi người tuỳ theo hoàn cảnh của từng trường.
- Phản ánh đầy đủ tình hình đời sống của cán bộ, giáo viên trong trường với cấp trên và kiến nghị những biên pháp mà địa phương có thể giúp đỡ được.
- Ban giám hiệu, công đòan cần chú ý tổ chức đời sống tinh thần cho cán bộ, giáo viên như tham quan du lịch, các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao.
- Quan tâm thăm hỏi, chăm sóc sức khỏe cán bộ, giáo viên khi ốm đau, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với anh chị em.
-Tạo điều kiện về thời gian và phương tiện cho cán bộ, giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.
2.6 Tăng cường ủng hộ của các tổ chức, cá nhân
Hiệu trưởng phải tranh thủ tối đa sự lãnh đạo của Đảng, sự cộng tác của các tổ chức quần chúng và hội CMHS trong việc xây dựng tập thể sư phạm.
Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng là đảm bảo việc chấp hành đường lối giáo dục của Đảng, đảm bảo cho công tác quản lý giáo dục của hệ thống các cơ quan giáo dục các cấp đối với nhà trường có hiệu quả, đảm bảo sự lãnh đạo GD của hệ thống tổ chức Đảng từ trên xuống tới cơ sở.
Sự lãnh đạo toàn diện của chi bộ Đảng đối với nhà trường tập trung ở 3 mặt: Lãnh đạo chính trị, lãnh đạo tư tưởng và lãnh đạo tổ chức. Trên cơ sở đó cán bộ, giáo viên nhất trí với các nghị quyết về chủ trương, biên pháp công tác lớn của chi bộ, thực hiện có hiệu quả đường lối giáo dục của Đảng.
Hiệu trưởng cần thường xuyên báo cáo tình hình GD cho chi bộ để xin ý kiến về các biện pháp QL lớn của chính quyền.
Hiệu trưởng cần lắng nghe và phân tích kỹ ý kiến của hội CMHS để chọn lọc những vấn đề cần thiết cho việc xây dựng đội ngũ của trường mình.
Hiệu trưởng cần giải quyết tốt các mối quan hệ với các tổ chức quần chúng trong nhà trường để đảm bảo cho cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước QL, nhân dân làm chủ tập thể" được phát huy hiệu quả, tạo nên sức mạnh tổng hợp.
Muốn xây dựng tập thể sư phạm, trước hết người hiệu trưởng phải tự hoàn thiện mình để xứng đáng vai trò mà mình đảm nhận trong sự nghiệp giáo dục.
III/ COÂNG TAÙC BOÀI DÖÔÕNG, PHAÙT TRIEÅN ÑOÄI NGUÕ TRÖÔØNG HOÏC
1/ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG, PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
Có tầm quan trọng chiến lược, có tính chất quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường bởi vì:
+ Lao động sư phạm là lao động sáng tạo, đòi hỏi người GV phải có kiến thức sâu và toàn diện, luôn bổ sung cái mới nhằm hoàn thiện nghệ thuật sư phạm.
+ Tính đa dạng, phức tạp của hoạt động giảng dạy, giáo dục đòi hỏi người hiệu trưởng phải thường xuyên chú ý đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận, nghiệp vụ của giáo viên.
+ Trong bối cảnh hiện nay, chúng ta đang tiền hành đổi mới giáo dục, do đó vấn đề nâng cao trình độ lý luận, nghiệp vụ của giáo viên càng trở nên cấp bách.
2/ Mục tiêu của công tác bồi dưỡng, phát triển đội ngũ
Là một công việc không bao giờ kết thúc bởi vì xu hướng của giáo dục thời đại ngày nay là "học tập suốt đời".
Là nhằm đẩy mạnh sự phát triển về chuyên môn cho tất cả giáo viên, cán bộ trong nhà trường; giúp giáo viên có đủ năng lực tham gia vào công cuộc đổi mới giáo dục.
Nâng cao sự hiểu biết về văn hoá và các vấn đề giáo dục nó chung sẽ giúp đội ngũ theo kịp sự phát triển của xã hội, yêu cầu của xã hội đối với nhà trường, theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật và khoa học giáo dục.
3. Những nguyên tắc chung trong công tác QL hoạt động bồi dưỡng PTĐN
3.1 Hiệu trưởng phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác phát triển đội ngũ
Người hiệu trưởng phải luôn coi trọng công tác bồi dưỡng, phát triển đội ngũ và phải thấy được đây là việc không bao giờ kết thúc.
Người hiệu trưởng phải xây dựng nhà trường thành một tổ chức học tập, mọi thành viên đều học tập suốt đời là một quan niệm tất yếu của xu thế toàn cầu hoá, xây dựng một nền giáo dục "Mọi người đều được học và học suốt đời".
3.2 Xác định đúng nhu cầu và mục tiêu bồi dưỡng, phát triển của đội ngũ
Trên cơ sở kết quả tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên, hiệu trưởng phân tích nguyện vọng và mối quan tâm của giáo viên. Tuỳ điều kiện, hoàn cảnh mà mỗi nhà trường cũng như từng giáo viên trong nhà trường có nhu cầu bồi dưỡng khác nhau.
Mỗi nhà trường đều phải thiết kế một chương trình kế hoạch riêng sao cho phù hợp với mục tiêu và mục đích của đơn vị mình.
3.3 Tổ chức, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, phát triển đội ngũ hiệu quả.
Chương trình bồi dưỡng cần liên tục được triển khai.
Chương trình cần có những hoạt động đặc biệt nhưng phải đảm bảo đem lại sự đổi mới thường xuyên trong công tác dạy và học tại trường .
Sử dụng các lực lượng có sẵn trong nhà trường để làm hướng dẫn viên, báo cáo viên như các giáo viên giỏi, các chuyên gia về một lĩnh vực nào đó.
Nhà trường sẽ làm công tác bồi dưỡng đội ngũ tốt hơn nếu có sự liên kết phối hợp với các trường khác.
Các trường có thể hổ trợ nhau về chuyên viên hoặc cơ sở vật chất. Trường này có thể mời chuyên gia của trường khác đến để báo cáo về giáo viên của mình.
Chương trình bồi dưỡng đội ngũ phải được thiết kế trong kế hoạch của nhà trường bằng những hoạt động. Mỗi hoạt động bồi dưỡng đều có mục đích riêng và phải được đánh giá.
4/ Nội dung bồi dưỡng, phát triển đội ngũ
Chủ yếu là về các mặt sau:
4.1. Bồi dưỡng nâng cao tư tưởng, nhận thức chính trị
Tập trung bồi dưỡng lý tưởng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên. Lý tưởng của người cán bộ, giáo viên trong một tập thể sư phạm thể hiện ở lòng yêu nước, lòng yêu nghề, mến trẻ, hết lòng vì thế hệ trẻ. Đó là nhân cách cao đẹp của người thầy giáo.
Việc bồi dưỡng lý tưởng gắn với việc bồi dưỡng những phẩm chất nghế nghiệp của giáo viên, cán bộ như ý thức làm chủ tập thể, tinh thần tự lực tự cường, tinh thần đoàn kết tương trợ, ý thức tổ chức kỷ luật.
Hiệu trưởng cần đề nghị với lãnh đạo ngành giáo dục, trường Đảng địa phương tổ chức các lớp bồi dưỡng chính trị cho đội ngũ cán bộ, giáo viên.
Nhà trường cũng cần thường xuyên tổ chức cho cán bộ, giáo viên nghe báo cáo thời sự, phổ biến kịp htời những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, chính sách của địa phương.
4.2 Về văn hoá, ngoại ngữ
Càn bộ, giáo viên cần được nâng cao trình độ hiểu biết văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật mới có thể làm công tác giảng dạy - giáo dục hiệu quả. Ngoài ra, giáo viên cũng nên có một trình độ ngoại ngữ nhất định.
Nhà trường cần đầu tư xây dựng một thư viện trường học có đầy đủ sách, tư liệu tham khảo, các báo chí, tạp chí để CBGV luôn được cập nhật thông tin, mở rộng hiểu biết.
Ngoài ra, hiệu trưởng cũng cần thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá tại địa phương, tham quan di tích lịch sử, nhà bảo tàng.
4.3 Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
Bồi dưỡng CM-NV là một việc không thể thiếu được của người GV trong suốt quá trình giảng dạy.
Mỗi GV cần phải có một trình độ chuyên môn vững chắc, sâu rộng. Do đó càng cần được bồi dưỡng những kiến thức cập nhật, nâng cao của bộ môn khoa học mà mình dạy.
Đối với những giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn thì được bồi dưỡng để đạt chuẩn theo quy định.
Trên cơ sở những kiến thức chuyên môn chắc chắn, người giáo viên mới thể hiện kỹ năng sư phạm nhuần nhuyễn. Có nghĩa là, người giáo viên có một trình độ chuyên môn vững vàng, kiến thức sâu sắc và toàn diện là cơ sở cho việc cải tiến các phương pháp dạy học và hoàn thiện nghiệp vụ sư phạm.
4.4 Bồi dưỡng về năng lực công tác
Năng lực công tác của giáo viên biểu hiện trong kỹ năng tổ chức các hoạt động giảng dạy - giáo dục, kỹ năng nhận th
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Minh Trí
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)