Quá trinh quang hợp

Chia sẻ bởi Dương Lê Vinh | Ngày 24/10/2018 | 114

Chia sẻ tài liệu: quá trinh quang hợp thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Tài liệu tham khảo
Lê Doãn Diên: Hoá sinh thực vật, NXB Nông Nghiệp, 1993.
Phạm Thị Trân Châu, Cs: Hoá sinh học, NXB Giáo Dục, 1997.
Nguyễn Tiến Thắng, Cs: Giáo trình sinh hóa hiện đại, NXB Giáo Dục, 1998.
Ngô Xuân Mạnh, Cs: Giáo trình hóa sinh thực vật, NXB Nông nghiệp, 2006.
P.M. Dey and J.B. Harborne: Plant biochemistry. 1997.
David L. Nelson and Michael M. Cox: Lehninger principles of biochemistry-third edition -1999.
HÓA SINH THỰC VẬT
Hóa sinh thực vật
MỞ ĐẦU
- Đối tượng, nhiệm vụ của hoá sinh học.
+ Hóa sinh học là một khoa học.
+ Nghiên cứu thành phần hóa học và quá trình chuyển hóa trao đổi chất trong cơ thể thực vật.
- Lược sử môn học:
+ Hóa sinh học là một khoa học độc lập từ nủa sau thế kỷ XIX.
+ Trong thế kỷ XX hóa sinh học đã phát triển mạnh mẽ và đạt được thành tựu cao trong nhiều lĩnh vực.

Ý nghĩa của việc học tập và nghiên cứu về hóa sinh thực vật:
+ Xác định các thành phần hóa học của thực vật.
+ Nghiên cứu các giai đoạn của quá trình trao đổi chất.
+ Mối quan hệ của trao đổi chất với các chức năng sinh lý trong cơ thể thực vật.
+ Hóa sinh tực vật có ý nghĩa to lớn trong nông nghiệp, y học….

Hóa sinh thực vật
Nội dung
Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
Chương II: Carbonhydrate và trao đổi carbonhydrate trong cơ thể thực vật.
Chương III: Protein và sự trao đổi protein trong cơ thể thực vật.
Chương IV: Enzyme - các chất xúc tác sinh học.
Chương V: Vitamine
Chương VI: Lipid và sự trao đổi lipid trong cơ thể thực vật.
Chương VII: Các chất có nguốn gốc thứ cấp
Hóa sinh thực vật
CHƯƠNG I:
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC VÀ SỰ QUANG HỢP
MỤC TIÊU
1. Hiểu được bản chất của quá trình oxy hóa phosphoryl hóa và quang phosphoryl hóa
2. Lý thuyết hóa thấm của Michell
3. Quang phosphoryl hóa có tính chu kỳ và quang phosphoryl hóa không có tính chu kỳ
4. Chu trình Calvin (C3), Chu trình Hatch-Slack (C4), CAM


Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
1. Giới thiệu chung:
- Quá trình oxy hóa phosphorylhóa là quá trình chuyển e- thông qua NADH và FAD để khử O2 thành H2O.

- Quá trình quang phosphoryl hóa là quá trình vận chuyển e- tới NADP+ và phân ly H2O thành O2 nhờ quang năng.

Ty thể
Màng trong ty thể: chứa các thành
phần của chuỗi vận chuyển điện tử.
Màng ngoài ty thể: cho phép các
phân tử nhỏ và các ion xuyên qua.


Phức chất vận chuyển điện tử trên màng trong ty thể:
+ Vận chuyển trực tiếp e-: thí dụ như hệ Fe+3/Fe+2.
+ Vận chuyển nguyên tử hydrogen (H+ và e-).
+ Vận chuyển 2e- ở dạng ion hydride (:H-).
+ Gắn trực tiếp nguyên tử oxygen lên chất khử hữu cơ

Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp

Sự thay đổi thể tích ty thể:

+ Biến đổi thể tích bị động: do tính thấm của môi trường quyết định  khi trương phồng có thể làm kìm hãm oxy hóa phosphoryl hóa

+ Biến đổi thể tích chủ động: liên quan đến dòng vận chuyển điện tử và phosphoryl hóa

Màng trong của ty thể có 5 hệ protein
thâm nhập:
+ NADH-ubiquinone oxydoreductase
+ Succinate-ubiquinone oxydoreductase
+ Ubiquinone-cytochrom c oxydoreductase
+ Cytochrom c-O2 oxydoreductase
+ ATP-ase

Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
2. Tổng hợp ATP nhờ dòng vận chuyển điện tử trong chuỗi hô hấp:
ATPase là phức protein màng rất phức tạp:
+ Phức F0: gồm 9 – 12 bản
sao của 4 sợi polypeptide
khác nhau.
+ Phức F1: có cấu tạo
từ 6 tiểu đơn vị chứa
tâm gắn ADP
Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
Lý thuyết hóa thấm:

+ Do Peter Michell đưa ra vào năm 1961.
+ Hiệu số nồng độ proton H+ giữa hai phía của màng trong ty thể là động lực quan trọng cho quá trình tổng hợp ATP từ ADP và Pi.
ADP + Pi + H+ ngoài  ATP + H2 + H+trong

Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
Lý thuyết hóa thấm.


Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
Oxy hóa phosphoryl hóa
Năng lượng giải phóng trong các phản ứng oxy hóa NADH, FADH2 có thể được dùng để tổng hợp ATP. Vì vậy kiểu tổng hợp ATP này là Phosphoryl hóa oxy hóa trong chuỗi hô hấp.

Năng lượng giải phóng trong quá trình vận chuyển điện tử này sau đó được enzyme ATP-ase dùng để tổng hợp ATP trong quá trình phosphoryl hóa oxy hóa.
Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
3. Quá trình quang hợp
Quang hợp là quá trình mà sinh vật sử dụng năng lượng hoá học của ánh sáng mặt trời thành những dạng năng lượng có khả năng khử như NADPH hoặc NADH và ATP, đồng thời sử dụng nguồn năng lượng này để tổng hợp nên đường.
- Quá trình quang hợp rất phức tạp nhưng phương trình tổng quát lại đơn giản:
CO2 + H2O O2 + (CH2O)
Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
Quá trình quang hợp gồm hai phase:
+ Pha sáng: chlorophyll và các sắc tố khác có mặt trong lục lạp hấp thu quang năng tạo ra các phân tử giàu năng lượng ATP, NADPH và O2.

+ Pha tối: ATP, NADPH được sử dụng để cố định CO2 thành glucose.

Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
Cấu tạo của lục lạp:
+ Màng ngoài cho phép các phân tử và các ion qua lại dễ dàng.
+ Màng trong của bản diệp lục xếp nếp tạo thành nhiều ngăn nhỏ gọi là thylakoid.
Các ngăn này xếp chồng lên nhau tạo thành khối gọi là grana.
Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
3.1. Sự sử dụng năng lượng ánh sáng để tổng hợp ATP và NADH:
Sắc tố chính hấp thu ánh sáng nằm trong màng thylakoid là chl a và chl b.

Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
3.2. Sự hấp thu ánh sáng, vận chuyển năng lượng và quang hoá học
Những phân tử chlorophyll và các sắc tố khác tạo thành các phức hợp anten có nhiệm vụ hấp thu và tập trung ánh sáng vào trung tâm hoạt động.
Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
Trên cơ sở của dòng vận chuyển điện tử mà chia làm hai cơ chế quang hóa đó là:
+ Quang phosphoryl hóa có tính chu kỳ: liên quan đến hoạt động của dòng vận chuyển điện tử theo mạch kín và chỉ xảy ra ở quang hệ thống I.
+ Quang phosphoryl hóa không có tính chu kỳ liên quan tới cả hai hệ thống quang hóa.
Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
Quang phosphoryl hóa không có tính chu kỳ:

Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
3.3. Chu trình Benson-Calvin:
NADPH và ATP hình thành trong pha sáng của quang hợp được lục lạp sử dụng để tổng hợp glucid và các hợp chất hữu cơ khác.
Sau nhiều năm nghiên cứu (1946-1961) Melvin Canvil đã nghiên cứu quá trình cố định CO2 trong pha tối của quang hợp đã phát hiện ra trật tự các phản ứng gọi là chu trình Calvin (chu trình C3) do sản phẩm đầu tiên hình thành là một hợp chất 3-C là 3-phosphoglycerate.
Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
3.4. Chu trình Hatch-Slack (Đường hướng C4):
M.D. Hatck (người Úc) và Slack(người Anh) đã phát hiện một cơ chế sinh hoá ở cây mía và một số thực vật nhiệt đới khác, trong đó sản phẩm đầu tiên của quá trình khử CO2 là một hợp chất 4C đó là acid oxaloacetic.
Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
Sơ đồ chu trình C4:

Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
3.4. Con đường carbon của thực vật CAM:

Chương I: Năng lượng sinh học và sự quang hợp
Như vậy ta có mối liên hệ giữa pha sáng và pha tối như sau:
H2O O2

Ánh sáng

ATP NADPH ADP NADP+

CO2


glucose
Câu hỏi
Bản chất của quá trình oxy hóa phosphoryl hóa và quang phosphoryl hóa
Giải thích bản chất của lý thuyết hóa thấm.
Trình bày quá trình quang phosphoryl hóa có tính chu kỳ và quang phosphoryl hóa không có tính chu kỳ.
Những nét khác biệt trong quá trình quang hợp của thực vật C3 và C4
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Dương Lê Vinh
Dung lượng: | Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)