Qua trinh dich ma
Chia sẻ bởi Thanh Tam |
Ngày 08/05/2019 |
56
Chia sẻ tài liệu: Qua trinh dich ma thuộc Sinh học 12
Nội dung tài liệu:
Các giai đoạn của quá trình dịch mã
1. Hoạt hoá axit amin:
Quá trình này diễn ra trong bào tương và tạo nguồn phân tử tARN mang các axit amin sẳn sàng tham gia dịch mã. Mỗi axit amin được đính vào tARN thích hợp nhờ xúc tác của enzim aminoaxyl-tARN synthetase đặc thù. Trước tiên enzim này sẽ xúc tác cho phản ứng ATP hoạt hóa axit amin:
R-CH(NH2)-COOH + ATP aminoaxyl-tARN synthetase R-CH(NH2)-CO~OAMP + PP.
Tiếp theo, phức hợp này kết hợp với tARN thích hợp bằng liên kết đồng hoá trị:
R-CH(NH2)-CO~OAMP + tARN R-CH(NH2)-CO~tARN + AMP
Cơ chế của quá trình dịch mã
( tổng hợp chuổi polypeptid):
Sự khác nhau ở quá trình dịch mã của vi khuẩn và tế bào nhân chuẩn
VI. Sự biến đổi Protein sau dịch mã
Biến đổi ở đầu amin tận cùng và cacboxyl tận cùng
Sự tạo thành liên kết disulfur
Biến đổi của một số acid amin riêng biệt
Loại bỏ trình tự tín hiệu
VII. Những chất ức chế của sự dịch mã
Nhiều chất kháng sinh và độc tố ức chế quá trình dịch mã ở Eukaryote và Prokaryote
Puromycin
2. Chloramphenicol
3. Cycloheximid
4. Độc tố bệnh bạch hầu (diphteria toxin )
5. Ricin
VIII. Vận chuyển Protein mới được tổng hợp ở Eukaryote
Sự tổng hợp Protein bắt đầu trong cytosol, ngay sau khi bắt đầu sự tổng hợp, những protein có thể có hai nơi nhận:
- Vào trong lưới nội chất (ER)
Ở lại trong cytosol cho tới khi kết thúc sự tổng hợp
1. Những protein không có tín hiệu vào ER, ở lại trong cytosol
Vận chuyển protein vào trong ty thể và peroxysom
Việc vận chuyển protein vào ty thể cần sự có mặt của một trình tự đặc biệt ở đầu N tận cùng của protein, trình tự này được nhận biết bởi những thụ thể, khu trú ở màng ngoài ty thể
b. Vận chuyển protein vào nhân và hạch nhân
Protein nhân được tổng hợp ở cytosol và sau đó đi qua vỏ nhân các Eukaryote. Một tín hiệu khu trú ở nhân, có tên là NLS ( nuclear localization signal ) cần thiết cho sự vận chuyển protein qua lỗ màng nhân vào dịch nhân.
c. Vận chuyển tới màng tế bào
2. Những protein có tín hiệu vào ER
Trình tự tín hiệu
Protein nào không ở lại cytosol đều mang ở đầu NH2 của protein mới sinh một trình tự ngắn khoảng 15-30 acid amin, có tên là trình tự tín hiệu hay peptide tín hiệu
Vận chuyển protein vào trong ER và vai trò của SRP
Trong cytosol có một cấu tử (gồm sáu thành phần peptide và một RNA) có tên là SRP- cấu tử nhận biết peptide tín hiệu
Sự kết hợp giữa SRP và peptide tín hiệu làm ngừng tạm thời sự dịch mã.
SRP tác dụng như một chất xúc tác vận chuyển những Ribosom cùng với trình tự tín hiệu tới màng ER.
SRP cũng nhận biết một protein thụ thể có ở trên bề mặt của màng ER
c. Biến đổi của protein trong ER
Trong ER, peptide tín hiệu được tách ra nhờ một peptidase đặc hiệu, peptidase tín hiệu. Enzym này khu trú ở phía trong của màng ER, cắt peptide tín hiệu ngay sau khi chuỗi polypeptide được chuyển qua màng cùa ER và trước khi chuỗi polypeptide chưa kết thúc tổng hợp.
Sau khi được chuyển vào trong ER, phần lớn các protein bị biến đổi bằng nhiều cách: acetyl hóa, hydroxyl hóa, photphoryl hóa, metyl hóa, glycozyl hóa và thậm chí thêm vào nucleotid.
d. Vận chuyển protein tới bộ Golgi
Những protein được vận chuyển bởi nang vận chuyển từ ER tới bộ Golgi. Ở bộ Golgi có sự biến đổi của những đơn vị oligosacchrid và cũng ở đó, có sự chọn lọc những protein sẽ được chuyển tới màng tế bào, hoặc lysosom, hoặc những nang bài tiết.
e. Vận chuyển protein từ bộ Golgi tới những nơi nhận cuối cùng
Một số protein enzym (đặc biệt là hydrolase) được phosphoryl hóa ở vị trí 6 của nhiều gốc mannose của protein, tạo thành mannose 6- photphat, đây là một tín hiệu giúp protein vận chuyển từ Golgi tới những lysosom
Sự thoái biến Protein
Những Protein khác nhau có chu kỳ bán rã rất khác nhau.
Protein bị biến đổi hoặc có phần đầu N còn lại mất ổn định bị Ubiquitin hóa bởi sự liên kết đồng hóa trị của những phân tử Protein
Protein bị Ubiquitinyl hóa bị tiêu hóa bởi 1 phức hợp 26s Protease (Proteasome) trong 1 phản ứng mà đòi hỏi năng lượng và giải phóng Ubiquitin cho tái sử dụng
1. Hoạt hoá axit amin:
Quá trình này diễn ra trong bào tương và tạo nguồn phân tử tARN mang các axit amin sẳn sàng tham gia dịch mã. Mỗi axit amin được đính vào tARN thích hợp nhờ xúc tác của enzim aminoaxyl-tARN synthetase đặc thù. Trước tiên enzim này sẽ xúc tác cho phản ứng ATP hoạt hóa axit amin:
R-CH(NH2)-COOH + ATP aminoaxyl-tARN synthetase R-CH(NH2)-CO~OAMP + PP.
Tiếp theo, phức hợp này kết hợp với tARN thích hợp bằng liên kết đồng hoá trị:
R-CH(NH2)-CO~OAMP + tARN R-CH(NH2)-CO~tARN + AMP
Cơ chế của quá trình dịch mã
( tổng hợp chuổi polypeptid):
Sự khác nhau ở quá trình dịch mã của vi khuẩn và tế bào nhân chuẩn
VI. Sự biến đổi Protein sau dịch mã
Biến đổi ở đầu amin tận cùng và cacboxyl tận cùng
Sự tạo thành liên kết disulfur
Biến đổi của một số acid amin riêng biệt
Loại bỏ trình tự tín hiệu
VII. Những chất ức chế của sự dịch mã
Nhiều chất kháng sinh và độc tố ức chế quá trình dịch mã ở Eukaryote và Prokaryote
Puromycin
2. Chloramphenicol
3. Cycloheximid
4. Độc tố bệnh bạch hầu (diphteria toxin )
5. Ricin
VIII. Vận chuyển Protein mới được tổng hợp ở Eukaryote
Sự tổng hợp Protein bắt đầu trong cytosol, ngay sau khi bắt đầu sự tổng hợp, những protein có thể có hai nơi nhận:
- Vào trong lưới nội chất (ER)
Ở lại trong cytosol cho tới khi kết thúc sự tổng hợp
1. Những protein không có tín hiệu vào ER, ở lại trong cytosol
Vận chuyển protein vào trong ty thể và peroxysom
Việc vận chuyển protein vào ty thể cần sự có mặt của một trình tự đặc biệt ở đầu N tận cùng của protein, trình tự này được nhận biết bởi những thụ thể, khu trú ở màng ngoài ty thể
b. Vận chuyển protein vào nhân và hạch nhân
Protein nhân được tổng hợp ở cytosol và sau đó đi qua vỏ nhân các Eukaryote. Một tín hiệu khu trú ở nhân, có tên là NLS ( nuclear localization signal ) cần thiết cho sự vận chuyển protein qua lỗ màng nhân vào dịch nhân.
c. Vận chuyển tới màng tế bào
2. Những protein có tín hiệu vào ER
Trình tự tín hiệu
Protein nào không ở lại cytosol đều mang ở đầu NH2 của protein mới sinh một trình tự ngắn khoảng 15-30 acid amin, có tên là trình tự tín hiệu hay peptide tín hiệu
Vận chuyển protein vào trong ER và vai trò của SRP
Trong cytosol có một cấu tử (gồm sáu thành phần peptide và một RNA) có tên là SRP- cấu tử nhận biết peptide tín hiệu
Sự kết hợp giữa SRP và peptide tín hiệu làm ngừng tạm thời sự dịch mã.
SRP tác dụng như một chất xúc tác vận chuyển những Ribosom cùng với trình tự tín hiệu tới màng ER.
SRP cũng nhận biết một protein thụ thể có ở trên bề mặt của màng ER
c. Biến đổi của protein trong ER
Trong ER, peptide tín hiệu được tách ra nhờ một peptidase đặc hiệu, peptidase tín hiệu. Enzym này khu trú ở phía trong của màng ER, cắt peptide tín hiệu ngay sau khi chuỗi polypeptide được chuyển qua màng cùa ER và trước khi chuỗi polypeptide chưa kết thúc tổng hợp.
Sau khi được chuyển vào trong ER, phần lớn các protein bị biến đổi bằng nhiều cách: acetyl hóa, hydroxyl hóa, photphoryl hóa, metyl hóa, glycozyl hóa và thậm chí thêm vào nucleotid.
d. Vận chuyển protein tới bộ Golgi
Những protein được vận chuyển bởi nang vận chuyển từ ER tới bộ Golgi. Ở bộ Golgi có sự biến đổi của những đơn vị oligosacchrid và cũng ở đó, có sự chọn lọc những protein sẽ được chuyển tới màng tế bào, hoặc lysosom, hoặc những nang bài tiết.
e. Vận chuyển protein từ bộ Golgi tới những nơi nhận cuối cùng
Một số protein enzym (đặc biệt là hydrolase) được phosphoryl hóa ở vị trí 6 của nhiều gốc mannose của protein, tạo thành mannose 6- photphat, đây là một tín hiệu giúp protein vận chuyển từ Golgi tới những lysosom
Sự thoái biến Protein
Những Protein khác nhau có chu kỳ bán rã rất khác nhau.
Protein bị biến đổi hoặc có phần đầu N còn lại mất ổn định bị Ubiquitin hóa bởi sự liên kết đồng hóa trị của những phân tử Protein
Protein bị Ubiquitinyl hóa bị tiêu hóa bởi 1 phức hợp 26s Protease (Proteasome) trong 1 phản ứng mà đòi hỏi năng lượng và giải phóng Ubiquitin cho tái sử dụng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Thanh Tam
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)