PTNN
Chia sẻ bởi Phạm Thị Đỗ Quyên |
Ngày 03/05/2019 |
61
Chia sẻ tài liệu: PTNN thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Lớp TCMNN11C - Nhóm 4
Nguyễn Thị Hiếu Trâm
Nguyễn Thị Bích Tuyền
Phạm Thị Đỗ Quyên
Nguyễn Thị Kiều Oanh
Nguyễn Thanh Tuyền
Lương Hoàng Hằng
Lương Thị Loan
Nguyễn Thị Hồng Cẩm
Hồ Thủy Tiên
Nguyễn Thị Thảo Uyên
Chủ đề:
Tu Từ Câu Tiếng Việt
Mục Lục
Biện pháp tu từ
A. Các biện pháp tu từ được cấu tạo theo quan hệ liên tưởng
I- So Sánh
II- Ẩn dụ tu từ
III- Nhân hoá
IV- Hoán dụ
V- Tượng trưng
B. Các biện pháp tu từ được cấu tạo theo quan hệ kết hợp
I- Ðiệp ngữ
II- Phối hợp từ
III- Tiệm tiến
IV- Ðột giáng
V- Tương phản
VII- Khoa trương
VIII- Nói giảm
IX- Chơi chữ
X- Nói lái
XI- Dẫn ngữ- Tập kiều
- Cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ, nhằm đạt tới hiệu quả diễn đạt hay, đẹp, biểu cảm, hấp dẫn.
Tuỳ theo các phương tiện ngôn ngữ được kết hợp mà BPTT được chia ra:
+ BPTT ngữ âm,
+ BPTT từ vựng - ngữ nghĩa
+ BPTT cú pháp, BPTT văn bản.
Vd. điệp âm, điệp vần, điệp thanh, hài âm... là những BPTT ngữ âm
+ Tương phản, so sánh, ẩn dụ, nói lái, phản ngữ... là những BPTT từ vựng ngữ nghĩa
+ Sóng đôi, câu hỏi tu từ... là những BPTT cú pháp
+ Hài hoà tương phản, quy định về đoạn trong văn bản là những BPTT văn bản.
Biện pháp tu từ :
A. Các biện pháp tu từ được cấu tạo theo quan hệ liên tưởng
Ðặc điểm chung của những biện pháp thuộc nhóm này là trong văn cảnh cụ thể, từ ngữ có hiện tượng chuyển đổi ý nghĩa lâm thời. Tức là, nghĩa của từ ngữ vốn biểu thị đối tượng này được lâm thời chuyển sang biểu thị đối tượng khác, dựa trên cơ sở của hai mối quan hệ liên tưởng : liên tưởng tương đồng và logic khách quan. Mặc dù so sánh không phải là hiện tượng chuyển nghĩa nhưng nó là cơ sở của nhiều biện pháp tu từ trong nhóm này.
I- So Sánh:
1- Khái niệm:
So sánh tu từ là cách công khai đối chiếu hai hay nhiều đối tượng có một nét tương đồng nào đó về hình thức bên ngoài hay tính chất bên trong để gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức của người đọc, người nghe .
Ví dụ :
Công cha như núi thái sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. ( Ca dao)
* Cần phân biệt so sánh tu từ với so sánh luận lí.
+ So sánh tu từ là sự đối chiếu giữa các đối tượng khác loại, nhằm mục đích gợi lên một cách hình ảnh đặc điểm giữa các đối tượng từ đó tạo nên xúc cảm thẩm mĩ trong nhận thức của người tiếp nhận
+ So sánh luận lí là sự đối chiếu giữa các đối tượng cùng loại, so sánh luận lí đơn thuần chỉ cho ta thấy sự ngang bằng hay hơn kém giữa các đối tượng đấy mà thôi
Ví dụ:
2- Cấu tạo:
2.1- Hình thức: Bao giờ cũng công khai phô bày hai vế :
- Vế so sánh -Vế được so sánh
Ở dạng thức đầy đủ nhất, so sánh tu từ gồm có bốn yếu tố:
*A bao nhiêu B bấy nhiêu:
Cụ thể:
Qua đình ngả nón trông đình
Ðình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu. ( Ca dao)
Ví dụ :
* A là B :
Em là gái trong song cửa
Anh là mây bốn phương
Anh theo cánh gió chơi vơi
Em vẫn nằm trong nhung lụa.
( Một mùa đông -Lưu Trọng Lư)
Ví dụ :
* A ( ẩn từ so sánh) B:
Tấc đất, tấc vàng
Ví dụ :
2.2- Nội dung:
Các đối tượng nằm trong hai vế là khác loại nhưng lại có nét tương đồng nào đó, tạo thành cơ sở cho so sánh tu từ. Nếu nét giống nhau này thể hiện ra cụ thể bằng từ ngữ ( cơ sở giống nhau) thì ta có so sánh nổi; nếu nét giống nhau này không thể hiện ra cụ thể bằng từ ngữ thì ta có so sánh chìm.
3- Chức năng :
So sánh tu từ có hai chức năng là nhận thức và biểu cảm. Biện pháp tu từ này được vận dụng rộng rãi trong nhiều phong cách khác nhau như: khẩu ngữ, chính luận, thông tấn, văn chương,...
II- Ẩn dụ tu từ :
1- Khái niệm:
Ẩn dụ là cách lâm thời lấy tên gọi biểu thị đối tượng này để chỉ đối tượng kia dựa vào nét tương đồng giữa hai đối tượng.
Tưởng nước giếng sâu nối sợi dây dài
Ai ngờ giếng cạn tiếc hoài sợi dây.
( Ca dao )
Ví dụ :
2- Cấu tạo:
2.1- Hình thức:
Ẩn dụ tu từ chỉ phô bày một đối tượng - đối tượng dùng để biểu thị - còn đối tượng định nói đến - được biểu thị - thì dấu đi, ẩn đi, không phô ra như so sánh tu từ.
2.2- Nội dung:
Ẩn dụ tu từ cũng giống như so sánh tu từ (do đó người ta còn gọi là so sánh ngầm), nghĩa là cần phải liên tưởng rút ra nét tương đồng giữa hai đối tượng. Những mối quan hệ liên tưởng tương đồng thường được dùng để cấu tạo ẩn dụ tu từ là: tương đồng về màu sắc, tương đồng về tính chất, tương đồng về trạng thái, tương đồng về hành động, tương đồng về cơ cấu...
3- Chức năng :
Ẩn dụ tu từ có hai chức năng: biểu cảm và nhận thức. Biện pháp tu từ này cũng được dùng rộng rãi trong các phong cách chức năng tiếng việt.
III- Nhân hoá :
1- Khái niệm:
Nhân hoá là một biến thể của ẩn dụ tu từ, trong đó người ta lấy những từ ngữ biểu thị những thuộc tính, hoạt động của người dùng để biểu thị hoạt động của đối tượng khác loại dựa trên nét tương đồng về thuộc tính, về hoat động giữa người và đối tượng không phải là người.
Ví dụ:
Những chị luá phất phơ bím tóc
Những cây tre bá vai nhau thì thầm đứng học
Ðàn cò trắng
Khiêng nắng qua sông.
( Trần Ðăng Khoa )
2- Cấu tạo :
2.1- Hình thức:
+ Dùng những từ chỉ tính chất, hoạt động của người để biểu thị những tính chất, hoạt động của đối tượng không phải là người.
Ví dụ:
Ðây những tháp gầy mòn vì mong đợi
Những đền xưa đổ nát dưới thời gian
Những sông vắng lê mình trong bóng tối
Những tượng đài lở lói rỉ rên than.
( Chế Lan Viên)
+ Xem đối tượng không phải là người như con người để tâm tình trò chuyện.
Ví dụ:
Ðêm nằm than thở, thở than
Gối ơi hỡi gối, bạn lan đâu rồi?
( Ca dao)
2.2- Nội dung:
Dựa trên sự liên tưởng nhằm phát hiện ra nét giống nhau giữa đối tượng không phải là người và người.
3- Chức năng:
Nhân hoá có hai chức năng: nhận thức và biểu cảm. Nhân hoá được dùng rộng rãi trong các phong cách : khẩu ngữ, chính luận,văn chương.
Ngoài ra còn có biện pháp vật hoá. Ðó là cách dùng các từ ngữ chỉ thuộc tính, hoạt động của loài vật, đồ vật sang chỉ những thuộc tính và hoạt động của con người.
Biện pháp này thường được dùng trong khẩu ngữ và trong văn thơ châm biếm.
Ví dụ:
Gái chính chuyên lấy được chín chồng
Vo viên bỏ lọ gánh gồng đi chơi,
Ai ngờ quang đứt lọ rơi
Bò ra lổm ngổm chín nơi chín chồng. ( Ca dao)
IV- Hoán dụ :
1- Khái niệm:
Hoán dụ là phương thức chuyển nghĩa bằng cách dùng một đặc điểm hay một nét tiêu biểu nào đó của một đối tượng để gọi tên chính đối tượng đó dựa vào mối quan hệ liên tưởng logic khách quan giữa hai đối tượng.
Ví dụ:
Aó chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay .
( Việt Bắc - Tố Hữu )
2- Cấu tạo:
2.1- Hình thức:
Giống ẩn dụ tu từ, hoán dụ tu từ chỉ có một vế biểu hiện, vế được biểu hiện không phô ra.
2.2- Nội dung:
Nếu ẩn dụ dựa trên mối quan hệ liên tưởng về nét tương đồng thì hoán dụ dựa vào mối quan hệ có thực, quan hệ tiếp cận. Một số mối quan hệ logic khách quan thường được dùng để cấu tạo nên hoán dụ tu từ:
- Quan hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng.
- Quan hệ giữa bộ phận và toàn thể.
- Quan hệ giữa cái chứa đựng và vật được chứa đựng
- Quan hệ giữa chủ thể và vật sở thuộc.
- Quan hệ giữa số lượng xác định và số lượng không xác định
- Quan hệ giữa tên riêng và tính cách con người
3- Chức năng
Hoán dụ chủ yếu có chức năng nhận thức. Biện pháp tu từ này được dùng rộng rãi trong các phong cách chức năng tiếng Việt.
V- Tượng trưng:
1- Khái niệm :
Tượng trưng là biện pháp tu từ biểu thị đối tượng định miêu tả bằng ước lệ có tính chất xã hội. Người ta quy ước với nhau rằng từ này có thể được dùng để biểu thị một đối tượng khác ngoài nội dung ngữ nghĩa thông thường của nó.
Ví dụ:
Kiếp sau xin chớ làm người
Làm cây thông đứng giữa trời mà reo
Giữa trời vách đá cheo leo
Ai mà chịu rét thì trèo với thông.
( Nguyễn Công Trứ )
2- Cấu tạo:
2.1- Hình thức:
Chỉ có một vế biểu hiện giống như ẩn dụ và hoán dụ tu từ
2.2- Nội dung:
Ðược xây dựng trên cơ sở của mối quan hệ liên tưởng tương đồng và logic khác quan.
* Tượng trưng ẩn dụ:
Chênh vênh thẳng đuột bách tùng
Với hàng lau cỏ đứng cùng được sau.
( Nguyễn Công Trứ)
*Tượng trưng hoán dụ:
Ðứng lên thân cỏ thân rơm
Búa liềm đâu sợ súng gươm bạo tàn.
(Tố Hữu)
3- Chức năng
Tượng trưng chủ yếu có chức năng nhận thức
B. Các biện pháp tu từ được cấu tạo theo quan hệ kết hợp
Ðặc điểm chung của những biện pháp thuộc nhóm này là trong văn cảnh cụ thể, nhờ cách sắp xếp từ ngữ theo những mối quan hệ kết hợp nhất định mà có được nội dung biểu hiện bổ sung. Sự đối lập giữa các hình thức kết hợp khác nhau nhằm cùng biểu hiện một thông báo cơ sở là nguyên nhân sinh ra các cách tạo hình, gợi cảm của những biện pháp tu từ được cấu tạo theo quan hệ kết hợp.
I- Ðiệp ngữ:
1-Khái niệm :
Ðiệp ngữ là biện pháp lặp đi lặp lại những từ ngữ nào đó nhằm mục đích mở rộng, nhấn mạnh ý nghĩa hoặc gợi ra những cảm xúc trong lòng người đọc.
Ví dụ:
Cũng cờ, cũng biển cũng cân đai
Cũng gọi ông nghè có kém ai.
( Nguyễn Khuyến )
2.1- Ðiệp ngữ nối tiếp:
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp, ai sầu hơn ai.
( Chinh Phụ Ngâm- Ðặng Trần Côn)
2.2- Ðiệp ngữ cách quãng:
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời.
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông, mưa xa khơi
(Tây Tiến- Quang Dũng)
II- Phối hợp từ:
1- Khái niệm:
Phối hợp từ ( còn gọi là đồng nghĩa kép) là biện pháp tu từ trong đó người ta dùng phối hợp nhiều từ ngữ cùng nghĩa hoặc gần nghĩa nhằm mục đích biểu hiện đầy đủ các phương diện khác nhau của cùng một đối tượng hoặc cùng một nội dung trình bày.
Ví dụ:
Xoè bàn tay bấm đốt
Tính đã bốn năm ròng
Người ta bảo không trông
Ai cũng nhủ đừng mong
Riêng em thì em nhớ.
( Thăm luá -Trần Hữu Thung )
III- Tiệm tiến:
1- Khái niệm:
Tiệm tiến là biện pháp tu từ dùng cách sắp xếp các lượng ngữ nghĩa có quan hệ gần gũi nhau theo một trình tự từ nhỏ đến lớn, từ nông đến sâu, từ nhẹ đến mạnh, từ phương diện này đến phương diện kia, hoặc ngược lại trình tự đó. Kết quả là phần đi sau hơn hoặc kém phần đi trước về nội dung ý nghĩa hoặc về sắc thái biểu cảm.
Ví dụ:
Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc, ai cũng phải ra sức chống thực dân cứu nước
( Hồ Chí Minh)
IV- Ðột giáng :
1- Khái niệm:
Ðột giáng là biện pháp tu từ gây sự chú ý vào một chi tiết nội dung bằng cách xếp đặt từ ngữ, câu văn sao cho khi chuyển sang chi tiết này thì mạch trình bày bị chuyển đổi một cách đột ngột. Biện pháp này gây nên cảm giác hụt hẫng đối với người tiếp nhận từ đó tạo ra tiếng cười châm biếm, đả kích.
Ví dụ:
Bắt chước ai ta chúc mấy lời
Chúc cho khắp hết cả trên đời
Vua quan sĩ tử người muôn nước
Sao được cho ra cái giống người.
( Khuyết danh )
V- Tương phản:
1- Khái niệm:
Tương phản là biện pháp tu từ dùng các từ ngữ biểu thị những khái niệm đối lập nhau cùng để xuất hiện trong một văn cảnh nhằm mục đích làm rõ hơn đặc điểm của đối tượng được miêu tả.
Ví dụ:
O du kích nhỏ giương cao súng
Thằng Mỹ lênh khênh bước cúi đầu
Ra thế to gan hơn béo bụng
Anh hùng đâu cứ phải mày râu.
( Tấm ảnh - Tố Hữu )
VI- Im lặng :
1- Khái niệm:
Im lặng (hay còn gọi là phép lặng) là biện pháp tu từ dùng sự biểu đạt bằng cách bỏ trống (tín hiệu zêrô). Nhờ ngữ cảnh, nhờ những dòng chữ, những tiếng nói có mặt mà những dòng chữ, những tiếng nói vắng mặt trở nên có nghĩa.( Trong chữ viết, phép lặng được thể hiện bằng dấu ba chấm [...] )
Ví dụ:
Tay em cầm một bông hồng
Ðẹp tươi như thể... trắng trong như là ...
Sao anh như thấy thừa ra
Hoặc bông hồng ấy hoặc là chính em .
( Phạm Công Trứ )
Bác Dương ...thôi đã...thôi rồi...
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta!
(Khóc Dương Khuê- Nguyễn Khuyến )
Ví dụ:
Ðã mang tiết xuất gia
Lại đeo thói nguyệt hoa
Sự mô đâu có thế
... Ma!
( Thơ Yết Hậu)
VII- Khoa trương:
1- Khái niệm:
Khoa trương ( hay còn gọi là Ngoa dụ, phóng đại) là biện pháp tu từ dùng sự cường điệu quy mô, tính chất, mức độ,... của đối tượng được miêu tả so với cách biểu hiện bình thường nhằm mục đích nhấn mạnh vào một bản chất nào đó của đối tượng được miêu tả.
Ví dụ :
Nhác trông thấy bóng anh đây
Ăn chín lạng hạt ớt thấy ngọt ngay như đường.
( Ca dao)
VIII- Nói giảm:
1- Khái niệm:
Nói giảm ( còn được gọi là nhã ngữ hay khinh từ) là biện pháp tu từ dùng hình thức biểu đạt giảm bớt mức độ hơn , nhẹ nhàng hơn, mềm mại hơn để thay thế cho sự biểu đạt bình thường cần phải lảng tránh do những nguyên nhân của tình cảm. Nói giảm không có phương tiện riêng mà thường được thực hiện thông qua các hình thức ẩn dụ hay hoán dụ tu từ.
Ví dụ:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Tây Tiến - Quang Dũng)
IX- Chơi chữ:
1- Khái niệm:
Chơi chữ là biện pháp tu từ vận dụng linh hoạt các tiềm năng về ngữ âm , chữ viết, từ vựng , ngữ pháp của tiếng Việt nhằm tạo nên phầìn tin khác loạüi tồn tại song song với phần tin cơ sở. Phần tin khác loại này- tức lượng ngữ nghĩa mới- là bất ngờ và về bản chất là không có quan hệ phù hợp với phần tin cơ sở.
Ví dụ:
Con công đi chùa làng kênh
Nó nghe tiếng cồng nó kềnh cổ lại.
( Ca dao )
X- Nói lái:
1- Khái niệm:
Nói lái là biện pháp tu từ dùng cách đánh tráo phụ âm đầu, vần và thanh điệu giữa hai hay nhiều âm tiết để tạo nên những lượng ngữ nghĩa mới bất ngờ, nhằm mục đích châm biếm, đùa vui. Ðây là hình thức chơi chữ đặc biệt của các ngôn ngữ phân tiết như tiếng Việt.
Ví dụ:
Cam sành nhỏ lá thanh ương
Ngọt mật thanh đường nhắm lớ bớ anh
Thanh ương là tuổi mong chờ
Một mai nhái lặn chà quơ, quơ chà.
( Ca dao )
XI- Dẫn ngữ- Tập kiều :
1- Dẫn ngữ :
1.1- Khái niệm:
Dẫn ngữ là biện pháp dùng những điển cố, thành ngữ, tục ngữ, danh ngôn hoặc thơ văn có giá trị, có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống ngôn ngữ và cuộc sống tinh thần của một tập thể người nhằm thuyết minh một vấn đề mới, biểu hiện một tư tưởng, tình cảm mới, làm cho cách kiến giải của người nói, người viết thêm sức thuyết phục.
Ví dụ:
Thâm nghiêm kín cổng cao tường
Cạn dòng lá thắm, dứt đường chim xanh.
2- Tập kiều:
2.1- Khái niệm :
Tập Kiều là hình thức dẫn ngữ đặc biệt. Ở đây người ta sử dụng những ý hoặc lời trong truyện Kiều, một tác phẩm mà mọi người Việt Nam đều quen biết, đều thuộc lòng ít nhiều để tạo nên sắc thái Kiều trong sự biểu đạt của lời nói.
Ví dụ :
Có tiền mà cậy chi tiền
Có tiền như Mỹ cũng phiền lắm thay . ( Hồ Chí Minh)
* Nguyên Văn Kiều :
Có tài mà cậy chi tài
Chữ tài liền với chữ tai một vần.
The End
Nguyễn Thị Hiếu Trâm
Nguyễn Thị Bích Tuyền
Phạm Thị Đỗ Quyên
Nguyễn Thị Kiều Oanh
Nguyễn Thanh Tuyền
Lương Hoàng Hằng
Lương Thị Loan
Nguyễn Thị Hồng Cẩm
Hồ Thủy Tiên
Nguyễn Thị Thảo Uyên
Chủ đề:
Tu Từ Câu Tiếng Việt
Mục Lục
Biện pháp tu từ
A. Các biện pháp tu từ được cấu tạo theo quan hệ liên tưởng
I- So Sánh
II- Ẩn dụ tu từ
III- Nhân hoá
IV- Hoán dụ
V- Tượng trưng
B. Các biện pháp tu từ được cấu tạo theo quan hệ kết hợp
I- Ðiệp ngữ
II- Phối hợp từ
III- Tiệm tiến
IV- Ðột giáng
V- Tương phản
VII- Khoa trương
VIII- Nói giảm
IX- Chơi chữ
X- Nói lái
XI- Dẫn ngữ- Tập kiều
- Cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ, nhằm đạt tới hiệu quả diễn đạt hay, đẹp, biểu cảm, hấp dẫn.
Tuỳ theo các phương tiện ngôn ngữ được kết hợp mà BPTT được chia ra:
+ BPTT ngữ âm,
+ BPTT từ vựng - ngữ nghĩa
+ BPTT cú pháp, BPTT văn bản.
Vd. điệp âm, điệp vần, điệp thanh, hài âm... là những BPTT ngữ âm
+ Tương phản, so sánh, ẩn dụ, nói lái, phản ngữ... là những BPTT từ vựng ngữ nghĩa
+ Sóng đôi, câu hỏi tu từ... là những BPTT cú pháp
+ Hài hoà tương phản, quy định về đoạn trong văn bản là những BPTT văn bản.
Biện pháp tu từ :
A. Các biện pháp tu từ được cấu tạo theo quan hệ liên tưởng
Ðặc điểm chung của những biện pháp thuộc nhóm này là trong văn cảnh cụ thể, từ ngữ có hiện tượng chuyển đổi ý nghĩa lâm thời. Tức là, nghĩa của từ ngữ vốn biểu thị đối tượng này được lâm thời chuyển sang biểu thị đối tượng khác, dựa trên cơ sở của hai mối quan hệ liên tưởng : liên tưởng tương đồng và logic khách quan. Mặc dù so sánh không phải là hiện tượng chuyển nghĩa nhưng nó là cơ sở của nhiều biện pháp tu từ trong nhóm này.
I- So Sánh:
1- Khái niệm:
So sánh tu từ là cách công khai đối chiếu hai hay nhiều đối tượng có một nét tương đồng nào đó về hình thức bên ngoài hay tính chất bên trong để gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức của người đọc, người nghe .
Ví dụ :
Công cha như núi thái sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. ( Ca dao)
* Cần phân biệt so sánh tu từ với so sánh luận lí.
+ So sánh tu từ là sự đối chiếu giữa các đối tượng khác loại, nhằm mục đích gợi lên một cách hình ảnh đặc điểm giữa các đối tượng từ đó tạo nên xúc cảm thẩm mĩ trong nhận thức của người tiếp nhận
+ So sánh luận lí là sự đối chiếu giữa các đối tượng cùng loại, so sánh luận lí đơn thuần chỉ cho ta thấy sự ngang bằng hay hơn kém giữa các đối tượng đấy mà thôi
Ví dụ:
2- Cấu tạo:
2.1- Hình thức: Bao giờ cũng công khai phô bày hai vế :
- Vế so sánh -Vế được so sánh
Ở dạng thức đầy đủ nhất, so sánh tu từ gồm có bốn yếu tố:
*A bao nhiêu B bấy nhiêu:
Cụ thể:
Qua đình ngả nón trông đình
Ðình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu. ( Ca dao)
Ví dụ :
* A là B :
Em là gái trong song cửa
Anh là mây bốn phương
Anh theo cánh gió chơi vơi
Em vẫn nằm trong nhung lụa.
( Một mùa đông -Lưu Trọng Lư)
Ví dụ :
* A ( ẩn từ so sánh) B:
Tấc đất, tấc vàng
Ví dụ :
2.2- Nội dung:
Các đối tượng nằm trong hai vế là khác loại nhưng lại có nét tương đồng nào đó, tạo thành cơ sở cho so sánh tu từ. Nếu nét giống nhau này thể hiện ra cụ thể bằng từ ngữ ( cơ sở giống nhau) thì ta có so sánh nổi; nếu nét giống nhau này không thể hiện ra cụ thể bằng từ ngữ thì ta có so sánh chìm.
3- Chức năng :
So sánh tu từ có hai chức năng là nhận thức và biểu cảm. Biện pháp tu từ này được vận dụng rộng rãi trong nhiều phong cách khác nhau như: khẩu ngữ, chính luận, thông tấn, văn chương,...
II- Ẩn dụ tu từ :
1- Khái niệm:
Ẩn dụ là cách lâm thời lấy tên gọi biểu thị đối tượng này để chỉ đối tượng kia dựa vào nét tương đồng giữa hai đối tượng.
Tưởng nước giếng sâu nối sợi dây dài
Ai ngờ giếng cạn tiếc hoài sợi dây.
( Ca dao )
Ví dụ :
2- Cấu tạo:
2.1- Hình thức:
Ẩn dụ tu từ chỉ phô bày một đối tượng - đối tượng dùng để biểu thị - còn đối tượng định nói đến - được biểu thị - thì dấu đi, ẩn đi, không phô ra như so sánh tu từ.
2.2- Nội dung:
Ẩn dụ tu từ cũng giống như so sánh tu từ (do đó người ta còn gọi là so sánh ngầm), nghĩa là cần phải liên tưởng rút ra nét tương đồng giữa hai đối tượng. Những mối quan hệ liên tưởng tương đồng thường được dùng để cấu tạo ẩn dụ tu từ là: tương đồng về màu sắc, tương đồng về tính chất, tương đồng về trạng thái, tương đồng về hành động, tương đồng về cơ cấu...
3- Chức năng :
Ẩn dụ tu từ có hai chức năng: biểu cảm và nhận thức. Biện pháp tu từ này cũng được dùng rộng rãi trong các phong cách chức năng tiếng việt.
III- Nhân hoá :
1- Khái niệm:
Nhân hoá là một biến thể của ẩn dụ tu từ, trong đó người ta lấy những từ ngữ biểu thị những thuộc tính, hoạt động của người dùng để biểu thị hoạt động của đối tượng khác loại dựa trên nét tương đồng về thuộc tính, về hoat động giữa người và đối tượng không phải là người.
Ví dụ:
Những chị luá phất phơ bím tóc
Những cây tre bá vai nhau thì thầm đứng học
Ðàn cò trắng
Khiêng nắng qua sông.
( Trần Ðăng Khoa )
2- Cấu tạo :
2.1- Hình thức:
+ Dùng những từ chỉ tính chất, hoạt động của người để biểu thị những tính chất, hoạt động của đối tượng không phải là người.
Ví dụ:
Ðây những tháp gầy mòn vì mong đợi
Những đền xưa đổ nát dưới thời gian
Những sông vắng lê mình trong bóng tối
Những tượng đài lở lói rỉ rên than.
( Chế Lan Viên)
+ Xem đối tượng không phải là người như con người để tâm tình trò chuyện.
Ví dụ:
Ðêm nằm than thở, thở than
Gối ơi hỡi gối, bạn lan đâu rồi?
( Ca dao)
2.2- Nội dung:
Dựa trên sự liên tưởng nhằm phát hiện ra nét giống nhau giữa đối tượng không phải là người và người.
3- Chức năng:
Nhân hoá có hai chức năng: nhận thức và biểu cảm. Nhân hoá được dùng rộng rãi trong các phong cách : khẩu ngữ, chính luận,văn chương.
Ngoài ra còn có biện pháp vật hoá. Ðó là cách dùng các từ ngữ chỉ thuộc tính, hoạt động của loài vật, đồ vật sang chỉ những thuộc tính và hoạt động của con người.
Biện pháp này thường được dùng trong khẩu ngữ và trong văn thơ châm biếm.
Ví dụ:
Gái chính chuyên lấy được chín chồng
Vo viên bỏ lọ gánh gồng đi chơi,
Ai ngờ quang đứt lọ rơi
Bò ra lổm ngổm chín nơi chín chồng. ( Ca dao)
IV- Hoán dụ :
1- Khái niệm:
Hoán dụ là phương thức chuyển nghĩa bằng cách dùng một đặc điểm hay một nét tiêu biểu nào đó của một đối tượng để gọi tên chính đối tượng đó dựa vào mối quan hệ liên tưởng logic khách quan giữa hai đối tượng.
Ví dụ:
Aó chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay .
( Việt Bắc - Tố Hữu )
2- Cấu tạo:
2.1- Hình thức:
Giống ẩn dụ tu từ, hoán dụ tu từ chỉ có một vế biểu hiện, vế được biểu hiện không phô ra.
2.2- Nội dung:
Nếu ẩn dụ dựa trên mối quan hệ liên tưởng về nét tương đồng thì hoán dụ dựa vào mối quan hệ có thực, quan hệ tiếp cận. Một số mối quan hệ logic khách quan thường được dùng để cấu tạo nên hoán dụ tu từ:
- Quan hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng.
- Quan hệ giữa bộ phận và toàn thể.
- Quan hệ giữa cái chứa đựng và vật được chứa đựng
- Quan hệ giữa chủ thể và vật sở thuộc.
- Quan hệ giữa số lượng xác định và số lượng không xác định
- Quan hệ giữa tên riêng và tính cách con người
3- Chức năng
Hoán dụ chủ yếu có chức năng nhận thức. Biện pháp tu từ này được dùng rộng rãi trong các phong cách chức năng tiếng Việt.
V- Tượng trưng:
1- Khái niệm :
Tượng trưng là biện pháp tu từ biểu thị đối tượng định miêu tả bằng ước lệ có tính chất xã hội. Người ta quy ước với nhau rằng từ này có thể được dùng để biểu thị một đối tượng khác ngoài nội dung ngữ nghĩa thông thường của nó.
Ví dụ:
Kiếp sau xin chớ làm người
Làm cây thông đứng giữa trời mà reo
Giữa trời vách đá cheo leo
Ai mà chịu rét thì trèo với thông.
( Nguyễn Công Trứ )
2- Cấu tạo:
2.1- Hình thức:
Chỉ có một vế biểu hiện giống như ẩn dụ và hoán dụ tu từ
2.2- Nội dung:
Ðược xây dựng trên cơ sở của mối quan hệ liên tưởng tương đồng và logic khác quan.
* Tượng trưng ẩn dụ:
Chênh vênh thẳng đuột bách tùng
Với hàng lau cỏ đứng cùng được sau.
( Nguyễn Công Trứ)
*Tượng trưng hoán dụ:
Ðứng lên thân cỏ thân rơm
Búa liềm đâu sợ súng gươm bạo tàn.
(Tố Hữu)
3- Chức năng
Tượng trưng chủ yếu có chức năng nhận thức
B. Các biện pháp tu từ được cấu tạo theo quan hệ kết hợp
Ðặc điểm chung của những biện pháp thuộc nhóm này là trong văn cảnh cụ thể, nhờ cách sắp xếp từ ngữ theo những mối quan hệ kết hợp nhất định mà có được nội dung biểu hiện bổ sung. Sự đối lập giữa các hình thức kết hợp khác nhau nhằm cùng biểu hiện một thông báo cơ sở là nguyên nhân sinh ra các cách tạo hình, gợi cảm của những biện pháp tu từ được cấu tạo theo quan hệ kết hợp.
I- Ðiệp ngữ:
1-Khái niệm :
Ðiệp ngữ là biện pháp lặp đi lặp lại những từ ngữ nào đó nhằm mục đích mở rộng, nhấn mạnh ý nghĩa hoặc gợi ra những cảm xúc trong lòng người đọc.
Ví dụ:
Cũng cờ, cũng biển cũng cân đai
Cũng gọi ông nghè có kém ai.
( Nguyễn Khuyến )
2.1- Ðiệp ngữ nối tiếp:
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp, ai sầu hơn ai.
( Chinh Phụ Ngâm- Ðặng Trần Côn)
2.2- Ðiệp ngữ cách quãng:
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời.
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông, mưa xa khơi
(Tây Tiến- Quang Dũng)
II- Phối hợp từ:
1- Khái niệm:
Phối hợp từ ( còn gọi là đồng nghĩa kép) là biện pháp tu từ trong đó người ta dùng phối hợp nhiều từ ngữ cùng nghĩa hoặc gần nghĩa nhằm mục đích biểu hiện đầy đủ các phương diện khác nhau của cùng một đối tượng hoặc cùng một nội dung trình bày.
Ví dụ:
Xoè bàn tay bấm đốt
Tính đã bốn năm ròng
Người ta bảo không trông
Ai cũng nhủ đừng mong
Riêng em thì em nhớ.
( Thăm luá -Trần Hữu Thung )
III- Tiệm tiến:
1- Khái niệm:
Tiệm tiến là biện pháp tu từ dùng cách sắp xếp các lượng ngữ nghĩa có quan hệ gần gũi nhau theo một trình tự từ nhỏ đến lớn, từ nông đến sâu, từ nhẹ đến mạnh, từ phương diện này đến phương diện kia, hoặc ngược lại trình tự đó. Kết quả là phần đi sau hơn hoặc kém phần đi trước về nội dung ý nghĩa hoặc về sắc thái biểu cảm.
Ví dụ:
Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc, ai cũng phải ra sức chống thực dân cứu nước
( Hồ Chí Minh)
IV- Ðột giáng :
1- Khái niệm:
Ðột giáng là biện pháp tu từ gây sự chú ý vào một chi tiết nội dung bằng cách xếp đặt từ ngữ, câu văn sao cho khi chuyển sang chi tiết này thì mạch trình bày bị chuyển đổi một cách đột ngột. Biện pháp này gây nên cảm giác hụt hẫng đối với người tiếp nhận từ đó tạo ra tiếng cười châm biếm, đả kích.
Ví dụ:
Bắt chước ai ta chúc mấy lời
Chúc cho khắp hết cả trên đời
Vua quan sĩ tử người muôn nước
Sao được cho ra cái giống người.
( Khuyết danh )
V- Tương phản:
1- Khái niệm:
Tương phản là biện pháp tu từ dùng các từ ngữ biểu thị những khái niệm đối lập nhau cùng để xuất hiện trong một văn cảnh nhằm mục đích làm rõ hơn đặc điểm của đối tượng được miêu tả.
Ví dụ:
O du kích nhỏ giương cao súng
Thằng Mỹ lênh khênh bước cúi đầu
Ra thế to gan hơn béo bụng
Anh hùng đâu cứ phải mày râu.
( Tấm ảnh - Tố Hữu )
VI- Im lặng :
1- Khái niệm:
Im lặng (hay còn gọi là phép lặng) là biện pháp tu từ dùng sự biểu đạt bằng cách bỏ trống (tín hiệu zêrô). Nhờ ngữ cảnh, nhờ những dòng chữ, những tiếng nói có mặt mà những dòng chữ, những tiếng nói vắng mặt trở nên có nghĩa.( Trong chữ viết, phép lặng được thể hiện bằng dấu ba chấm [...] )
Ví dụ:
Tay em cầm một bông hồng
Ðẹp tươi như thể... trắng trong như là ...
Sao anh như thấy thừa ra
Hoặc bông hồng ấy hoặc là chính em .
( Phạm Công Trứ )
Bác Dương ...thôi đã...thôi rồi...
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta!
(Khóc Dương Khuê- Nguyễn Khuyến )
Ví dụ:
Ðã mang tiết xuất gia
Lại đeo thói nguyệt hoa
Sự mô đâu có thế
... Ma!
( Thơ Yết Hậu)
VII- Khoa trương:
1- Khái niệm:
Khoa trương ( hay còn gọi là Ngoa dụ, phóng đại) là biện pháp tu từ dùng sự cường điệu quy mô, tính chất, mức độ,... của đối tượng được miêu tả so với cách biểu hiện bình thường nhằm mục đích nhấn mạnh vào một bản chất nào đó của đối tượng được miêu tả.
Ví dụ :
Nhác trông thấy bóng anh đây
Ăn chín lạng hạt ớt thấy ngọt ngay như đường.
( Ca dao)
VIII- Nói giảm:
1- Khái niệm:
Nói giảm ( còn được gọi là nhã ngữ hay khinh từ) là biện pháp tu từ dùng hình thức biểu đạt giảm bớt mức độ hơn , nhẹ nhàng hơn, mềm mại hơn để thay thế cho sự biểu đạt bình thường cần phải lảng tránh do những nguyên nhân của tình cảm. Nói giảm không có phương tiện riêng mà thường được thực hiện thông qua các hình thức ẩn dụ hay hoán dụ tu từ.
Ví dụ:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Tây Tiến - Quang Dũng)
IX- Chơi chữ:
1- Khái niệm:
Chơi chữ là biện pháp tu từ vận dụng linh hoạt các tiềm năng về ngữ âm , chữ viết, từ vựng , ngữ pháp của tiếng Việt nhằm tạo nên phầìn tin khác loạüi tồn tại song song với phần tin cơ sở. Phần tin khác loại này- tức lượng ngữ nghĩa mới- là bất ngờ và về bản chất là không có quan hệ phù hợp với phần tin cơ sở.
Ví dụ:
Con công đi chùa làng kênh
Nó nghe tiếng cồng nó kềnh cổ lại.
( Ca dao )
X- Nói lái:
1- Khái niệm:
Nói lái là biện pháp tu từ dùng cách đánh tráo phụ âm đầu, vần và thanh điệu giữa hai hay nhiều âm tiết để tạo nên những lượng ngữ nghĩa mới bất ngờ, nhằm mục đích châm biếm, đùa vui. Ðây là hình thức chơi chữ đặc biệt của các ngôn ngữ phân tiết như tiếng Việt.
Ví dụ:
Cam sành nhỏ lá thanh ương
Ngọt mật thanh đường nhắm lớ bớ anh
Thanh ương là tuổi mong chờ
Một mai nhái lặn chà quơ, quơ chà.
( Ca dao )
XI- Dẫn ngữ- Tập kiều :
1- Dẫn ngữ :
1.1- Khái niệm:
Dẫn ngữ là biện pháp dùng những điển cố, thành ngữ, tục ngữ, danh ngôn hoặc thơ văn có giá trị, có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống ngôn ngữ và cuộc sống tinh thần của một tập thể người nhằm thuyết minh một vấn đề mới, biểu hiện một tư tưởng, tình cảm mới, làm cho cách kiến giải của người nói, người viết thêm sức thuyết phục.
Ví dụ:
Thâm nghiêm kín cổng cao tường
Cạn dòng lá thắm, dứt đường chim xanh.
2- Tập kiều:
2.1- Khái niệm :
Tập Kiều là hình thức dẫn ngữ đặc biệt. Ở đây người ta sử dụng những ý hoặc lời trong truyện Kiều, một tác phẩm mà mọi người Việt Nam đều quen biết, đều thuộc lòng ít nhiều để tạo nên sắc thái Kiều trong sự biểu đạt của lời nói.
Ví dụ :
Có tiền mà cậy chi tiền
Có tiền như Mỹ cũng phiền lắm thay . ( Hồ Chí Minh)
* Nguyên Văn Kiều :
Có tài mà cậy chi tài
Chữ tài liền với chữ tai một vần.
The End
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thị Đỗ Quyên
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)