Pp2
Chia sẻ bởi Nguyễn Trung Kiền |
Ngày 23/10/2018 |
56
Chia sẻ tài liệu: pp2 thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
TIỂU MÔĐUN I: TỔNG QUAN VỀ
BÀI TẬP
Mục đích
Cấu trúc
Học liệu
Triển khai môđun
TIỂU MÔĐUN I: TỔNG QUAN VỀ
BÀI TẬP
Mục đích
Cấu trúc
Học liệu
Triển khai môđun
Về kiến thức
Về kĩ năng
Về thái độ
Về kiến thức:
- Phát biểu được khái niệm bài toán và bài tập.
- Phân tích được ý nghĩa của bài toán hoá học trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo ở trường phổ thông.
- Phân loại được các bài toán hoá học theo các tiêu chí khác nhau.
- Nắm được nguyên tắc, bản chất của các phương pháp giải bài toán hoá học: phương pháp bảo toàn, phương pháp quy đổi, phương pháp đường chéo...
Mục đích
Về kĩ năng:
- Giải thành thạo những bài toán cơ bản, điển hình bằng các phương pháp giải toán cơ bản nói trên .
- Hợp tác và làm việc theo nhóm.
- Tự học, tự nghiên cứu.
Mục đích
Về thái độ:
- Tự giác hoàn thành các nhiệm vụ tự học cá nhân.
- Tích cực tham gia hoạt động nhóm, tham gia thảo luận.
- Góp phần phát triển phong cách làm việc có kế hoạch, tư duy phê phán.
Mục đích
TIỂU MÔĐUN I: TỔNG QUAN VỀ
BÀI TẬP
Mục đích
Cấu trúc
Học liệu
Triển khai môđun
- Chủ đề 1: Khái niệm, ý nghĩa,
phân loại bài toán hoá học.
- Chủ đề 2: Các phương pháp
giải bài toán hoá học
TIỂU MÔĐUN I: TỔNG QUAN VỀ
BÀI TẬP
Mục đích
Cấu trúc
Học liệu
Triển khai môđun
- Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông, NXB ĐH Sư phạm, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Bích Hiền, Giáo trình: Rèn kĩ năng sử dụng bài tập hóa học trong dạy học, Trường ĐH Vinh.
Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học, NXB Giáo dục, Hà nội.
- Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
- Tuyển tập đề thi Olympic 30-4 : Hội hóa học Việt Nam.
TIỂU MÔĐUN I: TỔNG QUAN VỀ
BÀI TẬP
Mục đích
Cấu trúc
Học liệu
Triển khai môđun
TỔNG QUAN VỀ BÀI TẬP
Chủ đề 1: Khái niệm, ý nghĩa, phân loại bài toán hoá
học
Chủ đề 2: Các phương pháp giải bài toán hoá học
TỔNG QUAN VỀ BÀI TẬP
Đánh giá sau khi học xong tiểu modun.
1.Phân tích vai trò của bài tập hóa học trong dạy học.
2. Dựa vào đặc điểm gì để phân loại bài tập thành bài tập angorit, bài tập ơrixtic, hỗn hợp angorit và ơrixtic.
3. Bài toán ơrixtic có đặc điểm gì?
4. Phân tích những dấu hiệu của mỗi loại phương pháp giải.
5. Giải các bài tập hóa học sau:
Bài 1: Hòa tan vừa đủ 6 gam hỗn hợp X gồm 2 kim loại A, B có hóa trị tương ứng là I, II vào dung dịch hỗn hợp 2 axit HNO3 và H2SO4 thì thu được 2,688 lit hỗn hợp khí NO2, SO2 duy nhất ở (dktc) nặng 5,88 gam. Cô cạn dung dịch sau cùng thì thu được m gam muối khan. Tính giá trị m?
TỔNG QUAN VỀ BÀI TẬP
Bài 2: Hòa tan hoàn toàn 3,34g hỗn hợp 2 muối cacbonat của kim loại hóa trị I và hóa trị II bằng dung dịch HCl dư thu được dung dịch X và 0.896 l khí bay ra ở đktc. Tính m của muối có trong dung dịch?
Bài 3:Cho 7,8 gam hỗn hợp rượu metylic, etylic, propylic. Đem đun nóng với 30 gam axit axetic ( có mặt H2SO4 đặc xúc tác). Tính tổng khối lượng este thu được, biết hiệu suất các phản ứng este hóa đều bằng 80.
Bài 4: Cho 8,45g hỗn hợp bột Mg , Fe, Zn vào dung dịch HCl dư và lắc đều cho đến khi phản ứng kết thúc thấy thoát ra 4,48lít khí (đktc). Đun cô cạn hỗn hợp sau phản ứng và nung khan trong chân không thu được khối lượng chất rắn có khối lượng bằng bao nhiêu?
Môđun
Chủ đề 1: Khái niệm, ý nghĩa, phân loại bài toán hoá học
Hoạt động 1: Nghiên cứu khái niệm bài tập, bài toán
Hoạt động 2: Phân tích ý nghĩa của bài tập hóa học trong
dạy học hóa học
Hoạt động 3: Phân loại bài tập hóa học.
Môđun
Chủ đề 1: Khái niệm, ý nghĩa, phân loại bài toán hoá học
- Thông tin phản hồi hoạt động 1: Phân biệt được khái niệm bài tập và bài toán.
- Thông tin phản hồi hoạt động 2:
+ Tìm hiểu về các tác dụng của bài tập hóa học.
+ Tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ của nó để rút ra kết luận
Hoạt động 1: Nghiên cứu khái niệm bài tập, bài toán
- Nhiệm vụ 1: Đọc thông tin cơ bản
Hình thức học: Học cá nhân, học ở nhà
- Nhiệm vụ 2: hãy phân biệt bài tập và bài toán hóa
học
1.1.1
Chủ đề 1
1.1.1. Bài toán, bài tập hóa học.
Trong sách giáo khoa và tài liệu tham khảo ở phổ thông hiện nay, thuật ngữ “bài tập” chủ yếu được sử dụng theo quan niệm: Bài tập bao gồm cả những câu hỏi và bài toán, mà khi hoàn thành chúng học sinh vừa nắm được vừa hoàn thiện một tri thức hay một kỹ năng nào đó, bằng cách trả lời miệng, trả lời viết hoặc kèm theo thực nghiệm.[M.V.ZUEVA] Bài toán đó là bài làm mà khi học sinh hoàn thành chúng học sinh phải tiến hành hoạt động sáng tạo, bất luận hình thức hoàn thành bài toán là trả lời miệng hay viết, thực hành, thí nghiệm, bất cứ bài toán nào cũng được xếp vào hai nhóm : bài toán định lượng (có tính toán) và bài toán định tính.
1.1.1. Bài toán, bài tập hóa học.
Bài toán chỉ có thể thực sự là “bài toán” khi nó trở thành đối tượng hoạt động của chủ thể, khi có một người nào đó chọn nó làm đối tượng, mong muốn giải nó, tức là khi có một “người giải”. Vì vậy, bài toán và người học có mối liên hệ mật thiết tạo thành một hệ thống toàn vẹn, thống nhất và liên hệ chặt chẽ với nhau
1.1.1. Bài toán, bài tập hóa học.
Sơ đồ cấu trúc của hệ bài toán:
Hoạt động 1
Hoạt động 2: Phân tích ý nghĩa của bài tập hóa học trong dạy học hóa học.
Nhiệm vụ 1: Đọc thông tin cơ bản
Hình thức học: làm việc cá nhân
Nhiệm vụ 2: Nêu tác dụng khái quát của bài tập
Nhiệm vụ 3: Phân tích tác dụng của các bài tập sau
Hình thức học: thảo luận nhóm
- Nhiệm vụ 4: Kết luận về ý nghĩa , tác dụng của bài tập trên.
Hình thức học: Thảo luận toàn lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
1.1.2
Hoạt động 2: Phân tích ý nghĩa của bài tập hóa học trong dạy học hóa học.
Đánh giá hoạt động 2: Trên cơ sở kết luận cuối cùng của giáo viên các thành viên tự cho điểm về kết quả làm việc của mình. Sau đó tiến hành chấm chéo.
Tự đánh giá Đánh giá lẫn nhau GV đánh giá
(họ và tên)
Chủ đề 1
1.1.2. Tác dụng của bài toán trong dạy học hoá học.
Trong quá trình dạy học hoá học ở trường phổ thông không thể thiếu bài toán, bài toán hoá học là một biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy – học, nó giữ một vai trò lớn lao trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo: Nó vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm. Nó cung cấp cho học sinh kiến thức , con đường giành lấy kiến thức và cả hứng thú say mê nhận thức.
Bài toán hoá học có những ý nghĩa tác dụng to lớn về nhiều mặt:
1.1.2. Tác dụng của bài toán trong dạy học hoá học.
1.12.1. Tác dụng trí dục.
- Làm chính xác hoá các khái niệm hoá học. Củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng được kiến thức vào giải bài tập thì học sinh mới thực sự nắm được kiến thức một cách sâu sắc.
- Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập học sinh dễ rơi vào tình trạng buồn chán nếu chỉ yêu cầu họ nhắc lại kiến thức. Thực tế cho thấy học sinh rất thích giải bài tập trong các tiết ôn tập.
Rèn luyện kỹ năng hoá học như cân bằng phương trình phản ứng, tính toán theo công thức hoá học và phương trình hoá học … nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn các kỹ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh.
Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống lao động sản xuất bảo vệ môi trường.
1.1.2. Tác dụng của bài toán trong dạy học hoá học.
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học và các thao tác tư duy. Bài tập hoá học là một phương tiện có tầm quan trọng đặc biệt trong việc phát triển tư duy hoá học của học sinh, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp nghiên cứu khoa học. Bởi vì giải bài tập hoá học là một hình thức làm việc tự lực căn bản của học sinh. Trong thực tiễn dạy học, tư duy hoá học được hiểu là kỹ năng quan sát hiện tượng hóa học, phân tích một hiện tượng phức tạp thành những bộ phận thành phần, xác lập mối liên hệ định lượng và định tính của các hiện tượng, đoán trước hệ quả lý thuyết và áp dụng kiến thức của mình. Trước khi giải bài tập học sinh phải phân tích điều kiện của đề tài, tự xây dựng các lập luận, thực hiện việc tính toán, khi cần thiết có thể tiến hành thí nghiệm, thực hiện phép đo… Trong những điều kiện đó, tư duy logic, tư duy sáng tạo của học sinh được phát triển, năng lực giải quyết vấn đề được nâng cao.
1.1.2. Tác dụng của bài toán trong dạy học hoá học.
1.1.2.2. Tác dụng phát triển.
Phát triển ở học sinh năng lực tư duy logic, biện chứng khái quát, độc lập thông minh và sáng tạo. Cao hơn mức rèn luyện thông thường, học sinh phải biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo để giải quyết bài tập trong những tình huống mới, hoàn cảnh mới, biết đề xuất đánh giá theo ý kiến riêng bản thân, biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lý một tình huống… thông qua đó, bài tập hoá học giúp phát hiện năng lực sáng tạo của học sinh để đánh giá, đồng thời phát huy được năng lực sáng tạo cho bản thân.
1.1.2. Tác dụng của bài toán trong dạy học hoá học.
1.1.2.3. Tác dụng giáo dục.
Bài tập hoá học còn có tác dụng giáo dục cho học sinh phẩm chất tư tưởng đạo đức. Qua các bài tập về lịch sử, có thể cho học sinh thấy quá trình phát sinh những tư tưởng về quan điểm khoa học tiến bộ, những phát minh to lớn, có giá trị của các nhà khoa học tiến bộ trên thế giới. Thông qua việc giải các bài toán còn rèn luyện cho học sinh năng lực độc lập suy nghĩ, tính kiên trì, nhẫn nại, khắc phục khó khăn, tính chính xác khoa học, hình thành cách thức cũng như năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Ngoài ra thông qua việc giải bài toán hoá học còn khơi dậy ở các em niềm say mê nghiên cứu, sáng tạo khoa học- một tố chất rất cần thiết cho các chủ nhân tương lai của đất nước
1.1.2. Tác dụng của bài toán trong dạy học hoá học.
1.1.2.4. Tác dụng đánh giá thực trạng nhận thức của học sinh.
Bài tập hoá học là phương tiện rất có hiệu quả để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh một cách chính xác. Trong quá trình dạy học, khâu kiểm tra đánh giá và tự kiểm tra đánh giá việc nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh có một ý nghĩa quan trọng. Một trong những biện pháp để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của mình đó là làm bài tập. Thông qua việc giải bài tập của học sinh, giáo viên biết được hiệu quả của việc sử dụng phương pháp cũng như đặc điểm nhận thức của từng học sinh để từ đó có kế hoạch, chiến lược cụ thể cũng như sự điều chỉnh về mặt phương pháp dạy học sao cho hiệu quả dạy học đạt kết quả tốt.
1.1.2. Tác dụng của bài toán trong dạy học hoá học.
1.1.2.5. Bài tập hoá học là phương pháp dạy học hiệu quả
Thực tế giảng dạy ở nhà trường phổ thông cho thấy BTHH đáp ứng yêu cầu là một phương pháp dạy học có hiệu quả. Nó có thể tham gia vào các giai đoạn của quá trình dạy học: đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, nghiên cứu tài liệu mới, ôn tập củng cố, vận dụng kiến thức….Trong các bài học nghiên cứu kiến thức mới hay ôn tập GV có thể lựa chọn một vài bài tập nào đó để cho HS tiến hành giải. Thông qua việc giải các bài tập này giúp HS củng cố được kiến thức đã học, nâng cao chất lượng lĩnh hội môn hoá học. Sau đây là một vài ứng dụng cụ thể:
1.1.2. Tác dụng của bài toán trong dạy học hoá học.
a. Bài tập hoá học là công cụ để củng cố kiến thức:
Bài tập hoá học là một hình thức củng cố, ôn tập hệ thống kiến thức một cách sinh đông và hiệu quả. Khi giải bài tập hoá học, học sinh phải nhớ lại kiến thức đã học, phải đào sâu một khía cạnh nào đó của kiến thức hoặc phải tổ hợp, huy động kiến thức để có thể giải quyết được bài tập. Tất cả các thao tác tư duy đó đã góp phần củng cố, khắc sâu mở rộng kiến thức cho học sinh.
b. Bài tập hoá học là cách thức để hình thành khái niệm hoá học cơ bản:
Trong bài dạy hình thành khái niệm học sinh phải tiếp thu, lĩnh hội kiến thức mới mà học sinh chưa biết hoặc chưa biết một cách chính xác rõ ràng. Giáo viên có thể lựa chọn xây dựng hệ thống bài tập phù hợp để học sinh hình thành khái niệm mới một cách vững chắc.
1.1.2. Tác dụng của bài toán trong dạy học hoá học.
c. Bài tập hoá học là phương tiện để phát triển kiến thức lý thuyết khi nghiên cứu tài liệu mới:
Bài tập hoá học là phương tiện nghiên cứu tài liệu mới khi trang bị kiến thức cho học sinh nhằm đảm bảo cho học sinh lĩnh hội được kiến thức một cách sâu sắc và vững chắc. Việc nghiên cứu một kiến thức mới thường bắt đầu bằng việc nêu vấn đề. Mỗi vấn đề xuất hiện khi nghiên cứu tài liệu mới cũng là một bài tập đối với học sinh. Để làm một vấn đề trở nên mới và hấp dẫn và xây dựng vấn đề nghiên cứu còn có thể dùng cách giải bài tập. Việc xây dựng các vấn đề dạy học bằng bài tập không những sẽ kích thích được hứng thú cao của học sinh đối với kiến thức mới sắp được học mà còn củng cố kiến thức đã có và xây dựng được mối liên quan giữa kiến thức cũ và mới.
Hoạt động 2
Nhiệm vụ 3: Phân tích tác dụng của các bài tập sau:
BT 1. Anđehit A no, mạch thẳng có CTPT (C3H5O)n . Xác định CTPT, CTCT của A. Nếu không biết A là hợp chất no, mạch thẳng – có thể xác định được CT của A không? Nếu có hãy trình bày cách biện luận.
BT 2. Sắp xếp các chất sau theo chiều giảm hàm lượng sắt: FeS, FeS2, FeSO4, Fe2(SO4)3, FeO, Fe2O3, Fe3O4.
Hoạt động 2
Hoạt động 3: Phân loại bài tập hóa học.
- Nhiệm vụ 1: Đọc thông tin cơ bản
Hình thức học: làm việc cá nhân.
- Nhiệm vụ 2: Phân loại 6 bài tập sau đây theo 6 tiêu chí khác nhau
Chủ đề 1
1.1.3
Nhiệm vụ 2: Phân loại bài tập
Bài 1: Hòa tan hoàn toàn 4,68 g hỗn hợp muối cacbonat của 2 kim loại A và B kế tiếp trong nhóm IIA vào dung dịch HCl thu được 1,12 lít CO2 ở đktc. Xác định tên kim loại A,B.
Bài 2: Hòa tan 3,164 gam hỗn hợp hai muối CaCO3 và BaCO3 bằng dung dịch HCl dư thu được 448 ml khí CO2 (đktc). Tính thành phần % số mol của BaCO3 trong hỗn hợp ?
Bài 3: Tiến hành làm thí nghiệm, quan sát và viết PTHH xảy ra khi cho:
a. Cho từ từ dung dịch NaOH vào ống nghiệm chứa CuSO4.
b. Lọc kết tủa thu được ở thí nghiệm (a), chia làm 2 phần:
Phần 1: cho tác dụng với dung dịch HCl
Phần 2: cho tác dụng với dung dịch NH3 dư
c. Kết luận gì về tính chất hóa học của Cu(OH)2 qua thí nghiệm trên?
Nhiệm vụ 2: Phân loại bài tập
Bài 4: Al là kim loại hoạt động, tham gia nhiều phản ứng hóa học. Nhưng tại sao khi Cho Al tác dụng với axit H2SO4 và HNO3 đặc, nguội thì không có hiện tượng gì xảy ra?
Bài 5: Một hợp chất hữu cơ A khi bị thủy phân trong môi trường axit cho ra một chất B (chất này có xảy ra phản ứng tráng bạc) và chất C (chất này bị oxi hóa cho ra một xeton).
Xác định công thức cấu tạo của A. Biết rằng 1 mol A đốt cháy cho ra 4 mol CO2-.
Bài 6: Có 5 mẫu kim loại Ba, Mg, Fe, Al, Ag. Chỉ dùng hóa chất là dung dịch H2SO4 loãng, có thể nhận biết các kim loại nào. Trình bày phương pháp nhận biết các kim loại đó.
Hoạt động 3
1.1.3. Phân loại bài tập
Trên thực tế, khó có thể có được một tiêu chuẩn thống nhất nào về vấn đề phân loại bài tập hoá học. Nói cách khác, sự phân hoá bài tập hoá học bao giờ cũng mang tính tương đối, vì trong bất kỳ loại bài tập nào cũng chứa đựng một vài yếu tố của một hay nhiều loại khác. Tuy nhiên người ta có thể căn cứ vào những đặc điểm, dấu hiệu cơ bản để phân loại theo: Nội dung, mục đích dạy học, phương pháp cho điều kiện hay phương thức giải, đặc điểm và phương pháp nghiên cứu vấn đề, yêu cầu luyện tập kỹ năng và phát triển tư duy học sinh, mức độ khó dễ…cụ thể:
1.1.3. Phân loại bài tập
1.3.3.2. Phân loại theo mục đích dạy học:
- Bài tập đặt vấn đề
- Bài tập truyền thụ kiến thức mới
- Bài tập hoàn thiện kiến thức
- Bài tập bồi dưỡng và phát triển tư duy
1.3.3.3. Phân loại theo cách thức đánh giá kết quả bài tập
- Bài tập trắc nghiệm tự luận
- Bài tập trắc nghiệm khách quan
1.1.3. Phân loại bài tập
1.3.3.4. Phân loại theo đặc điểm nhận thức của học sinh
- Bài tập ơrixtic
- Bài tập Algorit
- Bài tập kết hợp Ơrixtic và Algorit
1.3.3.5. Phân loại theo các phương pháp giải bài tập
- Bài tập lý thuyết
- Bài tập thực nghiệm
- Bài tập định lượng
Hoạt động 3
Chủ đề 2: Các phương pháp giải bài tập.
Hoạt động 1: Nghiên cứu các phương pháp giải bài tập
truyền thống.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về các phương pháp giải bài tập
mới.
.
Môđun
Hoạt động 1: Nghiên cứu các phương pháp giải bài tập truyền thống.
Hình thức: Hoạt động nhóm chuyên gia.
Như đã thỏa thuận ở buổi học trước các nhóm được giao nhiệm vụ để nghiên cứu về các phương pháp giải bài tập truyền thống.
- Nhiệm vụ 1: Đọc thông tin cơ bản
Hình thức học: học các nhân, học ở nhà
- Nhiệm vụ 2: làm việc nhóm.
Mỗi nhóm nghiên cứu kỹ về một loại phương pháp giải bài tập.
Hình thức: Làm việc nhóm: nhóm chuyên gia, làm việc ở nhà.
1.2.1
Chủ đề 2
Hoạt động 1: Nghiên cứu các phương pháp giải bài tập truyền thống.
- Nhiệm vụ 3: Thảo luận nhóm.
Trao đổi thảo luận để nắm rõ về các nguyên tắc, phương pháp giải bài tập truyền thống khác cùng với các thành viên trong nhóm.
Hình thức: thảo luận nhóm tổ hợp (nhóm mới được hình thành bằng cách mỗi nhóm có đầy đủ các thành viên chuẩn bị các phương pháp.
Thời gian: 15 phút.
Hoạt động 1: Nghiên cứu các phương pháp giải bài tập truyền thống.
- Nhiệm vụ 4: Đại diện của mỗi nhóm lên trình bày về bản chất, nguyên tắc, dấu hiệu của mỗi phương pháp giải dưới sự điều khiển và hướng dẫn của giáo viên. Sau đó rút ra kết luận cuối cùng.
Đánh giá hoạt động 1: Các tổ, nhóm tiến hành đánh giá chéo kết quả của các nhóm bạn.
Tự đánh giá Đánh giá lẫn nhau
1.2.1. Kĩ năng phân loại bài tập
Trong quá trình dạy học hoá học ở trường phổ thông việc phân loại và giải các bài tập theo từng loại là việc làm rất quan trọng. Công việc này có ý nghĩa đối với cả giáo viên và học sinh. Việc phân loại các bài tập hoá học, giúp giáo viên sử dụng chúng một cách linh hoạt hơn, phù hợp với mục đích dạy học đặt ra. Ngoài rạ, khi tiến hành phân loại còn giúp cho sinh viên phát triển được tư duy phân tích, tổng hợp và khái quát hóa.
Trên thực tế, khó có thể có được một tiêu chuẩn thống nhất nào về vấn đề phân loại bài tập hoá học. Nói cách khác, sự phân loại bài tập hoá học bao giờ cũng mang tính tương đối, vì trong bất kì loại bài tập nào cũng chứa đựng một vài yếu tố của một hay nhiều loại khác. Tuy nhiên người ta có thể căn cứ vào những đặc điểm, dấu hiệu cơ bản để phân loại theo các tiêu chí sau:
1.2.1. Kĩ năng phân loại bài tập
a. Phân loại dựa vào mục đích của bài tập hoá học:
+ Bài tập để củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức và hình thành quy luật của các quá trình hoá học.
+ Bài tập để rèn luyện kĩ năng.
+ Bài tập để rèn luyện tư duy lôgic.
+ Bài tập để rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.
b. Dựa vào yêu cầu của bài tập hoá học
+ Bài tập xác định công thức phân tử của hợp chất
+ Bài tập xác định thành phần % của hỗn hợp
+ Bài tập nhận biết các chất
+ Bài tập bằng hình vẽ
1.2.1. Kĩ năng phân loại bài tập
c. Dựa vào nội dung của bài tập hoá học
+ Bài tập định lượng (bài toán hoá học).
+ Bài tập lý thuyết
+ Bài tập thực nghiệm, bài tập có nội dung thí nghiệm.
+ Bài tập tổng hợp, loại bài tập này có nội dung chứa cả 2 hoặc 3 loại trên.
Trong thực tế, dựa vào nội dung kiến thức cơ bản trong chương trình hoá học phổ thông có thể phân loại chi tiết bài tập theo nội dung thành một số dạng bài tập sau:
1.2.1. Kĩ năng phân loại bài tập
- Bài tập vô cơ; bài tập hữu cơ; bài tập đai cương…
- Bài tập về cấu tạo nguyên tử - liên kết hoá học và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố.
- Bài tập tính theo công thức và phương trình hoá học.
- Bài tập về chất khí.
- Bài tập về xác định tên kim loại.
- Bài tập về dung dịch.
- Bài tập về axit - bazơ - muối.
- Bài tập về phản ứng ôxy hoá - khử.
- Bài tập về điện phân.
- Bài tập về nhiệt phản ứng - tốc độ phản ứng – cân bằng hoá học.
- Bài tập về hoá học hữu cơ.
1.2.1. Kĩ năng phân loại bài tập
d. Dựa vào phương pháp giải bài tập hoá học
+ Bài tập sử dụng phương pháp bảo toàn: bảo toàn khối lượng, bảo toàn electron, bảo toàn điện tích, bảo toàn nguyên tố…
+ Bài tập sử dụng phương pháp đại số
+ Bài tập sử dụng phương pháp trung bình
+ Bài tập sử dụng phương pháp tăng giảm khối lượng
+ Bài tập sử dụng phương pháp đường chéo
+ Bài tập sử dụng phương pháp đồ thị
+ Bài tập sử dụng phương pháp quan sát
1.2.1. Kĩ năng phân loại bài tập
e. Dựa vào đặc điểm nhận thức của học sinh khi tiếp nhận bài tập
Có 3 dạng:
- Bài tập ơrixtic: là loại bài tập chứa đựng các yếu tố sau:
+ Mâu thuẫn giữa dữ kiện, giả thiết cho và yêu cầu đặt ra của bài toán. Nó thường biểu hiện hoặc là số ẩn nhiều hơn số phương trình lập được, hoặc dữ kiện của bài toán đưa ra dễ gây cho học sinh phán đoán nhầm, hoặc nhiều phương án lựa chọn. Hay nói cách khác đây là một bài tập có nhiều dữ kiện ẩn mà học sinh không dễ gì phát hiện ra được.
+ Bài tập chứa đựng mâu thuẫn giữa vốn kiến thức, phương pháp giải bài mà học sinh đang có với phương pháp giải bài tập mà học sinh đang tiếp nhận. Có nghĩa là xét về phương diện phương pháp giải, bài tập này hoàn toàn không quen biết đối với học sinh, buộc học sinh phải tự mình tìm ra chương trình giải, cách giải hoàn toàn mới so với trước.
1.2.1. Kĩ năng phân loại bài tập
- Bài tập algorit: Là những bài tập tương đối quen thuộc đối với người giải, người giải chỉ cần tái hiện theo lại kiến thức cũ, các kĩ năng và phương pháp giải đã biết trước đấy để tiến hành giải bài toán.
- Bài tập kết hợp Ơrixtic và Algorit: là dạng hỗn hợp của 2 dạng bài tập trên.
g.Dựa vào hình thức làm bài
+ Bài tập trắc nghiệm tự luận
+ Bài tập trắc nghiệm khách quan)
Hoạt động 1
Hoạt động 2: Tìm hiểu về các phương pháp giải bài tập mới.
Hình thức: làm việc các nhân.
- Nhiệm vụ 1: Đọc thông tin cơ bản
- Nhiệm vụ 2: Trình bày về đặc điểm, dấu hiệu , nguyên tắc của các phương pháp.
Hình thức: Làm việc cả lớp
1.2.2
Chủ đề 2
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
1.2.2.1. Phương pháp quy đổi
a. Phương pháp quy đổi trong giải toán là một phương pháp được áp dụng rất hiệu quả trong dạy học thời gian gần đây. Tuy nhiên hiện nay, các tài liệu viết về phương pháp này còn ít và chưa trình bày rề bản chất của phương pháp nên rất nhiều giáo viên và và học sinh đều ngại sử dụng phương pháp này.
Vậy, quy đổi là gì? Đó là một phương pháp biến đổi toán học nhằm đưa bài toán hoá học từ các dữ kiện ban đầu là một hỗn hợp phức tạp về dạng đơn giản hơn, qua đó các phép tính trở nên đơn giản và thuận tiện hơn. Nguyên tắc của phương pháp quy đổi là dựa trên nguyên tắc bảo toàn nguyên tố và bảo toàn điện tích (bảo toàn oxi hoá).
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
Có nhiều dạng quy đổi khác nhau như:
- Quy đổi phân tử:
- Quy đổi hỗn hợp gồm nhiều chất thành hỗn hợp ít chất hơn hoặc chỉ có một chất tương đương.
- Quy đổi một chất thành nhiều chất.
- Quy đổi thành nguyên tử:
Là phương pháp quy đổi hỗn hợp nhiều chất phức tạp thành các nguyên tử hoặc đơn chất tương ứng.
- Quy đổi tác nhân oxi hoá (hoặc khử)
Thay tác nhân oxi hoá (hoặc khử) này bằng tác nhân oxi hoá (hoặc khử) khác (quy về số mol electron trao đổi như nhau).
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
b. Dấu hiệu sử dụng phương pháp
- Bài toán hỗn hợp, tổng số các chất trong hỗn hợp lớn hơn tổng số các nguyên tố tạo nên hỗn hợp.
- Bài toán hỗn hợp các oxit, sunfua của kim loại; xác định thành phần các nguyên tố trong hỗn hợp phức tạp; các hợp chất khó xác định số oxi hóa Cu2FeS2, Cu2FeS4.....
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
c. Các bước giải :
Bước 1:
- Quy hỗn hợp về các nguyên tố tạo thành hỗn hợp
- Đặt ẩn số thích hợp cho số mol nguyên tử các nguyên tố trong hỗn hợp .
Bước 2:
- Lập các phương trình dựa vào các định luật bảo toàn: BTNT, BTKL, BT electron .
- Lập phương trình dựa vào các dữ kiện khác của bài toán nếu có .
Bước 3:
Giải hệ các phương trình để tìm ra kết quả.
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
Ví dụ 1 :
Một phôi bào sắt có khối lượng m (g) để lâu ngoài không khí bị oxi hóa thành hỗn hợp A gồm Fe, FeO , Fe3O4, Fe2O3 có khối lượng 12(g) . Cho A hòa tan hoàn toàn trong dd HNO3 thu được 2.24 lit khí NO ( sản phẩm khử duy nhất) ở đktc . Tim giá trị của m?
Bài giải :
Giả sử hỗn hợp A là hỗn hợp gồm Fe và O2.
Đặt số mol của Fe = x (mol); số mol nguyên tử oxi = y (mol)
Quá trình trao đổi electron:
Fe ----> Fe (III) + 3e
O + 2e ----> O −2
N+5 + 3e ----> NO
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
Áp dụng ĐLBT electron ta có:
3x = 2y + 0,3 (1)
Áp dụng ĐLBT khối lượng ta có:
56x + 16y = 12 (2)
Giải hệ phương trình gồm (1) và (2) ta có :
x = 0,12 mol ;y = 0,18 mol.
Khối lượng Fe ban đầu : 0.12 x 56 = 10,08 g .
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
Ví dụ 2:
Hoà tan hh gồm FeO, Fe3O4, Fe2O3 có số mol bằng nhau vào dd HCl dư được dd A. Cho A td với NaOH dư, lọc lấy kết tủa đem nung trong kk đến khối lượng không đổi được 36g chất rắn. Xác định khối lượng hh đã dùng.
Bài giải:
Quy đổi hỗn hợp trên về một chất là Fe2O3
nFe2O3= 36 : 160 = 0,225
2Fe3O4 3Fe2O3
0,15 0,225 .
mhh= 232.0,15 = 34,8g
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
1.2.2.2. Phương pháp đồ thị
a. Phương pháp chung
Dạng 1: Thổi từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch chứa a mol Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2. Sau phản ứng thu được b mol kết tủa.
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
Dạng 2: Rót từ từ dung dịch kiềm đến dư vào dung dịch chứa a mol muối Al3+ hoặc Zn2+. Sau phản ứng thu được b mol kết tủa.
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
Dạng 3: Rót từ từ dung dịch axit đến dư vào dung dịch chứa a mol muối AlO2- hoặc ZnO22-. Sau phản ứng thu được b mol kết tủa.
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
TIỂU MÔĐUN II: SỬ DỤNG BÀI TẬP HOÁ HỌC TRONG DẠY HỌC
Mục đích
Cấu trúc
Học liệu
Phương pháp học tập
Triển khai môđun
TIỂU MÔĐUN II: SỬ DỤNG BÀI TẬP HOÁ HỌC TRONG DẠY HỌC
Mục đích
Cấu trúc
Học liệu
Phương pháp học tập
Triển khai môđun
Về kiến thức
Về kĩ năng
Về thái độ
Về kiến thức:
- Xây dựng được cơ chế phép giải bài toán bằng lý thuyết algorit và grap.
- Vận dụng có hiệu quả bài tập vào các giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học.
- Nắm rõ được quy trình giải một bài toán và chữa một bài tập cho học sinh.
- Đánh giá và lựa chọn được các bài toán phù hợp với đặc điểm học sinh và tiến trình dạy học.
Mục đích
Về kĩ năng:
- Vận dụng thành thạo lí thuyết grap và tiếp cận mô đun vào việc tóm tắt bài toán
- Tuyển chọn, phân loại được các dạng bài toán theo các tiêu chí và mục đích khác nhau.
- Sử dụng có hiệu quả bài toán vào các giai đoạn của quá trình dạy học.
- Phát triển tư duy phân tích, tổng hợp đặc biệt là tư duy phê phán thông qua việc phân tích, đánh giá và lựa chọn bài tập.
- Hợp tác và làm việc theo nhóm.
- Tự học, tự nghiên cứu.
- Phương pháp làm một đề tài nghiên cứu.
Mục đích
Về thái độ:
- Có cách nhìn đầy đủ toàn diện hơn về ý nghĩa của bài tập (bài tập là một phương pháp dạy học tichs cực) trong dạy học trên cơ sở đó hình thành cho sinh viên thế giới quan khoa học về cách đánh giá và nhìn nhận vấn đề dưới nhiều góc độ và hoàn thiện hơn trong cuộc sống. Xây dựng niềm say mê đối với nghề nghiệp trong tương lai.
- Tự giác hoàn thành các nhiệm vụ tự học cá nhân.
- Tích cực tham gia hoạt động nhóm, tham gia thảo luận.
- Góp phần phát triển phong cách làm việc có kế hoạch, tư duy phê phán.
Mục đích
TIỂU MÔĐUN II: SỬ DỤNG BÀI TẬP HOÁ HỌC TRONG DẠY HỌC
Mục đích
Cấu trúc
Học liệu
Phương pháp học tập
Triển khai môđun
Chủ đề 1: Một số kĩ năng cơ bản.
Chủ đề 2: Sử dụng bài tập trong dạy học.
TIỂU MÔĐUN II: SỬ DỤNG BÀI TẬP HOÁ HỌC TRONG DẠY HỌC
Mục đích
Cấu trúc
Học liệu
Phương pháp học tập
Triển khai môđun
- Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông, NXB ĐH Sư phạm, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Bích Hiền, Giáo trình: Rèn kĩ năng sử dụng bài tập hóa học trong dạy học, Trường ĐH Vinh.
- Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học, NXB Giáo dục, Hà nội.
- Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
- Các sách giáo khoa, sách bài tập hoá học lớp 10,11,12.[3]
- Tuyển tập các bài toán hóa học nâng cao. NXB trẻ 1997: Trần Thành Huế.
TIỂU MÔĐUN II: SỬ DỤNG BÀI TẬP HOÁ HỌC TRONG DẠY HỌC
Mục đích
Cấu trúc
Học liệu
Phương pháp học tập
Triển khai môđun
Hoạt động nhóm, thảo luận, tự học, học trên lớp.
SỬ DỤNG BÀI TẬP HOÁ HỌC TRONG DẠY HỌC
Chủ đề 1: Một số kĩ năng cơ bản.
Chủ đề 2: Sử dụng bài tập trong dạy học
Đánh giá cuối tiểu môđun
Chủ đề 1: Một số kĩ năng cơ bản.
Hoạt động 1: Rèn luyện kĩ năng tóm tắt bài toán
Hoạt động 2: Rèn luyện kĩ năng xây dựng cơ chế giải bài toán.
Hoạt động 3: Tìm hiểu quy trình đánh giá, tuyển chọn và lựa chọn bài toán dùng trong dạy học.
Hoạt động 4: Nghiên cứu quy trình chữa bài tập cho học sinh.
Môđun
Hoạt động 1: Rèn luyện kĩ năng tóm tắt bài toán
- Nhiệm vụ 1: Hãy tóm tắt bài toán sau
Hình thức: Hoạt động cá nhân, làm việc tại lớp
- Nhiệm vụ 2: Đọc nội dung mục sau đó tóm tắt lại nội dung bài toán bằng lí thuyết graph.
Hình thức: làm việc nhóm nhỏ tại lớp.
- Nhiệm vụ 3: Cử đại diện nhóm lên bảng trình bày về kết quả làm việc của nhóm mình, sau đó thảo luận toàn lớp dưới sự điều khiển, hướng dẫn, chỉnh sửa của giáo viên, sau đó rút ra quy trình, ý nghĩa của phương pháp tóm tắt bài toán bằng lí thuyết graph.
Chủ đề 1
2.1.1
Hoạt động 1: Rèn luyện kĩ năng tóm tắt bài toán
Kết quả làm việc của cả lớp (những nội dung đã được giáo viên chỉnh sửa và rút ra kết luận):
- Tóm tắt lại bài toán
- Quy trình tóm tắt bài toán bằng lí thuyết graph.
- Ý nghĩa của việc tóm tắt bài toán bằng graph.
Đánh giá hoạt động 1: Các thành viên cho điểm về kết quả làm việc của bản thân sau đó tiến hành đánh giá chéo lẫn nhau với các thành viên khác trong lớp.
Điển tự đánh giá: Điểm bạn đánh giá:
Điểm đánh giá của giáo viên:
Nhiệm vụ 1: Hãy tóm tắt bài toán sau
Cho m (g) bột sắt ngoài không khí sau một thời gian người ta thu được 12(g) hỗn hợp B gồm : Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4 . Hoà tan hỗn hợp này bằng dung dịch HNO3 người ta thu được dung dịch A và 2,24 lit khí NO duy nhất (đktc). Viết phương trình phản ứng, tính m.
Hoạt động 1
2.2.1. Các bước tiến hành thiết lập grap nội dung đầu bài toán (tóm tắt bài toán):
a. Định nghĩa: grap nội dung đầu bài toán là sơ đồ trực quan diễn tả cấu trúc logic của:
+ Những điều kiện.
+ Những yêu cầu (cái cần tìm) của đầu bài toán.
+ Những mối liên hệ tương tác giữa chúng.[NNQ]
Thông thường trong đầu bài toán ban đầu người ta chỉ cho những dữ kiện tối thiểu cần thiết, được ghi thành lời văn của bài toán. Do đó khi lập grap của đầu bài toán, ta sẽ có 2 loại grap: graph thô và graph đủ hay còn gọi graph cơ chế giải bài toán.
2.2.1. Các bước tiến hành thiết lập grap nội dung đầu bài toán (tóm tắt bài toán):
* Graph thô là graph mô tả những mối quan hệ giữa các dữ kiện và yêu cầu tường minh; tức là các dữ kiện và yêu cầu xuất hiện một cách rõ ràng trong nội dung bài toán.
* Graph đủ hay graph cơ chế giải bài toán là graph mô tả những mối quan hệ giữa các dữ kiện và yêu cầu của bài toán bao gồm cả dữ kiện tường minh lẫn dữ kiện ẩn, cần và đủ để giải bài toán..
2.2.1. Các bước tiến hành thiết lập grap nội dung đầu bài toán (tóm tắt bài toán):
b. Các bước tiến hành thiết lập graph nội dung đầu bài toán (tóm tắt bài toán):
Trên cơ sở định nghĩa trên chúng tôi đã nghiên cứu và đưa ra algorit của quá trình tóm tắt bài toán bằng lí thuyết graph như sau:
Bước 1: Xác định nội dung của các đỉnh của graph: chọn các kiến thức chốt cần và đủ tức là tất cả các dữ kiện nằm trong đầu bài, kể cả “cái cho” và “cái tìm”, sau đó mã hoá chúng theo một quy ước nhất quán.
Bước 2: Dựng đỉnh: đặt các số liệu “cho” và “tìm” của đầu bài toán vào vị trí các đỉnh, dữ kiện “cho” nằm phía trái, “cái tìm” nằm phía phải, hoặc các dữ kiện nằm phía trên, các yêu cầu nằm phía dưới, tuỳ thuộc vào bản chất, đặc điểm của từng bài mà chúng ta sắp xếp cho khoa học và thẩm mĩ.
2.2.1. Các bước tiến hành thiết lập grap nội dung đầu bài toán (tóm tắt bài toán):
Bước 3: Lập cung
Thực chất là nối các đỉnh với nhau bằng các mũi tên để diễn tả mối liên hệ phụ thuộc giữa các nội dung các đỉnh với nhau, làm sao phản ánh được logic phát triển của bài toán.
Bước 4: Hoàn thiện graph: Làm cho graph trung thành với nội dung được mô hình hoá về cấu trúc logic, nhưng lại giúp cho học sinh lĩnh hội được dễ dàng nội dung đó và nó phải đảm bảo tính mỹ thuật về trình bày.
2.2.1. Các bước tiến hành thiết lập grap nội dung đầu bài toán (tóm tắt bài toán):
Việc hoàn thiện graph có mục đích làm cho graph trở nên gọn gàng hơn nhưng không làm thay đổi bản chất, nội dung của bài toán. Hay nói cách khác, việc hoàn thiện graph là sắp xếp lại graph sao cho vừa đảm bảo tính thẩm mĩ nhưng đồng thời đảm bảo được tính khoa học của bài toán.
Theo các bước trên chúng ta thu được graph thô của bài toán, trên cơ sở của graph thô chúng ta tiếp tục nghiên cứu đề bài toán, tiếp tục phân tích, mổ xẻ và biến đổi các dữ kiện tường minh để làm xuất hiện các dữ kiện ẩn, thể hiện các thao tác biến hóa (phương tiện, hay các phép tính toán) để biến bài toán ban đầu thành những bài toán trung gian, trên cơ sở đó chúng ta thu được graph đủ hay graph cơ chế giải bài toán
Hoạt động 1
Hoạt động 2: Rèn luyện kĩ năng xây dựng cơ chế giải bài toán.
- Nhiệm vụ 1: Hãy giải bài tập hóa học sau và xác định quá trình của các thao tác tư duy khi tiến hành giải bài toán.
- Nhiệm vụ 2: Đọc nội dung về cơ chế phép giải bài toán, sau đó xác định lại cơ chế giải bài toán hóa học nói trên.
Hình thức: làm việc cá nhân- tại lớp
- Nhiệm vụ 3: Thảo luận toàn lớp dưới sự điều khiển của giáo viên để hiểu rõ hơn quá trình của các thao tác tư duy trong khi giải bài toán trên.
Kết luận: Kết quả của nhiệm vụ 2 (tương đương phần thông tin phản hồi): Khái niệm về cơ chế phép giải.
2.1.2
Hoạt động 2: Rèn luyện kĩ năng xây dựng cơ chế giải bài toán.
Nhiệm vụ 4: Trên cơ sở những điều đã lĩnh hội được ở nhiệm vụ 1và nhiệm vụ 2, hãy tiến hành ghi lại các cơ chế phép giải của bài tập hóa học sau.
Nhiệm vụ 5: Đại diện nhóm đứng lên trình bày, giáo viên hướng dẫn, chỉnh lý và rút ra kết luận về cách thức xây dựng cơ chế phép giải bài toán theo lý thuyết
BÀI TẬP
Mục đích
Cấu trúc
Học liệu
Triển khai môđun
TIỂU MÔĐUN I: TỔNG QUAN VỀ
BÀI TẬP
Mục đích
Cấu trúc
Học liệu
Triển khai môđun
Về kiến thức
Về kĩ năng
Về thái độ
Về kiến thức:
- Phát biểu được khái niệm bài toán và bài tập.
- Phân tích được ý nghĩa của bài toán hoá học trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo ở trường phổ thông.
- Phân loại được các bài toán hoá học theo các tiêu chí khác nhau.
- Nắm được nguyên tắc, bản chất của các phương pháp giải bài toán hoá học: phương pháp bảo toàn, phương pháp quy đổi, phương pháp đường chéo...
Mục đích
Về kĩ năng:
- Giải thành thạo những bài toán cơ bản, điển hình bằng các phương pháp giải toán cơ bản nói trên .
- Hợp tác và làm việc theo nhóm.
- Tự học, tự nghiên cứu.
Mục đích
Về thái độ:
- Tự giác hoàn thành các nhiệm vụ tự học cá nhân.
- Tích cực tham gia hoạt động nhóm, tham gia thảo luận.
- Góp phần phát triển phong cách làm việc có kế hoạch, tư duy phê phán.
Mục đích
TIỂU MÔĐUN I: TỔNG QUAN VỀ
BÀI TẬP
Mục đích
Cấu trúc
Học liệu
Triển khai môđun
- Chủ đề 1: Khái niệm, ý nghĩa,
phân loại bài toán hoá học.
- Chủ đề 2: Các phương pháp
giải bài toán hoá học
TIỂU MÔĐUN I: TỔNG QUAN VỀ
BÀI TẬP
Mục đích
Cấu trúc
Học liệu
Triển khai môđun
- Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông, NXB ĐH Sư phạm, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Bích Hiền, Giáo trình: Rèn kĩ năng sử dụng bài tập hóa học trong dạy học, Trường ĐH Vinh.
Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học, NXB Giáo dục, Hà nội.
- Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
- Tuyển tập đề thi Olympic 30-4 : Hội hóa học Việt Nam.
TIỂU MÔĐUN I: TỔNG QUAN VỀ
BÀI TẬP
Mục đích
Cấu trúc
Học liệu
Triển khai môđun
TỔNG QUAN VỀ BÀI TẬP
Chủ đề 1: Khái niệm, ý nghĩa, phân loại bài toán hoá
học
Chủ đề 2: Các phương pháp giải bài toán hoá học
TỔNG QUAN VỀ BÀI TẬP
Đánh giá sau khi học xong tiểu modun.
1.Phân tích vai trò của bài tập hóa học trong dạy học.
2. Dựa vào đặc điểm gì để phân loại bài tập thành bài tập angorit, bài tập ơrixtic, hỗn hợp angorit và ơrixtic.
3. Bài toán ơrixtic có đặc điểm gì?
4. Phân tích những dấu hiệu của mỗi loại phương pháp giải.
5. Giải các bài tập hóa học sau:
Bài 1: Hòa tan vừa đủ 6 gam hỗn hợp X gồm 2 kim loại A, B có hóa trị tương ứng là I, II vào dung dịch hỗn hợp 2 axit HNO3 và H2SO4 thì thu được 2,688 lit hỗn hợp khí NO2, SO2 duy nhất ở (dktc) nặng 5,88 gam. Cô cạn dung dịch sau cùng thì thu được m gam muối khan. Tính giá trị m?
TỔNG QUAN VỀ BÀI TẬP
Bài 2: Hòa tan hoàn toàn 3,34g hỗn hợp 2 muối cacbonat của kim loại hóa trị I và hóa trị II bằng dung dịch HCl dư thu được dung dịch X và 0.896 l khí bay ra ở đktc. Tính m của muối có trong dung dịch?
Bài 3:Cho 7,8 gam hỗn hợp rượu metylic, etylic, propylic. Đem đun nóng với 30 gam axit axetic ( có mặt H2SO4 đặc xúc tác). Tính tổng khối lượng este thu được, biết hiệu suất các phản ứng este hóa đều bằng 80.
Bài 4: Cho 8,45g hỗn hợp bột Mg , Fe, Zn vào dung dịch HCl dư và lắc đều cho đến khi phản ứng kết thúc thấy thoát ra 4,48lít khí (đktc). Đun cô cạn hỗn hợp sau phản ứng và nung khan trong chân không thu được khối lượng chất rắn có khối lượng bằng bao nhiêu?
Môđun
Chủ đề 1: Khái niệm, ý nghĩa, phân loại bài toán hoá học
Hoạt động 1: Nghiên cứu khái niệm bài tập, bài toán
Hoạt động 2: Phân tích ý nghĩa của bài tập hóa học trong
dạy học hóa học
Hoạt động 3: Phân loại bài tập hóa học.
Môđun
Chủ đề 1: Khái niệm, ý nghĩa, phân loại bài toán hoá học
- Thông tin phản hồi hoạt động 1: Phân biệt được khái niệm bài tập và bài toán.
- Thông tin phản hồi hoạt động 2:
+ Tìm hiểu về các tác dụng của bài tập hóa học.
+ Tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ của nó để rút ra kết luận
Hoạt động 1: Nghiên cứu khái niệm bài tập, bài toán
- Nhiệm vụ 1: Đọc thông tin cơ bản
Hình thức học: Học cá nhân, học ở nhà
- Nhiệm vụ 2: hãy phân biệt bài tập và bài toán hóa
học
1.1.1
Chủ đề 1
1.1.1. Bài toán, bài tập hóa học.
Trong sách giáo khoa và tài liệu tham khảo ở phổ thông hiện nay, thuật ngữ “bài tập” chủ yếu được sử dụng theo quan niệm: Bài tập bao gồm cả những câu hỏi và bài toán, mà khi hoàn thành chúng học sinh vừa nắm được vừa hoàn thiện một tri thức hay một kỹ năng nào đó, bằng cách trả lời miệng, trả lời viết hoặc kèm theo thực nghiệm.[M.V.ZUEVA] Bài toán đó là bài làm mà khi học sinh hoàn thành chúng học sinh phải tiến hành hoạt động sáng tạo, bất luận hình thức hoàn thành bài toán là trả lời miệng hay viết, thực hành, thí nghiệm, bất cứ bài toán nào cũng được xếp vào hai nhóm : bài toán định lượng (có tính toán) và bài toán định tính.
1.1.1. Bài toán, bài tập hóa học.
Bài toán chỉ có thể thực sự là “bài toán” khi nó trở thành đối tượng hoạt động của chủ thể, khi có một người nào đó chọn nó làm đối tượng, mong muốn giải nó, tức là khi có một “người giải”. Vì vậy, bài toán và người học có mối liên hệ mật thiết tạo thành một hệ thống toàn vẹn, thống nhất và liên hệ chặt chẽ với nhau
1.1.1. Bài toán, bài tập hóa học.
Sơ đồ cấu trúc của hệ bài toán:
Hoạt động 1
Hoạt động 2: Phân tích ý nghĩa của bài tập hóa học trong dạy học hóa học.
Nhiệm vụ 1: Đọc thông tin cơ bản
Hình thức học: làm việc cá nhân
Nhiệm vụ 2: Nêu tác dụng khái quát của bài tập
Nhiệm vụ 3: Phân tích tác dụng của các bài tập sau
Hình thức học: thảo luận nhóm
- Nhiệm vụ 4: Kết luận về ý nghĩa , tác dụng của bài tập trên.
Hình thức học: Thảo luận toàn lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
1.1.2
Hoạt động 2: Phân tích ý nghĩa của bài tập hóa học trong dạy học hóa học.
Đánh giá hoạt động 2: Trên cơ sở kết luận cuối cùng của giáo viên các thành viên tự cho điểm về kết quả làm việc của mình. Sau đó tiến hành chấm chéo.
Tự đánh giá Đánh giá lẫn nhau GV đánh giá
(họ và tên)
Chủ đề 1
1.1.2. Tác dụng của bài toán trong dạy học hoá học.
Trong quá trình dạy học hoá học ở trường phổ thông không thể thiếu bài toán, bài toán hoá học là một biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy – học, nó giữ một vai trò lớn lao trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo: Nó vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm. Nó cung cấp cho học sinh kiến thức , con đường giành lấy kiến thức và cả hứng thú say mê nhận thức.
Bài toán hoá học có những ý nghĩa tác dụng to lớn về nhiều mặt:
1.1.2. Tác dụng của bài toán trong dạy học hoá học.
1.12.1. Tác dụng trí dục.
- Làm chính xác hoá các khái niệm hoá học. Củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng được kiến thức vào giải bài tập thì học sinh mới thực sự nắm được kiến thức một cách sâu sắc.
- Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập học sinh dễ rơi vào tình trạng buồn chán nếu chỉ yêu cầu họ nhắc lại kiến thức. Thực tế cho thấy học sinh rất thích giải bài tập trong các tiết ôn tập.
Rèn luyện kỹ năng hoá học như cân bằng phương trình phản ứng, tính toán theo công thức hoá học và phương trình hoá học … nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn các kỹ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh.
Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống lao động sản xuất bảo vệ môi trường.
1.1.2. Tác dụng của bài toán trong dạy học hoá học.
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học và các thao tác tư duy. Bài tập hoá học là một phương tiện có tầm quan trọng đặc biệt trong việc phát triển tư duy hoá học của học sinh, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp nghiên cứu khoa học. Bởi vì giải bài tập hoá học là một hình thức làm việc tự lực căn bản của học sinh. Trong thực tiễn dạy học, tư duy hoá học được hiểu là kỹ năng quan sát hiện tượng hóa học, phân tích một hiện tượng phức tạp thành những bộ phận thành phần, xác lập mối liên hệ định lượng và định tính của các hiện tượng, đoán trước hệ quả lý thuyết và áp dụng kiến thức của mình. Trước khi giải bài tập học sinh phải phân tích điều kiện của đề tài, tự xây dựng các lập luận, thực hiện việc tính toán, khi cần thiết có thể tiến hành thí nghiệm, thực hiện phép đo… Trong những điều kiện đó, tư duy logic, tư duy sáng tạo của học sinh được phát triển, năng lực giải quyết vấn đề được nâng cao.
1.1.2. Tác dụng của bài toán trong dạy học hoá học.
1.1.2.2. Tác dụng phát triển.
Phát triển ở học sinh năng lực tư duy logic, biện chứng khái quát, độc lập thông minh và sáng tạo. Cao hơn mức rèn luyện thông thường, học sinh phải biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo để giải quyết bài tập trong những tình huống mới, hoàn cảnh mới, biết đề xuất đánh giá theo ý kiến riêng bản thân, biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lý một tình huống… thông qua đó, bài tập hoá học giúp phát hiện năng lực sáng tạo của học sinh để đánh giá, đồng thời phát huy được năng lực sáng tạo cho bản thân.
1.1.2. Tác dụng của bài toán trong dạy học hoá học.
1.1.2.3. Tác dụng giáo dục.
Bài tập hoá học còn có tác dụng giáo dục cho học sinh phẩm chất tư tưởng đạo đức. Qua các bài tập về lịch sử, có thể cho học sinh thấy quá trình phát sinh những tư tưởng về quan điểm khoa học tiến bộ, những phát minh to lớn, có giá trị của các nhà khoa học tiến bộ trên thế giới. Thông qua việc giải các bài toán còn rèn luyện cho học sinh năng lực độc lập suy nghĩ, tính kiên trì, nhẫn nại, khắc phục khó khăn, tính chính xác khoa học, hình thành cách thức cũng như năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Ngoài ra thông qua việc giải bài toán hoá học còn khơi dậy ở các em niềm say mê nghiên cứu, sáng tạo khoa học- một tố chất rất cần thiết cho các chủ nhân tương lai của đất nước
1.1.2. Tác dụng của bài toán trong dạy học hoá học.
1.1.2.4. Tác dụng đánh giá thực trạng nhận thức của học sinh.
Bài tập hoá học là phương tiện rất có hiệu quả để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh một cách chính xác. Trong quá trình dạy học, khâu kiểm tra đánh giá và tự kiểm tra đánh giá việc nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh có một ý nghĩa quan trọng. Một trong những biện pháp để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của mình đó là làm bài tập. Thông qua việc giải bài tập của học sinh, giáo viên biết được hiệu quả của việc sử dụng phương pháp cũng như đặc điểm nhận thức của từng học sinh để từ đó có kế hoạch, chiến lược cụ thể cũng như sự điều chỉnh về mặt phương pháp dạy học sao cho hiệu quả dạy học đạt kết quả tốt.
1.1.2. Tác dụng của bài toán trong dạy học hoá học.
1.1.2.5. Bài tập hoá học là phương pháp dạy học hiệu quả
Thực tế giảng dạy ở nhà trường phổ thông cho thấy BTHH đáp ứng yêu cầu là một phương pháp dạy học có hiệu quả. Nó có thể tham gia vào các giai đoạn của quá trình dạy học: đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, nghiên cứu tài liệu mới, ôn tập củng cố, vận dụng kiến thức….Trong các bài học nghiên cứu kiến thức mới hay ôn tập GV có thể lựa chọn một vài bài tập nào đó để cho HS tiến hành giải. Thông qua việc giải các bài tập này giúp HS củng cố được kiến thức đã học, nâng cao chất lượng lĩnh hội môn hoá học. Sau đây là một vài ứng dụng cụ thể:
1.1.2. Tác dụng của bài toán trong dạy học hoá học.
a. Bài tập hoá học là công cụ để củng cố kiến thức:
Bài tập hoá học là một hình thức củng cố, ôn tập hệ thống kiến thức một cách sinh đông và hiệu quả. Khi giải bài tập hoá học, học sinh phải nhớ lại kiến thức đã học, phải đào sâu một khía cạnh nào đó của kiến thức hoặc phải tổ hợp, huy động kiến thức để có thể giải quyết được bài tập. Tất cả các thao tác tư duy đó đã góp phần củng cố, khắc sâu mở rộng kiến thức cho học sinh.
b. Bài tập hoá học là cách thức để hình thành khái niệm hoá học cơ bản:
Trong bài dạy hình thành khái niệm học sinh phải tiếp thu, lĩnh hội kiến thức mới mà học sinh chưa biết hoặc chưa biết một cách chính xác rõ ràng. Giáo viên có thể lựa chọn xây dựng hệ thống bài tập phù hợp để học sinh hình thành khái niệm mới một cách vững chắc.
1.1.2. Tác dụng của bài toán trong dạy học hoá học.
c. Bài tập hoá học là phương tiện để phát triển kiến thức lý thuyết khi nghiên cứu tài liệu mới:
Bài tập hoá học là phương tiện nghiên cứu tài liệu mới khi trang bị kiến thức cho học sinh nhằm đảm bảo cho học sinh lĩnh hội được kiến thức một cách sâu sắc và vững chắc. Việc nghiên cứu một kiến thức mới thường bắt đầu bằng việc nêu vấn đề. Mỗi vấn đề xuất hiện khi nghiên cứu tài liệu mới cũng là một bài tập đối với học sinh. Để làm một vấn đề trở nên mới và hấp dẫn và xây dựng vấn đề nghiên cứu còn có thể dùng cách giải bài tập. Việc xây dựng các vấn đề dạy học bằng bài tập không những sẽ kích thích được hứng thú cao của học sinh đối với kiến thức mới sắp được học mà còn củng cố kiến thức đã có và xây dựng được mối liên quan giữa kiến thức cũ và mới.
Hoạt động 2
Nhiệm vụ 3: Phân tích tác dụng của các bài tập sau:
BT 1. Anđehit A no, mạch thẳng có CTPT (C3H5O)n . Xác định CTPT, CTCT của A. Nếu không biết A là hợp chất no, mạch thẳng – có thể xác định được CT của A không? Nếu có hãy trình bày cách biện luận.
BT 2. Sắp xếp các chất sau theo chiều giảm hàm lượng sắt: FeS, FeS2, FeSO4, Fe2(SO4)3, FeO, Fe2O3, Fe3O4.
Hoạt động 2
Hoạt động 3: Phân loại bài tập hóa học.
- Nhiệm vụ 1: Đọc thông tin cơ bản
Hình thức học: làm việc cá nhân.
- Nhiệm vụ 2: Phân loại 6 bài tập sau đây theo 6 tiêu chí khác nhau
Chủ đề 1
1.1.3
Nhiệm vụ 2: Phân loại bài tập
Bài 1: Hòa tan hoàn toàn 4,68 g hỗn hợp muối cacbonat của 2 kim loại A và B kế tiếp trong nhóm IIA vào dung dịch HCl thu được 1,12 lít CO2 ở đktc. Xác định tên kim loại A,B.
Bài 2: Hòa tan 3,164 gam hỗn hợp hai muối CaCO3 và BaCO3 bằng dung dịch HCl dư thu được 448 ml khí CO2 (đktc). Tính thành phần % số mol của BaCO3 trong hỗn hợp ?
Bài 3: Tiến hành làm thí nghiệm, quan sát và viết PTHH xảy ra khi cho:
a. Cho từ từ dung dịch NaOH vào ống nghiệm chứa CuSO4.
b. Lọc kết tủa thu được ở thí nghiệm (a), chia làm 2 phần:
Phần 1: cho tác dụng với dung dịch HCl
Phần 2: cho tác dụng với dung dịch NH3 dư
c. Kết luận gì về tính chất hóa học của Cu(OH)2 qua thí nghiệm trên?
Nhiệm vụ 2: Phân loại bài tập
Bài 4: Al là kim loại hoạt động, tham gia nhiều phản ứng hóa học. Nhưng tại sao khi Cho Al tác dụng với axit H2SO4 và HNO3 đặc, nguội thì không có hiện tượng gì xảy ra?
Bài 5: Một hợp chất hữu cơ A khi bị thủy phân trong môi trường axit cho ra một chất B (chất này có xảy ra phản ứng tráng bạc) và chất C (chất này bị oxi hóa cho ra một xeton).
Xác định công thức cấu tạo của A. Biết rằng 1 mol A đốt cháy cho ra 4 mol CO2-.
Bài 6: Có 5 mẫu kim loại Ba, Mg, Fe, Al, Ag. Chỉ dùng hóa chất là dung dịch H2SO4 loãng, có thể nhận biết các kim loại nào. Trình bày phương pháp nhận biết các kim loại đó.
Hoạt động 3
1.1.3. Phân loại bài tập
Trên thực tế, khó có thể có được một tiêu chuẩn thống nhất nào về vấn đề phân loại bài tập hoá học. Nói cách khác, sự phân hoá bài tập hoá học bao giờ cũng mang tính tương đối, vì trong bất kỳ loại bài tập nào cũng chứa đựng một vài yếu tố của một hay nhiều loại khác. Tuy nhiên người ta có thể căn cứ vào những đặc điểm, dấu hiệu cơ bản để phân loại theo: Nội dung, mục đích dạy học, phương pháp cho điều kiện hay phương thức giải, đặc điểm và phương pháp nghiên cứu vấn đề, yêu cầu luyện tập kỹ năng và phát triển tư duy học sinh, mức độ khó dễ…cụ thể:
1.1.3. Phân loại bài tập
1.3.3.2. Phân loại theo mục đích dạy học:
- Bài tập đặt vấn đề
- Bài tập truyền thụ kiến thức mới
- Bài tập hoàn thiện kiến thức
- Bài tập bồi dưỡng và phát triển tư duy
1.3.3.3. Phân loại theo cách thức đánh giá kết quả bài tập
- Bài tập trắc nghiệm tự luận
- Bài tập trắc nghiệm khách quan
1.1.3. Phân loại bài tập
1.3.3.4. Phân loại theo đặc điểm nhận thức của học sinh
- Bài tập ơrixtic
- Bài tập Algorit
- Bài tập kết hợp Ơrixtic và Algorit
1.3.3.5. Phân loại theo các phương pháp giải bài tập
- Bài tập lý thuyết
- Bài tập thực nghiệm
- Bài tập định lượng
Hoạt động 3
Chủ đề 2: Các phương pháp giải bài tập.
Hoạt động 1: Nghiên cứu các phương pháp giải bài tập
truyền thống.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về các phương pháp giải bài tập
mới.
.
Môđun
Hoạt động 1: Nghiên cứu các phương pháp giải bài tập truyền thống.
Hình thức: Hoạt động nhóm chuyên gia.
Như đã thỏa thuận ở buổi học trước các nhóm được giao nhiệm vụ để nghiên cứu về các phương pháp giải bài tập truyền thống.
- Nhiệm vụ 1: Đọc thông tin cơ bản
Hình thức học: học các nhân, học ở nhà
- Nhiệm vụ 2: làm việc nhóm.
Mỗi nhóm nghiên cứu kỹ về một loại phương pháp giải bài tập.
Hình thức: Làm việc nhóm: nhóm chuyên gia, làm việc ở nhà.
1.2.1
Chủ đề 2
Hoạt động 1: Nghiên cứu các phương pháp giải bài tập truyền thống.
- Nhiệm vụ 3: Thảo luận nhóm.
Trao đổi thảo luận để nắm rõ về các nguyên tắc, phương pháp giải bài tập truyền thống khác cùng với các thành viên trong nhóm.
Hình thức: thảo luận nhóm tổ hợp (nhóm mới được hình thành bằng cách mỗi nhóm có đầy đủ các thành viên chuẩn bị các phương pháp.
Thời gian: 15 phút.
Hoạt động 1: Nghiên cứu các phương pháp giải bài tập truyền thống.
- Nhiệm vụ 4: Đại diện của mỗi nhóm lên trình bày về bản chất, nguyên tắc, dấu hiệu của mỗi phương pháp giải dưới sự điều khiển và hướng dẫn của giáo viên. Sau đó rút ra kết luận cuối cùng.
Đánh giá hoạt động 1: Các tổ, nhóm tiến hành đánh giá chéo kết quả của các nhóm bạn.
Tự đánh giá Đánh giá lẫn nhau
1.2.1. Kĩ năng phân loại bài tập
Trong quá trình dạy học hoá học ở trường phổ thông việc phân loại và giải các bài tập theo từng loại là việc làm rất quan trọng. Công việc này có ý nghĩa đối với cả giáo viên và học sinh. Việc phân loại các bài tập hoá học, giúp giáo viên sử dụng chúng một cách linh hoạt hơn, phù hợp với mục đích dạy học đặt ra. Ngoài rạ, khi tiến hành phân loại còn giúp cho sinh viên phát triển được tư duy phân tích, tổng hợp và khái quát hóa.
Trên thực tế, khó có thể có được một tiêu chuẩn thống nhất nào về vấn đề phân loại bài tập hoá học. Nói cách khác, sự phân loại bài tập hoá học bao giờ cũng mang tính tương đối, vì trong bất kì loại bài tập nào cũng chứa đựng một vài yếu tố của một hay nhiều loại khác. Tuy nhiên người ta có thể căn cứ vào những đặc điểm, dấu hiệu cơ bản để phân loại theo các tiêu chí sau:
1.2.1. Kĩ năng phân loại bài tập
a. Phân loại dựa vào mục đích của bài tập hoá học:
+ Bài tập để củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức và hình thành quy luật của các quá trình hoá học.
+ Bài tập để rèn luyện kĩ năng.
+ Bài tập để rèn luyện tư duy lôgic.
+ Bài tập để rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.
b. Dựa vào yêu cầu của bài tập hoá học
+ Bài tập xác định công thức phân tử của hợp chất
+ Bài tập xác định thành phần % của hỗn hợp
+ Bài tập nhận biết các chất
+ Bài tập bằng hình vẽ
1.2.1. Kĩ năng phân loại bài tập
c. Dựa vào nội dung của bài tập hoá học
+ Bài tập định lượng (bài toán hoá học).
+ Bài tập lý thuyết
+ Bài tập thực nghiệm, bài tập có nội dung thí nghiệm.
+ Bài tập tổng hợp, loại bài tập này có nội dung chứa cả 2 hoặc 3 loại trên.
Trong thực tế, dựa vào nội dung kiến thức cơ bản trong chương trình hoá học phổ thông có thể phân loại chi tiết bài tập theo nội dung thành một số dạng bài tập sau:
1.2.1. Kĩ năng phân loại bài tập
- Bài tập vô cơ; bài tập hữu cơ; bài tập đai cương…
- Bài tập về cấu tạo nguyên tử - liên kết hoá học và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố.
- Bài tập tính theo công thức và phương trình hoá học.
- Bài tập về chất khí.
- Bài tập về xác định tên kim loại.
- Bài tập về dung dịch.
- Bài tập về axit - bazơ - muối.
- Bài tập về phản ứng ôxy hoá - khử.
- Bài tập về điện phân.
- Bài tập về nhiệt phản ứng - tốc độ phản ứng – cân bằng hoá học.
- Bài tập về hoá học hữu cơ.
1.2.1. Kĩ năng phân loại bài tập
d. Dựa vào phương pháp giải bài tập hoá học
+ Bài tập sử dụng phương pháp bảo toàn: bảo toàn khối lượng, bảo toàn electron, bảo toàn điện tích, bảo toàn nguyên tố…
+ Bài tập sử dụng phương pháp đại số
+ Bài tập sử dụng phương pháp trung bình
+ Bài tập sử dụng phương pháp tăng giảm khối lượng
+ Bài tập sử dụng phương pháp đường chéo
+ Bài tập sử dụng phương pháp đồ thị
+ Bài tập sử dụng phương pháp quan sát
1.2.1. Kĩ năng phân loại bài tập
e. Dựa vào đặc điểm nhận thức của học sinh khi tiếp nhận bài tập
Có 3 dạng:
- Bài tập ơrixtic: là loại bài tập chứa đựng các yếu tố sau:
+ Mâu thuẫn giữa dữ kiện, giả thiết cho và yêu cầu đặt ra của bài toán. Nó thường biểu hiện hoặc là số ẩn nhiều hơn số phương trình lập được, hoặc dữ kiện của bài toán đưa ra dễ gây cho học sinh phán đoán nhầm, hoặc nhiều phương án lựa chọn. Hay nói cách khác đây là một bài tập có nhiều dữ kiện ẩn mà học sinh không dễ gì phát hiện ra được.
+ Bài tập chứa đựng mâu thuẫn giữa vốn kiến thức, phương pháp giải bài mà học sinh đang có với phương pháp giải bài tập mà học sinh đang tiếp nhận. Có nghĩa là xét về phương diện phương pháp giải, bài tập này hoàn toàn không quen biết đối với học sinh, buộc học sinh phải tự mình tìm ra chương trình giải, cách giải hoàn toàn mới so với trước.
1.2.1. Kĩ năng phân loại bài tập
- Bài tập algorit: Là những bài tập tương đối quen thuộc đối với người giải, người giải chỉ cần tái hiện theo lại kiến thức cũ, các kĩ năng và phương pháp giải đã biết trước đấy để tiến hành giải bài toán.
- Bài tập kết hợp Ơrixtic và Algorit: là dạng hỗn hợp của 2 dạng bài tập trên.
g.Dựa vào hình thức làm bài
+ Bài tập trắc nghiệm tự luận
+ Bài tập trắc nghiệm khách quan)
Hoạt động 1
Hoạt động 2: Tìm hiểu về các phương pháp giải bài tập mới.
Hình thức: làm việc các nhân.
- Nhiệm vụ 1: Đọc thông tin cơ bản
- Nhiệm vụ 2: Trình bày về đặc điểm, dấu hiệu , nguyên tắc của các phương pháp.
Hình thức: Làm việc cả lớp
1.2.2
Chủ đề 2
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
1.2.2.1. Phương pháp quy đổi
a. Phương pháp quy đổi trong giải toán là một phương pháp được áp dụng rất hiệu quả trong dạy học thời gian gần đây. Tuy nhiên hiện nay, các tài liệu viết về phương pháp này còn ít và chưa trình bày rề bản chất của phương pháp nên rất nhiều giáo viên và và học sinh đều ngại sử dụng phương pháp này.
Vậy, quy đổi là gì? Đó là một phương pháp biến đổi toán học nhằm đưa bài toán hoá học từ các dữ kiện ban đầu là một hỗn hợp phức tạp về dạng đơn giản hơn, qua đó các phép tính trở nên đơn giản và thuận tiện hơn. Nguyên tắc của phương pháp quy đổi là dựa trên nguyên tắc bảo toàn nguyên tố và bảo toàn điện tích (bảo toàn oxi hoá).
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
Có nhiều dạng quy đổi khác nhau như:
- Quy đổi phân tử:
- Quy đổi hỗn hợp gồm nhiều chất thành hỗn hợp ít chất hơn hoặc chỉ có một chất tương đương.
- Quy đổi một chất thành nhiều chất.
- Quy đổi thành nguyên tử:
Là phương pháp quy đổi hỗn hợp nhiều chất phức tạp thành các nguyên tử hoặc đơn chất tương ứng.
- Quy đổi tác nhân oxi hoá (hoặc khử)
Thay tác nhân oxi hoá (hoặc khử) này bằng tác nhân oxi hoá (hoặc khử) khác (quy về số mol electron trao đổi như nhau).
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
b. Dấu hiệu sử dụng phương pháp
- Bài toán hỗn hợp, tổng số các chất trong hỗn hợp lớn hơn tổng số các nguyên tố tạo nên hỗn hợp.
- Bài toán hỗn hợp các oxit, sunfua của kim loại; xác định thành phần các nguyên tố trong hỗn hợp phức tạp; các hợp chất khó xác định số oxi hóa Cu2FeS2, Cu2FeS4.....
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
c. Các bước giải :
Bước 1:
- Quy hỗn hợp về các nguyên tố tạo thành hỗn hợp
- Đặt ẩn số thích hợp cho số mol nguyên tử các nguyên tố trong hỗn hợp .
Bước 2:
- Lập các phương trình dựa vào các định luật bảo toàn: BTNT, BTKL, BT electron .
- Lập phương trình dựa vào các dữ kiện khác của bài toán nếu có .
Bước 3:
Giải hệ các phương trình để tìm ra kết quả.
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
Ví dụ 1 :
Một phôi bào sắt có khối lượng m (g) để lâu ngoài không khí bị oxi hóa thành hỗn hợp A gồm Fe, FeO , Fe3O4, Fe2O3 có khối lượng 12(g) . Cho A hòa tan hoàn toàn trong dd HNO3 thu được 2.24 lit khí NO ( sản phẩm khử duy nhất) ở đktc . Tim giá trị của m?
Bài giải :
Giả sử hỗn hợp A là hỗn hợp gồm Fe và O2.
Đặt số mol của Fe = x (mol); số mol nguyên tử oxi = y (mol)
Quá trình trao đổi electron:
Fe ----> Fe (III) + 3e
O + 2e ----> O −2
N+5 + 3e ----> NO
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
Áp dụng ĐLBT electron ta có:
3x = 2y + 0,3 (1)
Áp dụng ĐLBT khối lượng ta có:
56x + 16y = 12 (2)
Giải hệ phương trình gồm (1) và (2) ta có :
x = 0,12 mol ;y = 0,18 mol.
Khối lượng Fe ban đầu : 0.12 x 56 = 10,08 g .
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
Ví dụ 2:
Hoà tan hh gồm FeO, Fe3O4, Fe2O3 có số mol bằng nhau vào dd HCl dư được dd A. Cho A td với NaOH dư, lọc lấy kết tủa đem nung trong kk đến khối lượng không đổi được 36g chất rắn. Xác định khối lượng hh đã dùng.
Bài giải:
Quy đổi hỗn hợp trên về một chất là Fe2O3
nFe2O3= 36 : 160 = 0,225
2Fe3O4 3Fe2O3
0,15 0,225 .
mhh= 232.0,15 = 34,8g
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
1.2.2.2. Phương pháp đồ thị
a. Phương pháp chung
Dạng 1: Thổi từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch chứa a mol Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2. Sau phản ứng thu được b mol kết tủa.
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
Dạng 2: Rót từ từ dung dịch kiềm đến dư vào dung dịch chứa a mol muối Al3+ hoặc Zn2+. Sau phản ứng thu được b mol kết tủa.
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
Dạng 3: Rót từ từ dung dịch axit đến dư vào dung dịch chứa a mol muối AlO2- hoặc ZnO22-. Sau phản ứng thu được b mol kết tủa.
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
1.2.2.Các phương pháp giải bài tập mới
TIỂU MÔĐUN II: SỬ DỤNG BÀI TẬP HOÁ HỌC TRONG DẠY HỌC
Mục đích
Cấu trúc
Học liệu
Phương pháp học tập
Triển khai môđun
TIỂU MÔĐUN II: SỬ DỤNG BÀI TẬP HOÁ HỌC TRONG DẠY HỌC
Mục đích
Cấu trúc
Học liệu
Phương pháp học tập
Triển khai môđun
Về kiến thức
Về kĩ năng
Về thái độ
Về kiến thức:
- Xây dựng được cơ chế phép giải bài toán bằng lý thuyết algorit và grap.
- Vận dụng có hiệu quả bài tập vào các giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học.
- Nắm rõ được quy trình giải một bài toán và chữa một bài tập cho học sinh.
- Đánh giá và lựa chọn được các bài toán phù hợp với đặc điểm học sinh và tiến trình dạy học.
Mục đích
Về kĩ năng:
- Vận dụng thành thạo lí thuyết grap và tiếp cận mô đun vào việc tóm tắt bài toán
- Tuyển chọn, phân loại được các dạng bài toán theo các tiêu chí và mục đích khác nhau.
- Sử dụng có hiệu quả bài toán vào các giai đoạn của quá trình dạy học.
- Phát triển tư duy phân tích, tổng hợp đặc biệt là tư duy phê phán thông qua việc phân tích, đánh giá và lựa chọn bài tập.
- Hợp tác và làm việc theo nhóm.
- Tự học, tự nghiên cứu.
- Phương pháp làm một đề tài nghiên cứu.
Mục đích
Về thái độ:
- Có cách nhìn đầy đủ toàn diện hơn về ý nghĩa của bài tập (bài tập là một phương pháp dạy học tichs cực) trong dạy học trên cơ sở đó hình thành cho sinh viên thế giới quan khoa học về cách đánh giá và nhìn nhận vấn đề dưới nhiều góc độ và hoàn thiện hơn trong cuộc sống. Xây dựng niềm say mê đối với nghề nghiệp trong tương lai.
- Tự giác hoàn thành các nhiệm vụ tự học cá nhân.
- Tích cực tham gia hoạt động nhóm, tham gia thảo luận.
- Góp phần phát triển phong cách làm việc có kế hoạch, tư duy phê phán.
Mục đích
TIỂU MÔĐUN II: SỬ DỤNG BÀI TẬP HOÁ HỌC TRONG DẠY HỌC
Mục đích
Cấu trúc
Học liệu
Phương pháp học tập
Triển khai môđun
Chủ đề 1: Một số kĩ năng cơ bản.
Chủ đề 2: Sử dụng bài tập trong dạy học.
TIỂU MÔĐUN II: SỬ DỤNG BÀI TẬP HOÁ HỌC TRONG DẠY HỌC
Mục đích
Cấu trúc
Học liệu
Phương pháp học tập
Triển khai môđun
- Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông, NXB ĐH Sư phạm, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Bích Hiền, Giáo trình: Rèn kĩ năng sử dụng bài tập hóa học trong dạy học, Trường ĐH Vinh.
- Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học, NXB Giáo dục, Hà nội.
- Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
- Các sách giáo khoa, sách bài tập hoá học lớp 10,11,12.[3]
- Tuyển tập các bài toán hóa học nâng cao. NXB trẻ 1997: Trần Thành Huế.
TIỂU MÔĐUN II: SỬ DỤNG BÀI TẬP HOÁ HỌC TRONG DẠY HỌC
Mục đích
Cấu trúc
Học liệu
Phương pháp học tập
Triển khai môđun
Hoạt động nhóm, thảo luận, tự học, học trên lớp.
SỬ DỤNG BÀI TẬP HOÁ HỌC TRONG DẠY HỌC
Chủ đề 1: Một số kĩ năng cơ bản.
Chủ đề 2: Sử dụng bài tập trong dạy học
Đánh giá cuối tiểu môđun
Chủ đề 1: Một số kĩ năng cơ bản.
Hoạt động 1: Rèn luyện kĩ năng tóm tắt bài toán
Hoạt động 2: Rèn luyện kĩ năng xây dựng cơ chế giải bài toán.
Hoạt động 3: Tìm hiểu quy trình đánh giá, tuyển chọn và lựa chọn bài toán dùng trong dạy học.
Hoạt động 4: Nghiên cứu quy trình chữa bài tập cho học sinh.
Môđun
Hoạt động 1: Rèn luyện kĩ năng tóm tắt bài toán
- Nhiệm vụ 1: Hãy tóm tắt bài toán sau
Hình thức: Hoạt động cá nhân, làm việc tại lớp
- Nhiệm vụ 2: Đọc nội dung mục sau đó tóm tắt lại nội dung bài toán bằng lí thuyết graph.
Hình thức: làm việc nhóm nhỏ tại lớp.
- Nhiệm vụ 3: Cử đại diện nhóm lên bảng trình bày về kết quả làm việc của nhóm mình, sau đó thảo luận toàn lớp dưới sự điều khiển, hướng dẫn, chỉnh sửa của giáo viên, sau đó rút ra quy trình, ý nghĩa của phương pháp tóm tắt bài toán bằng lí thuyết graph.
Chủ đề 1
2.1.1
Hoạt động 1: Rèn luyện kĩ năng tóm tắt bài toán
Kết quả làm việc của cả lớp (những nội dung đã được giáo viên chỉnh sửa và rút ra kết luận):
- Tóm tắt lại bài toán
- Quy trình tóm tắt bài toán bằng lí thuyết graph.
- Ý nghĩa của việc tóm tắt bài toán bằng graph.
Đánh giá hoạt động 1: Các thành viên cho điểm về kết quả làm việc của bản thân sau đó tiến hành đánh giá chéo lẫn nhau với các thành viên khác trong lớp.
Điển tự đánh giá: Điểm bạn đánh giá:
Điểm đánh giá của giáo viên:
Nhiệm vụ 1: Hãy tóm tắt bài toán sau
Cho m (g) bột sắt ngoài không khí sau một thời gian người ta thu được 12(g) hỗn hợp B gồm : Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4 . Hoà tan hỗn hợp này bằng dung dịch HNO3 người ta thu được dung dịch A và 2,24 lit khí NO duy nhất (đktc). Viết phương trình phản ứng, tính m.
Hoạt động 1
2.2.1. Các bước tiến hành thiết lập grap nội dung đầu bài toán (tóm tắt bài toán):
a. Định nghĩa: grap nội dung đầu bài toán là sơ đồ trực quan diễn tả cấu trúc logic của:
+ Những điều kiện.
+ Những yêu cầu (cái cần tìm) của đầu bài toán.
+ Những mối liên hệ tương tác giữa chúng.[NNQ]
Thông thường trong đầu bài toán ban đầu người ta chỉ cho những dữ kiện tối thiểu cần thiết, được ghi thành lời văn của bài toán. Do đó khi lập grap của đầu bài toán, ta sẽ có 2 loại grap: graph thô và graph đủ hay còn gọi graph cơ chế giải bài toán.
2.2.1. Các bước tiến hành thiết lập grap nội dung đầu bài toán (tóm tắt bài toán):
* Graph thô là graph mô tả những mối quan hệ giữa các dữ kiện và yêu cầu tường minh; tức là các dữ kiện và yêu cầu xuất hiện một cách rõ ràng trong nội dung bài toán.
* Graph đủ hay graph cơ chế giải bài toán là graph mô tả những mối quan hệ giữa các dữ kiện và yêu cầu của bài toán bao gồm cả dữ kiện tường minh lẫn dữ kiện ẩn, cần và đủ để giải bài toán..
2.2.1. Các bước tiến hành thiết lập grap nội dung đầu bài toán (tóm tắt bài toán):
b. Các bước tiến hành thiết lập graph nội dung đầu bài toán (tóm tắt bài toán):
Trên cơ sở định nghĩa trên chúng tôi đã nghiên cứu và đưa ra algorit của quá trình tóm tắt bài toán bằng lí thuyết graph như sau:
Bước 1: Xác định nội dung của các đỉnh của graph: chọn các kiến thức chốt cần và đủ tức là tất cả các dữ kiện nằm trong đầu bài, kể cả “cái cho” và “cái tìm”, sau đó mã hoá chúng theo một quy ước nhất quán.
Bước 2: Dựng đỉnh: đặt các số liệu “cho” và “tìm” của đầu bài toán vào vị trí các đỉnh, dữ kiện “cho” nằm phía trái, “cái tìm” nằm phía phải, hoặc các dữ kiện nằm phía trên, các yêu cầu nằm phía dưới, tuỳ thuộc vào bản chất, đặc điểm của từng bài mà chúng ta sắp xếp cho khoa học và thẩm mĩ.
2.2.1. Các bước tiến hành thiết lập grap nội dung đầu bài toán (tóm tắt bài toán):
Bước 3: Lập cung
Thực chất là nối các đỉnh với nhau bằng các mũi tên để diễn tả mối liên hệ phụ thuộc giữa các nội dung các đỉnh với nhau, làm sao phản ánh được logic phát triển của bài toán.
Bước 4: Hoàn thiện graph: Làm cho graph trung thành với nội dung được mô hình hoá về cấu trúc logic, nhưng lại giúp cho học sinh lĩnh hội được dễ dàng nội dung đó và nó phải đảm bảo tính mỹ thuật về trình bày.
2.2.1. Các bước tiến hành thiết lập grap nội dung đầu bài toán (tóm tắt bài toán):
Việc hoàn thiện graph có mục đích làm cho graph trở nên gọn gàng hơn nhưng không làm thay đổi bản chất, nội dung của bài toán. Hay nói cách khác, việc hoàn thiện graph là sắp xếp lại graph sao cho vừa đảm bảo tính thẩm mĩ nhưng đồng thời đảm bảo được tính khoa học của bài toán.
Theo các bước trên chúng ta thu được graph thô của bài toán, trên cơ sở của graph thô chúng ta tiếp tục nghiên cứu đề bài toán, tiếp tục phân tích, mổ xẻ và biến đổi các dữ kiện tường minh để làm xuất hiện các dữ kiện ẩn, thể hiện các thao tác biến hóa (phương tiện, hay các phép tính toán) để biến bài toán ban đầu thành những bài toán trung gian, trên cơ sở đó chúng ta thu được graph đủ hay graph cơ chế giải bài toán
Hoạt động 1
Hoạt động 2: Rèn luyện kĩ năng xây dựng cơ chế giải bài toán.
- Nhiệm vụ 1: Hãy giải bài tập hóa học sau và xác định quá trình của các thao tác tư duy khi tiến hành giải bài toán.
- Nhiệm vụ 2: Đọc nội dung về cơ chế phép giải bài toán, sau đó xác định lại cơ chế giải bài toán hóa học nói trên.
Hình thức: làm việc cá nhân- tại lớp
- Nhiệm vụ 3: Thảo luận toàn lớp dưới sự điều khiển của giáo viên để hiểu rõ hơn quá trình của các thao tác tư duy trong khi giải bài toán trên.
Kết luận: Kết quả của nhiệm vụ 2 (tương đương phần thông tin phản hồi): Khái niệm về cơ chế phép giải.
2.1.2
Hoạt động 2: Rèn luyện kĩ năng xây dựng cơ chế giải bài toán.
Nhiệm vụ 4: Trên cơ sở những điều đã lĩnh hội được ở nhiệm vụ 1và nhiệm vụ 2, hãy tiến hành ghi lại các cơ chế phép giải của bài tập hóa học sau.
Nhiệm vụ 5: Đại diện nhóm đứng lên trình bày, giáo viên hướng dẫn, chỉnh lý và rút ra kết luận về cách thức xây dựng cơ chế phép giải bài toán theo lý thuyết
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Trung Kiền
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)