PHUONG PHAP TA NGUOI
Chia sẻ bởi Võ Hoàng Trúc |
Ngày 27/04/2019 |
75
Chia sẻ tài liệu: PHUONG PHAP TA NGUOI thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
I/ PHƯƠNG PHÁP ViẾT MỘT ĐOẠN VĂN, BÀI VĂN TẢ NGƯỜI
1/ TÌM HIỂU CÁC ĐOẠN VĂN:
Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thị cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn Dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. -(Võ Quảng)-
a) Đoạn văn 1:
- Đối tượng: dượng Hương Thư đang chèo thuyền vượt thác.
- Chi tiết: như một pho tượng đồng đúc, bắp thịt cuồn cuộn quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa như hiệp sĩ của Trường Sơn
=> Khỏe mạnh , dũng mãnh.
b) Đoạn văn 2:
Đoạn 2:
Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
-(Lan Khai)-
- Đối tượng: Tả chân dung Cai Tứ.
Chi tiết: thấp, gầy, mặt vuông, hai má hóp lại, cặp lông mày lổm chổm, đôi mắt gian hùng, mũi gồ sống mương, cái mồm tối như cửa hang, răng vàng
Cai Tứ gian giáo
c) Đoạn văn 3:
Đoạn 3: Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm.
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt […]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã.
Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.
Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. -(Kim Lân)-
c) Đoạn văn 3:
- Đối tượng:Tả hình ảnh hai người trong keo vật
Chi tiết:
+ Quắm Đen: nhanh , dũng mãnh, sau đuối sức….
+ Cản Ngủ: lờ ngờ, chậm chạp, sau mạnh mẽ…
Quắm đen và Ông Cản Ngũ trong keo vật ở Đền Đô.
2/ NHẬN XÉT:
Xác định đối tượng miêu tả
- Tả chân dung: đoạn văn 2
- Tả người gắn với công việc : đoạn 1 và 3
-> Quan sát lựa chọn chi tiết tiêu biểu
-> Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.
3/ BỐ CỤC ( đoạn văn 3)
a) Mở bài: Từ đầu đến “ nổi lên ầm ầm”
=> Giới thiệu chung về quang cảnh nơi diễn ra keo vật.
b) Thân bài: Tiếp đến “ ngang bụng vậy”
=> Miêu tả chi tiết keo vật.
c) Kết bài : Còn lại.=> Nêu cảm nghĩ và nhận xét về keo vật.
GHI NHỚ : SGK/ TRANG 61
II/ LUYỆN TẬP:
1/ Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng :
Một em bé chừng 4 - 5 tuổi:
Một cụ già cao tuổi;
Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.
2/ Lập dàn ý :
a) Miêu tả cụ già:
b) Miêu tả em bé từ 4-> 5 tuổi
- Mái tóc bạc như cước.
- Má nhăn nheo
- Da đồi mồi
- Hai bàn tay xương xẩu
- Đi lại chậm chạp, lưng còng
- Thân hình mũm mĩm dễ thương
- Tóc đen
- Nước da trắng hồng
- Đôi mắt đen láy, tròn xoe
- Đôi môi đỏ chót
…
3/ BÀI TẬP 3:
Những từ có thể thêm vào chỗ chấm...
- Đỏ như: Tôm luộc, mặt trời, người say rượu...
- Trong không khac gì: thiên tướng, võ tòng, con gấu lớn, hộ pháp trong chùa
-Đó là hình ảnh Ông cản Ngũ vào xới vật.
I/ PHƯƠNG PHÁP ViẾT MỘT ĐOẠN VĂN, BÀI VĂN TẢ NGƯỜI
1/ TÌM HIỂU CÁC ĐOẠN VĂN:
Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thị cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn Dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. -(Võ Quảng)-
a) Đoạn văn 1:
- Đối tượng: dượng Hương Thư đang chèo thuyền vượt thác.
- Chi tiết: như một pho tượng đồng đúc, bắp thịt cuồn cuộn quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa như hiệp sĩ của Trường Sơn
=> Khỏe mạnh , dũng mãnh.
b) Đoạn văn 2:
Đoạn 2:
Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
-(Lan Khai)-
- Đối tượng: Tả chân dung Cai Tứ.
Chi tiết: thấp, gầy, mặt vuông, hai má hóp lại, cặp lông mày lổm chổm, đôi mắt gian hùng, mũi gồ sống mương, cái mồm tối như cửa hang, răng vàng
Cai Tứ gian giáo
c) Đoạn văn 3:
Đoạn 3: Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm.
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt […]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã.
Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy.
Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. -(Kim Lân)-
c) Đoạn văn 3:
- Đối tượng:Tả hình ảnh hai người trong keo vật
Chi tiết:
+ Quắm Đen: nhanh , dũng mãnh, sau đuối sức….
+ Cản Ngủ: lờ ngờ, chậm chạp, sau mạnh mẽ…
Quắm đen và Ông Cản Ngũ trong keo vật ở Đền Đô.
2/ NHẬN XÉT:
Xác định đối tượng miêu tả
- Tả chân dung: đoạn văn 2
- Tả người gắn với công việc : đoạn 1 và 3
-> Quan sát lựa chọn chi tiết tiêu biểu
-> Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.
3/ BỐ CỤC ( đoạn văn 3)
a) Mở bài: Từ đầu đến “ nổi lên ầm ầm”
=> Giới thiệu chung về quang cảnh nơi diễn ra keo vật.
b) Thân bài: Tiếp đến “ ngang bụng vậy”
=> Miêu tả chi tiết keo vật.
c) Kết bài : Còn lại.=> Nêu cảm nghĩ và nhận xét về keo vật.
GHI NHỚ : SGK/ TRANG 61
II/ LUYỆN TẬP:
1/ Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng :
Một em bé chừng 4 - 5 tuổi:
Một cụ già cao tuổi;
Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.
2/ Lập dàn ý :
a) Miêu tả cụ già:
b) Miêu tả em bé từ 4-> 5 tuổi
- Mái tóc bạc như cước.
- Má nhăn nheo
- Da đồi mồi
- Hai bàn tay xương xẩu
- Đi lại chậm chạp, lưng còng
- Thân hình mũm mĩm dễ thương
- Tóc đen
- Nước da trắng hồng
- Đôi mắt đen láy, tròn xoe
- Đôi môi đỏ chót
…
3/ BÀI TẬP 3:
Những từ có thể thêm vào chỗ chấm...
- Đỏ như: Tôm luộc, mặt trời, người say rượu...
- Trong không khac gì: thiên tướng, võ tòng, con gấu lớn, hộ pháp trong chùa
-Đó là hình ảnh Ông cản Ngũ vào xới vật.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Hoàng Trúc
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)