Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - chương 1

Chia sẻ bởi Đặng Ngọc Quốc | Ngày 01/05/2019 | 61

Chia sẻ tài liệu: phương pháp luận nghiên cứu khoa học - chương 1 thuộc Power Point

Nội dung tài liệu:

Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Tiết 2 – 3. Thứ 7
Nhóm: G2B5
Các thành viên:
Huỳnh Qúi Da
Lê Thị Bích Hồng
Đặng Ngọc Quốc
Lê Hoàng Thoại
Võ Quốc Phú
Trần Thị Mỹ Linh



CHƯƠNG 1:
KHOA HỌC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHOA HỌC

Khoa học là gì?
Sự phát triển của khoa học
Quy luật phát triển của khoa học
Phân loại khoa học
I. Khoa học là gì?
* Ở mức độ chung nhất, khoa học được hiểu như sau:
Khoa học là một hình thái ý thức xã hội
Toàn bộ cuộc sống của xã hội loài người bao gồm hai lĩnh vực:
+ Lĩnh vực vật chất (tồn tại xã hội): là tất cả những gì đang diễn ra xung quanh chúng ta.
+ Lĩnh vực tinh thần (ý thức xã hội): là kết quả sự phản ánh tồn tại xã hội vào bộ não con người.
Sự phản ánh này thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau:
Ý thức đời thường: phản ánh những cái cụ thể trực tiếp gần gũi cuộc sống con người.

Ý thức xã hội: phản ánh những cái sâu sắc toàn diện và hệ thống về thế giới như: tôn giáo, đạo đức, nghệ thuật, chính trị, khoa học …

Một đặc điểm quan trọng là những luận điểm, các nguyên lý của khoa học, là hệ thống chân lý khách quan, chúng đều có thể chứng minh được bằng các phương pháp khác nhau. Chân lý khoa học chỉ có một, nó được thực tiễn trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm nghiệm, xác minh và khẳng định.
Thực tiễn cuộc sống không những là nguồn gốc, tiêu chuẩn của nhận thức mà còn là nhân tố kích thích sự phát triển của khoa học.
Tư tưởng khoa học tiên tiến thường đi trước thời đại vượt lên khỏi trình độ và yêu cầu của thực tiễn.
Khoa học không có giới hạn trong sự phát triển vì tư duy của con người không có giới hạn trong nhận thức.
Vì vậy, khoa học luôn luôn phát triển và hoàn thiện cùng với sự phát triển của khả năng nhận thức của con người và trình độ phát triển của lịch sử xã hội.
2. Khoa học là một hệ thống tri thức về thế giới khách quan
Tri thức thông thường
Bằng các giác quan,con người tri giác, cảm nhận về bản thân, về thế giới và xã hội xung quanh, từ đó mà có những kinh nghiệm sống, những hiểu biết về mọi mặt.
b. Tri thức khoa học
Tri thức khoa học là kết quả của quá trình nhận thức có mục đích, có kết hoạch, có phương pháp và phương tiện đặt biệt, do đội ngũ các nhà khoa học thực hiện.
Tóm lại, khoa học là hệ thống tri thức về tự nhiên về xã hội và tư duy, về những qui luật phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy, hệ thống tri thức này được hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội.
Đối tượng: thế giới khách quan và phương pháp nhận thức thế giới.
Nội dung:
Những tài liệu về thế giới do quan sát, điều tra, thí nghiệm mà có.
Những nguyên lí được rút ra dựa trên những sự kiện đã được thực nghiệm chứng minh.


Những quy luật, những học thuyết được khái quát bằng tư duy lí luận.
Những phương pháp nhận thức sáng tạo khoa học.
Những qui trình vận dụng lí thuyết khoa học vào sản xuất và đời sống xã hội.
Chức năng:
Giải thích nguồn gốc phát sinh, phát hiện ra các quy luật vận động và phát triển của các hiện tượng ấy.
Hệ thống hóa các tri thức để khám phá được tạo thành các lí thuyết, học thuyết khoa học.
Nghiên cứu ứng dụng những thành quả sáng tạo khoa học để cải tạo thực tiễn



Động lực: là nhu cầu thực tiễn của cuộc sống con người.
3. Khoa học là một hoạt động xã hội đặc biệt
II. Sự phát triển của khoa học:
+ ở thời cổ đại: Người đặt nền móng cho khoa học cổ đại chính là Aristốt (384 – 322 trước CN).



+ thời trung cổ khoa học phát triển hết sức chậm chạp.
+ thế kỉ XV – XVIII – thời kì phục hưng: tiêu biểu ở thời kì này có N. Côpécních, G. Galile, I. Niutơn



+ thế kỉ XVIII – XIX: là thời kì phát triển tư bản công nghiệp. Có những phát minh vĩ đại là: Đinh luật bảo toàn và biến hóa năng lượng của R. Maye và J. Dulơ, thuyết tế bào của P. Goorrianinôp và F. Purokinê, thuyết tiến hóa

Của Dacuyn và sự ra đời của chủ nghĩa Mac




+ Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX là thời kì mới trong lịch phát triển của khoa học.
+ Ở thế kỉ XX: Khoa học phát triển như vũ bão, lượng thông tin tăng nhanh, với tốc độ lớn, phạm vi rộng.





III. Quy luật phát triển của khoa học
Quy luật phát triển có gia tốc của tất cả các lĩnh vực khoa học
* Nhịp độ phát triển ngày càng gia tăng trong tất cả các lĩnh vực, trên tất cả các phương diện. Thông qua các vấn đề sau:
+ Lượng thông tin khoa học
+ Số lượng các nhà khoa học
+ Số lượng các cơ quan nghiên cứu khoa học
+ Việc gia tăng thông tin khoa học
2. Quy luật phát triển phân hóa của khoa học
* Khoa học phân hóa thành các ngành, các lĩnh vực khác nhau. Thể hiện qua những con số sau:
+ Khoa học lúc đầu thống nhất trong một Triết học, ngày nay khoa học đã phân ra thành trên 2000 bộ môn khác nhau.
+ Khoa học đang nghiên cứu các khía cạnh của thế giới có những lĩnh vực khoa học nghiên cứu các thành phần nhỏ bé nhất của vật chất như: hạt nhân nguyên tử, tế bào, gen… Có những lĩnh vực khoa học nghiên cứu cả không gian vũ trụ bao la.
3. Quy luật tích hợp của các lĩnh vực khoa học
Do nhu cầu bức thiết để khám phá và giải quyết những vấn đề phức tạp của thực tiễn, cần liên kết các khoa học khác nhau để cùng nghiên cứu. Đó chính là nguồn gốc tạo ra những môn khoa học mới những lĩnh vực nghiên cứu mới và cũng chính là sự biểu hiện của qui luật tích hợp của sự phát triển khoa học, một xu hướng phát triển của khoa học hiện đại.
4. Quy luật ứng dụng nhanh chóng các thành tựu khoa học 




* Những tiêu chí trong sản xuất:
Rút ngắn thời gian đổi mới công nghệ sản xuất
Sản phẩm hàng hóa thường xuyên cải tiến mẫu mã và chất lượng ngày càng được nâng cao thêm.
Cơ cấu giá thành sản phẩm hàng hóa đã thay đổi
Sản xuất hàng hóa rất chú trọng tới người tiêu dùng đặc biệt là phục vụ cho nhu cầu thẩm mỹ cá nhân.
IV. Phân loại khoa học
Phân loại khoa học
Bản chất là sắp xếp các bộ môn khoa học thành một hệ thống thứ bậc trên cơ sở những dấu hiệu đặc trưng bản chất của chúng.
* Có 2 nguyên tắc:
Nguyên tắc khách quan: dựa vào đối tượng mà nó nguyên cứu.
Nguyên tắc phối thuộc: Tri thức có sau xuất phát từ tri thức có trước và bao hàm tri thức có trước như một yếu tố tất yếu.
2. Nguyên tắc phối thuộc:
Sự phân loại các khoa học theo nguyên tắc phối thuộc vừa là chú ý tới qui luật phát triển của vật chất vừa chú ý tới tính kế thừa biện chứng của sự phát triển của khoa học điều đó vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn.
* Có 2 cách phân loại khoa học:
1. Bảng phân loại khái quát của Kedrop và Tchensova
2. Bảng phân loại của UNESCO



* Câu hỏi thảo luận và ôn tập:
Hãy phân tích khái niệm khoa học trên các phương diện nghiên cứu khác nhau và làm sáng tỏ bản chất của khoa học.
Hãy trình bày các quy luật phát triển của khoa học hiện đại. Lấy thí dụ minh họa.
Hãy nêu bản chất, ý nghĩa của phân loại khoa học và trình bày các nguyên tắc phân loại khoa học.
Hãy xác định vị trí của chuyên ngành khoa học đồng chí đang nghiên cứu.
Chúc các bạn có một buổi học thật tốt. The end
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đặng Ngọc Quốc
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)