Phương pháp : " Bàn tay nặn bột"
Chia sẻ bởi Đặng Văn Mười |
Ngày 11/10/2018 |
19
Chia sẻ tài liệu: Phương pháp : " Bàn tay nặn bột" thuộc Khoa học 5
Nội dung tài liệu:
Hội Gặp gỡ Việt Nam-Sở GD-ĐT Bình Định
Tập huấn về giảng dạy các môn khoa học ở trường Tiểu học và THCS theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”
Tháng 8-2012
GiẢNG DẠY KHOA HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG
Bàn tay nặn bột" (tiếng Pháp: "La main à la pâte" ; tiếng Anh: Hands on) là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên. Bàn tay nặn bột là một chương trình giáo dục tiên tiến, giúp đổi mới giáo dục khoa học chuyên sâu tại trường học ở Pháp.
« Hội Gặp gỡ Việt Nam»
3
Nội dung trình bày
Được thành lập năm 1996 bởi giáo sư Georges Charpak, đạt giải Nobel vật lí năm 1992, Lena - nhà thiên văn học và Pierre Yves Quéré – nhà vật lí với sự hỗ trợ của Viện Hàn lâm Khoa học, bàn tay nặn bột dựa trên một phương pháp tiếp cận mới đối với khoa học trong giảng dạy ở trường tiểu học và mẫu giáo.
Bàn tay nặn bột" (BTNB) chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra…
Với một vấn đề khoa học đặt ra, học sinh có thể đặt ra các câu hỏi, các giả thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng và đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức.
Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác, BTNB luôn coi học sinh là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của giáo viên.
Mục tiêu của BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, BTNB còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh.
.
Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của BTNB:
Là một tiến trình sư phạm dựa trên hoạt động tìm tòi khám phá của học sinh
Là một sự kết hợp của cộng đồng các nhà khoa học
Hình thành một mạng lưới và tương tác giữa các giáo viên
Các tài liệu được cung cấp miễn phí trên Internet và mạng lưới những chuyên gia làm việc với phương pháp BTNB
Sự cộng tác của các trường đào tạo sư phạm và Bộ Giáo dục.
Hoàn toàn miễn phí
- Giảng dạy khoa học dựa trên tìm tòi khám phá
BTNB được sự hỗ trợ của Viện hàn lâm khoa học Pháp với một nhóm chuyên nghiên cứu về phương pháp này, các trung tâm vệ tinh được thành lập, trang web, kinh nghiệm thực tế của các giáo viên, giảng viên. Chương trình này được thực hiện đồng thời với nhiều hoạt động.
Thành lập một website với hàng nghìn trang tài liệu
Thành lập một mạng lưới các trung tâm vệ tinh hỗ trợ giáo viên và các trang web tại các địa phương.
Giáo viên có thể đặt câu hỏi cho các nhà khoa học và các chuyên gia về BTNB trên trang web về những vấn đề liên quan.
Thành lập một mạng lưới quốc tế nghiên cứu về phương pháp.
Hình thành các giải thưởng dành cho các trường thực hiện BTNB.
Hình thành trường mùa đông « Hạt giống khoa học» dành cho GV, chuyên gia làm việc chung với nhau trên một chủ đề khoa học.
Tất cả các chương trình hành động trên đều nhằm mục đích hỗ trợ, giúp đỡ giáo viên để có thể thực hiện tốt phương pháp BTNB trong nhà trường.
BTNB được thực hiện ở Pháp với:
61 000 trường Tiểu học với
350 000 lớp
Mẫu giáo : học sinh từ 3-5 tuổi
Tiểu học: học sinh từ 6-11 tuổi
Đang tiến hành với THCS
Giảng dạy khoa học theo kiểu tích hợp
(Khoa học về Sự sống và Trái đất , Lý hóa và Công nghệ
Liên hệ với Toán học và Ngôn ngữ)
10 Nguyên tắc của Bàn tay nặn bột
2- Các nguyên tắc cơ bản của BTNB
Các nguyên tắc của Bàn tay nặn bột
Nghiên cứu các đồ vật của thế giới thực tế, gần gũi với các em, và các em cảm nhận được
Khoa học cũng như các hoạt động khám phá
Chính học sinh là người thực hiện các thí nghiệm thực hành, chứ các thí nghiệm đó không được làm sẵn cho các em.
Giáo viên giúp học sinh xây dựng nên kiến thức của riêng các em
Thực hiện trong khoảng thời gian dài, liên tục
Học sinh có một cuốn vở thực hành của riêng mình với các từ ngữ của riêng các em
Chú trọng đến:
Đặt câu hỏi
Tự chủ
Kinh nghiệm
Cùng nhau xây dựng kiến thức
Không phải là những nội dung để học thuộc lòng !
13
Học sinh quan sát một vật hoặc một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi, có thể cảm nhận được và tiến hành thực nghiệm về chúng
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP
14
Trong quá trình học tập, học sinh lập luận và đưa ra các lý lẽ, thảo luận về các ý kiến và các kết quả đề xuất, xây dựng các kiến thức cho mình, một hoạt động chỉ dựa trên sách vở là không đủ.
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP
15
Các hoạt động giáo viên đề ra cho học sinh được tổ chức theo các giờ học nhằm cho các em có sự tiến bộ dần dần trong học tập. Các hoạt động này gắn với chương trình và dành phần lớn quyền tự chủ cho học sinh
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP
16
Estelle Blanquet Recsam 2005
Tối thiểu 2 giờ một tuần dành cho một đề tài và có thể kéo dài hoạt động trong nhiều tuần. Tính liên tục của các hoạt động và những phương pháp sư phạm được đảm bảo trong suốt quá trình học tập tại trường.
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP
17
Mỗi học sinh có một quyển vở thí nghiệm và học sinh trình bày trong đó theo ngôn ngữ của riêng mình
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP
18
Mục đích hàng đầu đó là giúp học sinh tiếp cận một cách dần dần với các khái niệm thuộc lĩnh vực khoa học, kĩ thuật...kèm theo một sự vững vàng trong diễn đạt nói và viết.
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP
19
Gia đình và khu phố ủng hộ các hoạt động này
Các nhà khoa học (ở các trường Đại học, Viện nghiên cứu) tham gia các công việc ở lớp học theo khả năng của mình
Viện Đào tạo giáo viên (IUFM) giúp các giáo viên về kinh nghiệm sư phạm và giáo dục
Giáo viên có thể tìm thấy trên Internet những bài học về những đề tài, những gợi ý cho các hoạt động ở lớp, những câu trả lời cho các câu hỏi. Giáo viên cũng có thể tham gia thảo luận trao đổi với các đồng nghiệp, với các giảng viên và các nhà khoa học.
NHỮNG ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
2-Tại sao giảng dạy các môn khoa học?
3- Vì sao phải giảng dạy khoa học?
Để phát triển vốn kiến thức của HS:
HS tự xây dựng kiến thức cho mình.
Tiến trình tìm tòi nghiên cứu (Giả thuyết/Kiểm tra giả thuyết).
Giúp học sinh có cách nhìn khoa học đối với những sự vật, hiện tượng.
Để phát triển khả năng ngôn ngữ của học sinh:
Thông qua viết và nói: ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ chính xác.
Thông qua giải thích
Thông qua vở thí nghiệm
Để phát triển sự trao đổi giữa các học sinh với nhau:
Trao đổi với nhau trên một chủ đề xác định.
Làm việc cá nhân/làm việc theo nhóm.
Để học sinh thấy khoa học là quan trọng
chống lại những quan điểm trái khoa học.
Giảm thiểu số lượng học sinh không muốn theo con đường khoa học.
Vì sao bắt đầu từ trường Tiểu học?
Tính tò mò tự nhiên của học sinh ở lứa tuổi nhỏ
Khả năng học tập
rất lớn
Phát triển lập luận
cho học sinh
Cho học sinh tiếp xúc
với thế giới thực tế
4 - Lịch sử của phương pháp “Bàn tay nặn bột”
24
Situation en France en 1995
Accent mis sur lire/écrire/compter
Sciences dans 3 % des classes ( insuffisant quantitativement et qualitativement)
biologie
Trop souvent de façon magistrale
Très peu de formations des enseignants
Pratiquement pas de matériel expérimental dans les écoles
Une opinion publique peu favorable aux sciences.
• Diminution des vocations scientifiques.
• Succès des méthodes “hands on” aux États-unis.
– Capacités de raisonnement.
– Expression linguistique.
– Interactions des élèves.
4 - Lịch sử của phương pháp “Bàn tay nặn bột”
25
Les enseignants ont peur de faire des sciences
« Je ne sais pas / je ne suis pas scientifique »
Crainte de faire des expériences
Pédagogie active
Change leur position dans la classe
Crainte de dire « Je ne sais pas » aux élèves
Crainte de perdre le contrôle de la classe
Permettre aux enfants de parler
Les faire travailler en petits groupes
Manque de matériel
Enseignants pas toujours soutenus par leur hiérarchie
26
1995: Mission officielle française aux USA
menée par G. Charpak, prix Nobel
Juillet 1996 : Implication de l’Académie des sciences avec G. Charpak, P. Léna, Y. Quéré
Rentrée 1996: Expérimentation dans 344 classes école primaire
En 1997: Problème de la généralisation
Mise en place d’une équipe nationale
Elaboration du site Internet
4- Historique de La main à la pâte
27
Le site « la main à la pâte »
28
2001-2003: Participation de La main à la pâte à l’écriture des programmes du ministère de l’éducation nationale
2006: Début de l’expérimentation collègue (6è et 5è)
2007:
Développement de travaux autour de l’évaluation d’un enseignement des sciences reposant sur l’investigation.
4- Historique de La main à la pâte
5- Hợp tác quốc tế trong chương trình Bàn tay nặn bột
30
Các quốc gia tham dự
Sénégal
Afghanistan
Hy Lạp
Chili
Trung Quốc
31
Différentes formes d’actions
expertise et dissémination de la rénovation de l’enseignement des sciences, notamment auprès des grands organismes internationaux (IAP, UNESCO…) et des tutelles nationales de l’éducation et de la recherche.
formation de formateurs étrangers
mise à disposition de ressources libres de droits à des fins de traduction.
échanges de pratiques.
création de « sites-miroirs » La main à la pâte
développement de projets collaboratifs et de défis internationaux entre élèves de différents pays.
32
Thích ứng hay áp dụng máy móc?
Comme
- Les conditions locales (nombre d’élèves par classe, les matériaux disponibles…..)
- L’organisation centralisée (Chine) ou non (Brésil)
- L’organisation au niveau d’une école (Egypte…)
- Les traditions et culture locales (Afghanistan….)
diffèrent d’un pays à l’autre
Thích ứng và không phải chỉ là sự áp dụng máy móc
33
Publications
traduit en vietnamien par Đinh Ngọc Lân et publié par la Maison d’Édition de l’Éducation
34
Le réseau international
Des sites Internet nationaux inspirés de La main à la pâte
En chinois
En Espagnol (Colombie)
35
La « main à la pâte » dans le monde -2008
6- Bàn tay nặn bột tại Việt Nam
37
La main à la pâte au Vietnam
Octobre 1995 George Charpak participe à la conférence internationale de Physique des hautes énergies à Ho chi minh ville et promet d’aider à l’implantation de « la main à la pâte » dans les écoles vietnamiennes
Juin 2000 :Lancement des actions « La main à la pâte » au Vietnam sous l’impulsion de Monsieur Jean Tran Thanh Van et de « Rencontres du Vietnam »
Des formations d’enseignants et de formateurs organisées en collaboration avec « Rencontres du Vietnam »
39
27 au 31 juillet 2009, Da Nang
École Hermann Gmeiner – Services d’éducation et de la formation
Các lớp tập huấn phối hợp tổ chức với
Hội Gặp gỡ Việt Nam
Các hội thảo phối hợp tổ chức với
Hội Gặp gỡ Việt Nam
Séminaires sur l’enseignement des sciences
à l’école primaire
« La Main à la Pâte »
41
Chương trình hợp tác quốc tế
VALOFRASE
(Valorisation du français en Asie du Sud-est: chương trình phát triển tiếng Pháp ở Đông Nam Á) quản lý bởi Bộ Ngoại giao Pháp
Văn phòng của chương trình đặt tại Campuchia.
Với sự tham gia của Viện đào tạo giáo viên Aquitaine, Đại học Bordeaux IV.
Trường ĐHSP Hà Nội
La main à la pâte au Vietnam
Tập huấn về giảng dạy các môn khoa học ở trường Tiểu học và THCS theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”
Tháng 8-2012
GiẢNG DẠY KHOA HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG
Bàn tay nặn bột" (tiếng Pháp: "La main à la pâte" ; tiếng Anh: Hands on) là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên. Bàn tay nặn bột là một chương trình giáo dục tiên tiến, giúp đổi mới giáo dục khoa học chuyên sâu tại trường học ở Pháp.
« Hội Gặp gỡ Việt Nam»
3
Nội dung trình bày
Được thành lập năm 1996 bởi giáo sư Georges Charpak, đạt giải Nobel vật lí năm 1992, Lena - nhà thiên văn học và Pierre Yves Quéré – nhà vật lí với sự hỗ trợ của Viện Hàn lâm Khoa học, bàn tay nặn bột dựa trên một phương pháp tiếp cận mới đối với khoa học trong giảng dạy ở trường tiểu học và mẫu giáo.
Bàn tay nặn bột" (BTNB) chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra…
Với một vấn đề khoa học đặt ra, học sinh có thể đặt ra các câu hỏi, các giả thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng và đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức.
Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác, BTNB luôn coi học sinh là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của giáo viên.
Mục tiêu của BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, BTNB còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh.
.
Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của BTNB:
Là một tiến trình sư phạm dựa trên hoạt động tìm tòi khám phá của học sinh
Là một sự kết hợp của cộng đồng các nhà khoa học
Hình thành một mạng lưới và tương tác giữa các giáo viên
Các tài liệu được cung cấp miễn phí trên Internet và mạng lưới những chuyên gia làm việc với phương pháp BTNB
Sự cộng tác của các trường đào tạo sư phạm và Bộ Giáo dục.
Hoàn toàn miễn phí
- Giảng dạy khoa học dựa trên tìm tòi khám phá
BTNB được sự hỗ trợ của Viện hàn lâm khoa học Pháp với một nhóm chuyên nghiên cứu về phương pháp này, các trung tâm vệ tinh được thành lập, trang web, kinh nghiệm thực tế của các giáo viên, giảng viên. Chương trình này được thực hiện đồng thời với nhiều hoạt động.
Thành lập một website với hàng nghìn trang tài liệu
Thành lập một mạng lưới các trung tâm vệ tinh hỗ trợ giáo viên và các trang web tại các địa phương.
Giáo viên có thể đặt câu hỏi cho các nhà khoa học và các chuyên gia về BTNB trên trang web về những vấn đề liên quan.
Thành lập một mạng lưới quốc tế nghiên cứu về phương pháp.
Hình thành các giải thưởng dành cho các trường thực hiện BTNB.
Hình thành trường mùa đông « Hạt giống khoa học» dành cho GV, chuyên gia làm việc chung với nhau trên một chủ đề khoa học.
Tất cả các chương trình hành động trên đều nhằm mục đích hỗ trợ, giúp đỡ giáo viên để có thể thực hiện tốt phương pháp BTNB trong nhà trường.
BTNB được thực hiện ở Pháp với:
61 000 trường Tiểu học với
350 000 lớp
Mẫu giáo : học sinh từ 3-5 tuổi
Tiểu học: học sinh từ 6-11 tuổi
Đang tiến hành với THCS
Giảng dạy khoa học theo kiểu tích hợp
(Khoa học về Sự sống và Trái đất , Lý hóa và Công nghệ
Liên hệ với Toán học và Ngôn ngữ)
10 Nguyên tắc của Bàn tay nặn bột
2- Các nguyên tắc cơ bản của BTNB
Các nguyên tắc của Bàn tay nặn bột
Nghiên cứu các đồ vật của thế giới thực tế, gần gũi với các em, và các em cảm nhận được
Khoa học cũng như các hoạt động khám phá
Chính học sinh là người thực hiện các thí nghiệm thực hành, chứ các thí nghiệm đó không được làm sẵn cho các em.
Giáo viên giúp học sinh xây dựng nên kiến thức của riêng các em
Thực hiện trong khoảng thời gian dài, liên tục
Học sinh có một cuốn vở thực hành của riêng mình với các từ ngữ của riêng các em
Chú trọng đến:
Đặt câu hỏi
Tự chủ
Kinh nghiệm
Cùng nhau xây dựng kiến thức
Không phải là những nội dung để học thuộc lòng !
13
Học sinh quan sát một vật hoặc một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi, có thể cảm nhận được và tiến hành thực nghiệm về chúng
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP
14
Trong quá trình học tập, học sinh lập luận và đưa ra các lý lẽ, thảo luận về các ý kiến và các kết quả đề xuất, xây dựng các kiến thức cho mình, một hoạt động chỉ dựa trên sách vở là không đủ.
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP
15
Các hoạt động giáo viên đề ra cho học sinh được tổ chức theo các giờ học nhằm cho các em có sự tiến bộ dần dần trong học tập. Các hoạt động này gắn với chương trình và dành phần lớn quyền tự chủ cho học sinh
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP
16
Estelle Blanquet Recsam 2005
Tối thiểu 2 giờ một tuần dành cho một đề tài và có thể kéo dài hoạt động trong nhiều tuần. Tính liên tục của các hoạt động và những phương pháp sư phạm được đảm bảo trong suốt quá trình học tập tại trường.
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP
17
Mỗi học sinh có một quyển vở thí nghiệm và học sinh trình bày trong đó theo ngôn ngữ của riêng mình
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP
18
Mục đích hàng đầu đó là giúp học sinh tiếp cận một cách dần dần với các khái niệm thuộc lĩnh vực khoa học, kĩ thuật...kèm theo một sự vững vàng trong diễn đạt nói và viết.
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP
19
Gia đình và khu phố ủng hộ các hoạt động này
Các nhà khoa học (ở các trường Đại học, Viện nghiên cứu) tham gia các công việc ở lớp học theo khả năng của mình
Viện Đào tạo giáo viên (IUFM) giúp các giáo viên về kinh nghiệm sư phạm và giáo dục
Giáo viên có thể tìm thấy trên Internet những bài học về những đề tài, những gợi ý cho các hoạt động ở lớp, những câu trả lời cho các câu hỏi. Giáo viên cũng có thể tham gia thảo luận trao đổi với các đồng nghiệp, với các giảng viên và các nhà khoa học.
NHỮNG ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
2-Tại sao giảng dạy các môn khoa học?
3- Vì sao phải giảng dạy khoa học?
Để phát triển vốn kiến thức của HS:
HS tự xây dựng kiến thức cho mình.
Tiến trình tìm tòi nghiên cứu (Giả thuyết/Kiểm tra giả thuyết).
Giúp học sinh có cách nhìn khoa học đối với những sự vật, hiện tượng.
Để phát triển khả năng ngôn ngữ của học sinh:
Thông qua viết và nói: ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ chính xác.
Thông qua giải thích
Thông qua vở thí nghiệm
Để phát triển sự trao đổi giữa các học sinh với nhau:
Trao đổi với nhau trên một chủ đề xác định.
Làm việc cá nhân/làm việc theo nhóm.
Để học sinh thấy khoa học là quan trọng
chống lại những quan điểm trái khoa học.
Giảm thiểu số lượng học sinh không muốn theo con đường khoa học.
Vì sao bắt đầu từ trường Tiểu học?
Tính tò mò tự nhiên của học sinh ở lứa tuổi nhỏ
Khả năng học tập
rất lớn
Phát triển lập luận
cho học sinh
Cho học sinh tiếp xúc
với thế giới thực tế
4 - Lịch sử của phương pháp “Bàn tay nặn bột”
24
Situation en France en 1995
Accent mis sur lire/écrire/compter
Sciences dans 3 % des classes ( insuffisant quantitativement et qualitativement)
biologie
Trop souvent de façon magistrale
Très peu de formations des enseignants
Pratiquement pas de matériel expérimental dans les écoles
Une opinion publique peu favorable aux sciences.
• Diminution des vocations scientifiques.
• Succès des méthodes “hands on” aux États-unis.
– Capacités de raisonnement.
– Expression linguistique.
– Interactions des élèves.
4 - Lịch sử của phương pháp “Bàn tay nặn bột”
25
Les enseignants ont peur de faire des sciences
« Je ne sais pas / je ne suis pas scientifique »
Crainte de faire des expériences
Pédagogie active
Change leur position dans la classe
Crainte de dire « Je ne sais pas » aux élèves
Crainte de perdre le contrôle de la classe
Permettre aux enfants de parler
Les faire travailler en petits groupes
Manque de matériel
Enseignants pas toujours soutenus par leur hiérarchie
26
1995: Mission officielle française aux USA
menée par G. Charpak, prix Nobel
Juillet 1996 : Implication de l’Académie des sciences avec G. Charpak, P. Léna, Y. Quéré
Rentrée 1996: Expérimentation dans 344 classes école primaire
En 1997: Problème de la généralisation
Mise en place d’une équipe nationale
Elaboration du site Internet
4- Historique de La main à la pâte
27
Le site « la main à la pâte »
28
2001-2003: Participation de La main à la pâte à l’écriture des programmes du ministère de l’éducation nationale
2006: Début de l’expérimentation collègue (6è et 5è)
2007:
Développement de travaux autour de l’évaluation d’un enseignement des sciences reposant sur l’investigation.
4- Historique de La main à la pâte
5- Hợp tác quốc tế trong chương trình Bàn tay nặn bột
30
Các quốc gia tham dự
Sénégal
Afghanistan
Hy Lạp
Chili
Trung Quốc
31
Différentes formes d’actions
expertise et dissémination de la rénovation de l’enseignement des sciences, notamment auprès des grands organismes internationaux (IAP, UNESCO…) et des tutelles nationales de l’éducation et de la recherche.
formation de formateurs étrangers
mise à disposition de ressources libres de droits à des fins de traduction.
échanges de pratiques.
création de « sites-miroirs » La main à la pâte
développement de projets collaboratifs et de défis internationaux entre élèves de différents pays.
32
Thích ứng hay áp dụng máy móc?
Comme
- Les conditions locales (nombre d’élèves par classe, les matériaux disponibles…..)
- L’organisation centralisée (Chine) ou non (Brésil)
- L’organisation au niveau d’une école (Egypte…)
- Les traditions et culture locales (Afghanistan….)
diffèrent d’un pays à l’autre
Thích ứng và không phải chỉ là sự áp dụng máy móc
33
Publications
traduit en vietnamien par Đinh Ngọc Lân et publié par la Maison d’Édition de l’Éducation
34
Le réseau international
Des sites Internet nationaux inspirés de La main à la pâte
En chinois
En Espagnol (Colombie)
35
La « main à la pâte » dans le monde -2008
6- Bàn tay nặn bột tại Việt Nam
37
La main à la pâte au Vietnam
Octobre 1995 George Charpak participe à la conférence internationale de Physique des hautes énergies à Ho chi minh ville et promet d’aider à l’implantation de « la main à la pâte » dans les écoles vietnamiennes
Juin 2000 :Lancement des actions « La main à la pâte » au Vietnam sous l’impulsion de Monsieur Jean Tran Thanh Van et de « Rencontres du Vietnam »
Des formations d’enseignants et de formateurs organisées en collaboration avec « Rencontres du Vietnam »
39
27 au 31 juillet 2009, Da Nang
École Hermann Gmeiner – Services d’éducation et de la formation
Các lớp tập huấn phối hợp tổ chức với
Hội Gặp gỡ Việt Nam
Các hội thảo phối hợp tổ chức với
Hội Gặp gỡ Việt Nam
Séminaires sur l’enseignement des sciences
à l’école primaire
« La Main à la Pâte »
41
Chương trình hợp tác quốc tế
VALOFRASE
(Valorisation du français en Asie du Sud-est: chương trình phát triển tiếng Pháp ở Đông Nam Á) quản lý bởi Bộ Ngoại giao Pháp
Văn phòng của chương trình đặt tại Campuchia.
Với sự tham gia của Viện đào tạo giáo viên Aquitaine, Đại học Bordeaux IV.
Trường ĐHSP Hà Nội
La main à la pâte au Vietnam
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đặng Văn Mười
Dung lượng: 17,42MB|
Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)