Phuong bai giang thi nghiem

Chia sẻ bởi Phúc Hậu | Ngày 23/10/2018 | 81

Chia sẻ tài liệu: phuong bai giang thi nghiem thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Thí nghiệm 1 : Tế bào nhân tạo Traube.
( Túi hóa chất nằm trong 1 túi hóa chất khác )
I.Nguyên tắc : Dựa vào tính bán thấm của màng đồng feroxyanua để minh họa tính bán thấm màng tế bào.
II.Dụng cụ và nguyên liệu : Ống nghiệm ( 3cái ),Pipet, dung dịch K4[Fe(CN)6];1/8N;1/2N;1N,CuSO41/2N.

Bài 1 . Sinh lí tế bào.

III.Tiến hành thí nghiệm:
- Lấy 3 ống nghiệm rót dd CuSO4 ½ N vào khoảng ¼ ống nghiệm. Rồi dùng pipet hút dd K4[Fe(CN)6] với nồng độ khác nhau :
+ Ống 1 : 1-2 giọt K4[Fe(CN)6] 1/8 N.
+ Ống 2 : 1-2 giọt K4[Fe(CN)6] ½ N.
+ Ống 3: 1-2 giọt K4[Fe(CN)6] 1N.
K4[Fe(CN)6] sẽ tác dụng với CuSO4 tạo thành những túi, phản ứng xảy ra như sau :
K4[Fe(CN)6] +2 CuSO4 Cu2[Fe(CN)6]+2K2SO4.

- Yêu cầu:
? Quan sát sự biến đổi hình dạng thể tích của các túi nhỏ nói trên và giải thích?
Kết quả :
Khi ta nhỏ giọt K4[Fe(CN)6] vào 3 ống nghiệm thì ta thấy 3 giọt K4[Fe(CN)6] vẫn nổi trên mặt ống nghiệm. Giọt dd vẫn giữ nguyên không hòa tan vào dd CuSO4 có sẵn trong ống nghiệm. Sỡ dĩ như vậy là vì khi K4[Fe(CN)6] khi gặp dd CuSO4 nó sẽ tạo được kết tủa Cu2[Fe(CN)6] là màng hóa học bao bọc xung quanh dd K4[Fe(CN)6]. Sau 1 thời gian ta thấy:
+ Ống 1 : Giọt K4[Fe(CN)6] 1/8 N bị sẹp xuống dần và cuối cùng vỡ vụn ra lắng xuống đáy ống nghiệm. Nó sẹp xuống là vì C K4[Fe(CN)6] 1/8 < C CuSO41/2 N ,nước đi từ trong giọt K4[Fe(CN)6] đi ra làm cho nó sẹp xuống, nó vở ra là do màng Cu2[Fe(CN)6] là màng hóa học không có tính đàn hồi.
+ Ống 2 : Giọt K4[Fe(CN)6] 1/2 N được treo lơ lửng và nó giữ nguyên kích thước vì C K4[Fe(CN)6] 1/2 = C CuSO41/2 N, nên đây là môi trường đẳng trương không có dd nào gây được áp suất thẩm thấu. Cuối cùng nó cũng vở ra tạo thành kết tủa.
+ Ống 3: Kích thướt giọt K4[Fe(CN)6] được tăng lên vì lúc bấy giờ C K4[Fe(CN)6]1N>C CuSO41/2 nước đi từ CuSO4 vào túi tế bào làm túi tế bào căng ra. Do màng hóa học không có tính đàn hồi nên túi này vỡ ra thành những túi con, cũng chứa nước và tiếp tục vỡ cho đến khi nồng độ cân bằng thì nó vỡ vụn ra tạo thành kết tủa.
Lượng kết tủa :
+ Ống 1 : ½+1/8 kết tủa ít nhất
+ Ống 2 : ½+1/2 kết tủa nhiều hơn
+ Ống 3 : ½+1 kết tủa nhiều nhất
? Điểm khác nhau giữa tế bào sống và tế bào nhân tạo Traube.
Tế bào nhân tạo, tạo ra được màng hóa học nhờ kết tủa Cu2[Fe(CN)6] .

Thí nghiệm 2 : Quan sát hiện tượng co và phản co nguyên sinh.
I.Mục đích : Chứng minh được hiện tượng co và phản co nguyên sinh là một trong những hoạt động của tế bào trong mỗi môi trường xác định.
II.Nguyên liệu và dụng cụ thí nghiệm:
Củ hành tía hoặc lá thài lài tía, KHV, gấy thấm, lam, lamen, kim mũi mác, ống nhỏ giọt.
Dung dịch KNO3 1M ( NaCl 8 %,Xaccarose 50 % )
III.Tiến hành thí nghiệm :
- Chuẩn bị lam kính nhỏ sẵn dd KNO3 1M ( KNO3 1M là dd ưu trương ).
- Dùng kim mũi mác tách lấy phần biểu bì ở mặt ngoài(mặt lồi hay mặt tím của củ hành ) khoảng 5mm2 đặt vào lam kính có sẵn dd trên. Đậy lamen lại rồi quan sát dưới KHV.
Kết quả :
- Ta thấy hiện tượng co nguyên sinh, chất nguyên sinh tách khỏi màng tế bào, lúc đầu ở các góc, sau đó cả bề mặt màng tạo thành mặt lõm gọi là co nguyên sinh lõm và cuối cùng co tròn lại thành một không bào ở giữa hoặc lệch về một đầu nào đó gọi là co nguyên sinh lồi, không bào này có màu đỏ đó là màu của tế bào biểu bì vải hành.
- Sở dĩ có hiện tượng co nguyên sinh xảy ra là vì dung dịch KNO3 1 M là dung dịch ưu trương tạo ra áp suất thẩm thấu, nước từ trong dịch tế bào biểu bì vải hành đi ra, chất nguyên sinh của tế bào co lại.
-Sau đó ta dùng giấy thấm hút KNO3 ra đồng thời đầu bên kia nhỏ nước cất vào.
- Ta quan sát được hiện tượng phản co nguyên sinh, chất nguyên sinh của dịch tế bào biểu bì vảy hành giãn ra,
dần dần áp sát vào màng tế bào và bấy giờ màu đỏ của vảy hành lai chiếm toàn bộ diện tích bề mặt tế bào như cũ, đây là hiện tượng phản co nguyên sinh.
- Hiện tượng này xảy ra d nồng độ của nước< nồng độ của dịch tế bào biểu bì vảy hành, nước đi từ ngoài vào trong.
- Thí nghiệm nói lên khả năng hoạt động sống của tế bào, tính đàn hồi của màng tế bào, ở môi trường ưu trương gây hiện tượng co nguyên sinh, môi trường nhược trương gây hiện tượng phản co nguyên sinh.
Yêu cầu :
Quan sát, theo dõi và vẽ lại hiện tượng co và phản co nguyên sinh?
Vì sao dựa vào hiện tượng co nguyên sinh người ta biết được tế bào sống hay tế bào chết.
Thí nghiệm 3 : Co nguyên sinh tạm thời.
I. Mục đích:
II Nguyên liệu và dụng cụ thí nghiệm:
- Như thí nghiệm 2 ngưng ở đây thay bằng dd glyxerin 10 % ( dd ưu trương )
- Cách làm giống với thí nghiệm 2.
Kết quả :
- Quan sát ngay ta thấy chất nguyên sinh của dịch tế bào biểu bì vảy hành co lại, hiện tưo2ựng co nguyên sinh là do dd glyxerin 10% là dd ưu trương, gây ra áp suất thẩm thấu gọi nước từ tế bào biểu bì vải hành đi ra, hiện tượng co nguyên sinh diễn ra.
- Sau 10,15,20 phút hoặc 25 phút ta quan sát lại thấy không bào co nguyên sinh giãn ra dần lắp đầy tế bào, đây là hiện tượng phản co nguyên sinh.
Sỡ dĩ tự phản co được là vì glixerin là 1 chất đi qua được tất cả các lớp màng vào không bào làm không bào ưu trương,
Gây ra áp suất thẩm thấu lớn gọi nước từ môi trường vào, gây hiện tượng tự phản co. Trong khi đó ở thí nghiệm 1 muốn gây hiện tượng phản co phải thay đổi dung dịch môi trường, ở đây thì không phải thay đổi, vì màng nội chất cho glyxerin qua mà không cho KNO3 qua.
Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của muối K và Ca đến độ nhớt của chất nguyên sinh.
II.Dụng cụ và nguyên liệu: Như ở thí nghiệm trên chỉ thay bằng dd KNO3 1M và Ca(NO3)21M.
II.Tiến hành thí nghiệm :
- Như ở thí nghiệm trên chỉ khác là thay bằng dd KNO3 và Ca(NO3)2 và phải tiến hành với 2 mẫu biểu bì, một mẫu ngâm trong dd và mẫu kia ngâm trong Ca(NO3)2. Xác định thời gian co nguyên sinh của tế bào dưới tác dụng của KNO3 và Ca(NO3)2. Rút ra kết luận về ảnh hưởng của KNO3 và Ca(NO3)2 đến độ nhớt của chất nguyên sinh. Ta sẽ thấy độ nhớt của tế bào bị giảm dưới tác động của K+ và tăng lên dưới ảnh hưởng của Ca2+.Thời gian co nguyên sinh càng lâu thì độ nhớt của tế bào chất càng lớn.
Bài 2 . SỰ TRAO ĐỔI NƯỚC Ở THỰC VẬT
Thí nghiệm 1: Sự vận chuyển nước trong cây theo bó mạch.
I.Mục đích :
- Chứng minh được nước đã vận chuyển theo các bó mạch gỗ trong cây.
- Nếu ta nhúng một cành cây vào dd có màu, nước màu được vận chuyển theo mạch gỗ. Nếu bịt đường vận chuyển đó cây sẽ héo và chết
II.Nguyên liệu và dụng cụ thí nghiệm:
- Cành cây hoặc cành hoa màu trắng ( lay ơn, huệ, tứ quý, sen…)
- Dung dịch eosin hay axit phuscin 0,1%
- KHV,ống đong, cốc thủy tinh, lamen , lam kính, lam.
III.Tiến hành thí nghiệm :
- Nhúng cành cây hay cành hoa vào bình đựng dd màu( eozin, phucsin hay mực viết). Sau khoảng 1 giờ, nhắc cành hoa ra và rửa sạch.cắt một số lát trên các phần khác nhau của một cành, cuống hoa, cuống lá ( chú ý : Cắt dần dần từ trên xuống để xác định vị trí nước đã vận chuyển lên đến đâu). Quan sát trên KHV, xác định vị trí nước đã vận chuyển lên và xác định được mạch gỗ làm nhiệm vụ vận chuyển nước từ dưới lên được nhuộm màu.
Đối với những cây hoa màu trắng, nước dẫn theo mạch làm cho màu của dung dịch hiện lên trên nền trắng của tràng hoa qua những đường gân nhỏ.

Yêu cầu :
-Quan sát tiêu bản thí nghiêm ( cành, cuống hoa, cuống lá) dưới KHV và vẽ lại các tiêu bản đó?
- Song với thị nghiệm này, dùng một cành cây nhúng đầu cành ( nơi cắt ) vào sáp lỏng ( paraphin ),cành khác để nguyên.So sánh tiêu bản này với tiêu bản cành cành được nhúng vào nước màu.
- Giải thích hiện tượng?
- Thì sau một thời gian theo dõi cây bình thường vẫn tươi, còn cây nhúng vào sáp thì héo dần và khô ( vì mạch bị bít )
Thí nghiệm 2 : Quan sát sự đóng mở của khí khổng.
I.Mục đích:
- Quan sát sự đóng mở của khí khổng.
II. Nguyên liệu và dụng cụ thí nghiệm:
Lá cây lẻ bạn

- Dung dịch glixerin 5%,15%
- Dao lam, kim mũi mác, ống nhỏ giọt, KHV và giấy lọc.
III.Tiến hành thí nghiệm :
- Chuẩn bị lam kính với giọt glyxerin 5 % ( là dd ưu trương ).Lấy dao lam tách biểu bì mặt dưới ( mặt màu đỏ tím) của lá lẻ bạn. Lên tiêu bản và quan sát ngay dưới KHV. Đầu tiên thấy có hiện tượng co nguyên sinh ở các tế bào khí khổng và các tế bào xung quanh biểu bì. Các khe khí khổng khép lại vì tế bào mất nước. sau 15-20 phút, thấy khe khí khổng lại mở ra vì glixerin xâm nhập vào qua màng tế bào vào dịch bào làm cho nồng độ dịch bào cao hơn môi trường ngoài.Hiện tượng phản co nguyên sinh xảy ra và khí khổng lại mở.
- Sau đó ta nhỏ nước cất vào 1 bên của tiêu bản và bên đối diện dùng giấy thấm hút glyxerin ra, ta thấy khí khổng ngày càng mở to hơn so với lúc đầu. Điều đó do sự xuất hiện của glyxerin trong tế bào làm áp suất thẩm thấu tế bào tăng lên.
- Sau đó lại dùng giấy thấm hút hết nước ra và nhỏ glyxerin 15% vào thì thấy khí khổng lại đóng lại.
Yêu cầu :
- Quan sát, vẽ hình, giải thích hiện tượng xảy ra? Cho biết sự đóng mở khí khổng trong trường hợp này theo cơ chế nào?
- Vì sao để xem trang thái đóng của khí khổng phải dùng glyxerin 15% mà không dùng glyxerin 5% như ban đầu?
- Sử dụng glyxerin 15% vì đã thêm nước , ta không biiết nồng độ bao nhiêu nên nếu lấy glyxerin 5% chưa chắc đã ưu trương, nên ta lấy nồng độ đậm hơn là 15%.

Thí nghiệm 3: So sánh vận tốc THN ở hai mặt lá
I.Mục đích : chứng minh lá là cơ quan THN.
II.Nguyên liệu và dụng cụ thí nghiệm.
- Lá cây nghiên cứu ( một lá mầm hay hai lá mầm ) được trồng trong chậu hay trong vườn trường.
- Dung dịch CoCl2
- Lam kính, kep sắt hoặc kẹp gỗ để kẹp lam kính, bình có nút nhám, giấy lọc, đồng hồ bấm giây.
-Nguyên tắc : Dựa vào tính chất chuyển màu của giấy tẩm CoCl2 để xác định vận tốc thóat hơi nước ở hai mặt lá:
+ H2O
Giấy thấm tẩm CoCl2 Giấy thấm tẩm CoCl2 có
có màu xanh màu hồng
- H2O
III.Tiến hành thí nghiệm :
- Giữ nguyên lá ở trên cây, dùng kẹp gấp hai mảnh giấy thấm tẩm CoCl2 có màu xanh( lúc giấy khô ) đặt vào giữa hai mặt lá và tấm kính, sao cho hai mảnh giấy tẩm CoCl2 đối xứng nhau, dùng kệp gỗ kẹp hai lam kính lại.Bắt đầu tính thời gian từ khi giấy có màu xanh da trời chuyển sang màu hồng.
- Cách chuẩn bị giấy CoCl2 : Dùng kéo cắt giấy thấm thành từng mảnh vuông ( 1cmx1cm ). Nhúng các mảnh giấy này vào dd CoCl2.6H2O 5%, cho màu thật đều giây có màu hồng. Đem sấy các mảnh giấy có màu hồng đến lúc khô, giấy lại có màu xanh da trời đồng đều. Cần phải giữ giấy này trong bình có nút nhám khít và dưới đáy đựng CaCl2 đã sấy khô, nắp bình phải được đậy chặt. Khi muốn lấy ra chỉ hé mở nắp bình, xong đậy lại ngay vì giấy CoCl2 gặp ẩm sẽ có màu hồng, không dùng được trong thí nghiệm.
Yêu cầu :
- So sánh thời gian chuyển màu hồng của giấy ở mặt trên và mặt dưới của lá ở từng đối tượng nghiên cứu ( cây 1 lá mầm, cây 2 lá mầm..)?
Kết quả:
- Đối với lá của cây lá mầm thì thời gian mảnh giấy CoCl2 ở hai mặt lá chuyển sang hồng tương đương nhau vì ta biết ở cây một lá mầm lá có cấu tạo một mặt.
+ Đối với cây hai lá mầm thì mảnh giấy CoCl2 ở mặt dưới chuyển sang hồng sớm hơn mảnh giấy CoCl2 ở mặt trên một chút. Vì ở mặt dưới có nhiều khí khổng hơn mặt trên và khi khí khổng mở hơi nước thoát ra nhiều hơn làm mảnh giấy CoCl2 chuyển sang hồng nhanh hơn mặt trên.
( nếu khí khổng có nhiều mặt trên thì khi nhiệt độ cao, quá trình thóat hơi nước mạnh cây sẽ bị chết ).
Bài 3. QUANG HỢP
Thí nghiệm 1:Chiết rút sắc tố của lá xanh. Định lương diệp lục.
I.Dụng cụ và nguyên liệu
- Lá cây tươi, cối chày sứ và các phụ tùng
- Cồn 96o hay axeton 98o, CaCo3
II.Tiến hành :
- Dùng kéo cắt thật vụn các mảnh lá cây.Cân 1-2g các mảnh lá ấy,cho vào cối sứ, dùng chày nghiền cùng với 2-3ml cồn hay axeton 100%, một ít CaCo3 ( bằng hạt đậu xanh ), một ít bông thuỷ tinh để nghiền lá chóng nhỏ. Khi đã nghiền kỹ, cho vào cối xứ 10 ml cồn, rồi nghiền tiếp, để ít phút cho bã lắng xuống. Ta tiến hành chiết rút sắc tố.

- Dung dịch sắc tố đó có chứa các chất sau :
- Chlorophyll a
- Chlorophyll b
- Caroten
- Xanthophyl
Từ dung dịch sắc tố rút được, ta tiến hành định lượng và thực hiện nhiều thí nghiệm khác.
Thí nghiệm 2 : Tính chất huỳnh quang của sắc tố.
- Huỳnh quang là hiện tượng phát quang của các chất khi nó hấp thụ ánh sáng. Đa số các trường hợp này ánh sáng phát ra có độ dài bước sóng lớn hơn ánh sáng chiếu vào. Tính huỳnh quang là một biểu hiện về hoạt tính quang hoá của chất sắc.Đặt ống nghiệm chứa dung dịch sắc tố ra gần cửa sổ trên nền đen. Quan sát màu của dung dịch rút trong ánh sáng phản xạ. Trong ánh sáng phản xạ ta thấy dịch sắc tố có màu đỏ nâu. Điều đó diệp lục có khả năng huỳnh quang.
Yêu cầu :
- Hãy quan sát và giải thích tại sao trong ánh sáng phản xạ dịch sắc tố lại có màu đỏ nâu? Và tại sao màu đỏ nâu này lại chứng tỏ khả năng huỳnh quang của diệp lục?
Kết quả :
- Khi để trong ống nghiệm nơi thoáng đủ ánh sáng thì nó có màu xanh. Khi ta đặt ống nghiệm cạnh một nền đen thì màu trong ống nghiệm là màu đỏ nâu. Vì màu đen không cho ánh sáng đi qua nó chỉ hấp thu và giữ ánh sáng lại đó, nó lại phản chiếu ra cho ta thấy được màu đỏ, nhưng màu đỏ này không giống màu đỏ hấp thu, vì khi phát ra nó có bước sóng dài hơn, do đó có màu đỏ nâu ( hiện tường huỳnh quang của sắc tố chlorophin ).
Thí nghiệm 3 : Tính chất hoá học của diệp lục
I.Dung cụ và nguyên liệu:
- Sắc tố ( diệp lục )
- Ống nghiệm, pipet, HCl 20 %, NaOH 25 %
III. Tiến hành thí nghiệm:
- Tác dụng với bazơ : Cho vào ống nghiệm 2ml diệp lục, nhỏ thêm vào đó 2 giọt KOH hay NaOH 25% lắc mạnh.Diệp lục bị xà phòng hoá khiến các gốc rượu được tách ra và thu được một muối kiềm có màu xanh.
C32H30ON4Mg(COOCH3)(COOC20H39)+2NaOH
C32H30ON4Mg(COONa)2+CH3OH+C20H39OH

- Tác dụng với axit : Cho vào ống nghiệm 2ml diệp lục nhỏ tiếp vài giọt HCl 20% lắc mạnh. Diệp lục tạo thành một phẩm vật có màu nâu là pheophytin do sự thay thế Mg++ bằng 2H+ theo phản ứng:
C32H30ON4Mg(COOCH3)(COOC20H39)+2HCl C32H32ON4Mg(COOCH3)(COOC20H39) +2MgCl

( pheophytin)
- Tiếp tục nếu cho dung dịch pheophytin đó vài tinh thể chì axetat đun nóng thì kết quả như thế nào?

- Nếu cho vào dd pheophytin đó một vài tinh thể chì acetat ( hay Cu,Zn acetat ) đun nóng ta lại được màu xanh tái tạo. ( Lưu ý : Tuy được tái tạo nhưng nó không có tính chất vật lý như diệp lục chính thức ) theo công thức:
C32H32ON4Mg(COOCH3)(COOC20H39) +
(CH3COO)2Zn C32H3ON4Zn(COOCH3)(COOC20H39)+2CH3COOH
T óm lại :
- Mg là thành phần trung tâm của diệp lục, tạo nên màu xanh của diệp lục. Và chỉ có diệp lục mới phản ứng với ánh sáng mặt trời tạo ra ATP và NADP. Trong đất cần có Mg để cung cấp diệp lục để cung cấp diệp lục cho cây, cho năng suất cao.
Thí nghiệm 4 : Tách sắc tố bằng phương pháp sắc ký trên giấy.
I.Mục đích : Chiết rút sắc tố từ lá xanh và nhận biết các sắc tố bằng phương pháp sắc ký trên giấy.
II.Dụng cụ và nguyên liệu như trên:
- Chuẩn bị 2 lọ có nắp đậy:
- Lọ A : Pha ete dầu hoả với cồn tỉ lệ 14:1( thể tích ), đậy nắp kín lại,sẽ tách diệp lục a và b ra khỏi hỗn hợp.
- Lọ B : Pha benzen với cồn tỉ lệ 3:1( thể tích ), đậy nắp kín lại,sẽ tách diệp lục caroten và xanthophyl ra khỏi hỗn hợp.
Ngoài ra người ta còn dùng dung môi khác. Dung môi đổ vào bình sắc ký ngập đáy 2-3 cm.Gấy sắc ký cho vào dung môi sao cho dung môi không ngập đến vạch chấm sắc ký,nếu ngập sắc tố lại tan vào dung môi, thí nghiệm không tiến hành được.
III.Tiến hành thí nghiệm:
- Dùng bút chì kẻ nhẹ theo chiều rộng cách đầu giấy sắc ký 2 cm, cách hai mép giấy 1 cm.Lấy 1ml diệp lục và châm sắc tố theo vạch chì từ bên này sang bên kia. Sau mỗi lần chấm phải để cho khô mới chấm tiếp, cứ như vậy cho đến khi chấm hết 1 ml dung dịch sắc tố. Vệt sắc tố trên giấy sắc ký càng mảnh thì sự tách sắc tố càng dễ dàng và rõ hơn. Vệt sắc tố trên giấy sắc ký đã khô đưa vào bình chạy sắc ký đã có sẵn trong đó lớp dung môi dày 1 cm, đậy kín bình, dùng vazơlin bôi kín các mép bình để tạo nên môi trường bão hoà dung môi trong bình sắc ký.
- Sau 20-30 phút, sắc tố sẽ được tách riêng từng loại và hãy xác định từng loại sắc tố đó?
Kết quả:
- Quan sát ta thấy hiện tượng mao dẫn của giấy sắc ký, sắc tố sẽ được tách rời nhau ra, chạy lên cao nhất là caroten đến là xanthophyl, chlorophyll a rồi đến chlorophyll b sau cùng.
- Lấy giấy sắc ký ra hơ khô, dùng bút chì khoanh các vùng sắc tố khác nhau lại, lấy kéo cắt riêng từng vùng đó vào ngâm vào axeton sẽ được dung dịch sắc tố riêng biệt dùng để định lượng hay nghiên cứu các tính chất của chúng.



Thí nghiệm 1 : Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sáng :
I.Dụng cụ và nguyên liệu :
- Cây đậu hoặc cây khoai lang…
- Giấy đen, kẹp nhựa hoặc gỗ, sắt, đèn điện 300W và các phụ tùng khác.
- Cồn, dung dịch I + IK
II.Tiến hành thí nghiệm:
- Lấy 1 chậu trồng cây đậu để vào chổ tối trong 2 – 3 ngày để loại hết tinh bột trong lá.Sau đó dùng giấy đen bịt kín 1 phần của 2 mặt lá ( mặt trên và mặt dưới ). Đem chậu cây ra nơi có ánh sáng mặt trời khoảng 12 giờ ( hoặc để dưới ánh sáng của bóng đèn 500W ) .
Bài 4 . QUANG HỢP ( TT )
- Cắt lá có bọc giấy đen, bỏ giấy đen ra và nhúng vào nước sôi khoảng 30 giây để phân hủy enzim.Tiếp tục cho lá cây sau khi đun sôi vào ống nghiệm chứa cồn đun các thủy để loại bỏ diệp lục khỏi lá cho đến khi lá trắng không còn màu diệp lục nữa.
- Gấp lá ra và chuyển sang ngâm vào dd I+ KI, khoảng 5 phút.
Yêu cầu :
- Quan sát màu sắc trên lá và giải thích hiện tượng đó?
Kết quả :
- Nơi bị bịt kín không có màu xanh đen mà chỉ có màu của KI, nơi không bịt kín bắt màu xanh đen, nơi đó có tinh bột.Điều đó chứng tỏ tinh bột được tạo thành trong quá trình quang hợp ngoài sáng. Lá tổng hợp được tinh bột là nhờ có ánh sáng, ánh sảngast cần cho sự sống của cây.
Thí nghiệm 2 : Sự tạo thành oxy trong quang hợp.
I.Mục đích:
Chứng minh một trong những sản phẩm của quang hợp.
II.Dụng cụ và nguyên liệu :
- Rong đuôi chó
- Cốc thuỷ tinh, phễu thuỷ tinh,ống nghiệm
- CaCO3 hay NaHCO3
III.Tiến hành thí nghiệm :
- Chuẩn bị 2 cốc thủy tinh A và B chứa đầy nước. Lấy vài cành rong đuôi chó ( hoặc cây thuỷ sinh khác ) cho vào phễu, phần cuống vừa cắt quay lên phía cuống phễu sau đó úp xuống cốc thủy tinh chứa nước ( có thể cho thêm một ít CaCO3 hay NaHCO3 mục đích cung cấp thêm CO2 ).


- Úp ống nghiệm chứa đầy nước lên cuống phễu thủy tinh, sao cho trong ống nghiệm không có bọt khí ( đổ đầy nước vào ống nghiệm, dùng ngón tay cái đậy miệng ống nghiệm lại , đưa từ từ đến cuống phễu thì úp vào ( nước trongcốc phải ngập cuống phễu ). Đặt cốc thí nghiệm A ra ngoài nắng hoặc dưới ánh sáng mạnh của đèn điện, còn cốc B đặt vào trong tối hoặc bọc ngoài bằng một túi giấy đen.Sau 30 phút đến 1 giờ , lấy ngón tay cái bịt ống nghiệm dốc ngược lên, dùng que diêm đã tắt đưa vào miệng ống nghiệm A và B, thấy có hiện tượng gì xảy ra?
Yêu cầu :
- Quan sát và giải thích hiện tượng xảy ra ở cả ở cả hai ống nghiệm?
Kết quả :
- Quan sát ta thấy từ cành rong trong cốc A có khí O2 sủi lên trong quá trình quang hợp của cây rong, đến 1 lúc nào đó khí O2 chiếm 1 thể tích trên ôngs nghiệm, còn cành rong trong cốc B không có hiện tượng đó.
- Lấy ngón tay cái bịt kín ống nghiệm dốc ngược lên, dùng que diiem đã gần tắt đưa vào miệng ống nghiệm A thấy bùng cháy,điều đó chứng tỏ cây rong đã thải oxi ngoài ánh sáng.Còn ống nghiệm B cũng dùng que diêm gần tắt đưa vào miệng ống nghiệm sẽ không thấy bùng cháy.Như vậy ở trong tối cây không quang hợp do đó oxi không được thải ra.
BÀI 5.HÔ HẤP CỦA THỰC VẬT
Thí nghiệm 1 : Phát hiện CO2 hình thành trong hô hấp.
I.Dụng cụ và nguyên liệu:
- Hạt nảy mầm hoặc lá cây
- Lọ thủy tinh, có nút cao su có 2 lỗ vừ khít với lọ, 1 lỗ gắn với phễu thủy tinh, lõ kia gắn ống mao quản hình chữ U. Ống nghiệm.
- Nước vôi trong Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2 bão hòa.
II.Tiến hành thí nghiệm :
- Cho vào lọ thủy tinh 30-40 gam hạt đang nảy mầm ( hay lá, hoa , quả ), đậy nút có gắn phễu và ống thủy tinh hình chữ U. Để lọ vào trong tối 1-2 giờ. Chú ý bịt kín đầu kia của ống chữ U bằng bông để khí CO2 không thóat ra ngoài.
- Sau thời gian trên, lấy bông ra và nhúng ngập đầu ống vào ống nghiệm có Ca(OH)2.Để quan sát nhanh hơn, có thể đổ nước vào lọ thủy tinh qua phễu để đầy khí CO2 từ lọ sang ống nghiệm.
Yêu cầu :
- Quan sát và giải thích hiện tượng xảy ra?
Kết quả:
- Thấy nước vôi trong trong ống nghiệm từ từ bị hóa đục và dẫn đến kết tủa. Điều đó chứng tỏ Khí CO2 đã phản ứng với Ca(OH)2 tạo thành CaCO3, CO2 được hình thành trong hô hấp.Phản ứng xảy ra như sau:
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O
Thí nghiệm 2:Xác định hoạt độ của enzim catalaza
I. Dụng cụ và nguyên liệu :
- Ống chuẩn độ ( buret ), pipet, bình định mức, bình tam giác, bếp cách thủy, cối chày sứ.
- Mẫu thực vật tươi ( củ khoai tây, khoai lang, lúa, ngô…)
- KMnO4 0,1N, H2SO4 10 %, CaCO3, H2O2 1%
III.Tiến hành thí nghiệm :
- Cân 10 gam mẫu thực vật tươi, cho vào cối chày sứ nghiền nhỏ thêm 10 ml nước cất và 1 ít CaCO3. Tiếp tục nghiền cho đến lúc thành một dịch đồng thể. Chuyển toàn bộ dịch nghiền vào bình định mức 200ml, cho thêm nước cất cho đến vạch định mức, lắc đều rồi để yên 3-4 giờ.Lọc hoặc ly tâm để lấy dịch trong.
- Lấy 2 bình tam giác có thể tích 200ml rồi cho vào mỗi bình 20ml dịch lọc ở trên. Bình 1 để thí nghiệm, bình 2 đem đun sôi trong 5 phút ( đối chứng ). Cho cả 2 bình 20ml nước cất và 3 ml H2O2 1 % để yên 30 phút, cho vào mỗi bình 5ml H2SO4 1 % và chuẩn độ H2O2 dư bằng KMnO4 0,1 N cho đến khi xuất hiện màu hồng ổn định trong 1 phút.
Gọi số ml KMnO4 0,1N chuẩn độ hết ở bình 1 là A, ở bình 2 là B, thì hoạt độ của catalaza được biểu thị bằng số mgH2O2 là : (B-A).1,7mg.
Cứ 1mg KMnO4 0,1N ứng với 1,7 mg H2O2
Nếu tính ra đơn vị catalaza : Ta cân 10g nguyên liệu định lượng bằng 200ml và lấy 20ml dịch lọc để làm thí nghiệm trong 30 phút nên 1g nguyên liệu thực vật trong 1 phút có khả năng phân giải một lượng H2O2 là :
( B- A ). 1,7 X 200
…………………….mg/phút/g.
20 X10 .30
Vì rằng 1 micro phân tử ( micromol ) H2O2 bao gồm 0,034 mg nên trong 1g nguyên liệu thực vật thí nghiệm sẽ là :
( B- A ). 1,7 X 200
……………………. Đơn vị catalaza
20 X10 .30
* Trong đó.
A: lượng KMnO4 chuẩn độ ở cốc 2 ( ĐC )
B: lượng KMnO4 chuẩn độ ở cốc 1 ( TN )
10 : trọng lương nguyên liệu đem nghiền
30 : thời gian để enzim catalaza tác dụng với H2O2 tính bằng phút.
1,7 : ml KMnO4 0,1 N tương đương với 1,7 mg H2O2
20 : số ml dịch lọc để lam thí nghiệm trong 30 phút.
200: cân 10 g nguyên liệu định lượng bằng 200ml.



Thí nghiệm : Cây cần nước và các loại muối khoáng :
Thí nghiệm 1 : Để chứng minh cây cần nước và các loaị muối khoáng. Cho HS trồng cải vào 2 chậu đất, tưới nước đều cả 2 chậu cho đến khi cây bén rễ, tươi tốt như nhau. Những ngày tiếp theo chỉ tưới cho chậu A, chậu B không tưới .
Theo dõi và quan sát rút ra kết luận.


Bài 6 : SỰ HÚT NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG CỦA RỄ


Bài 7 : THÂN DÀI RA DO ĐÂU?

Thí nghiệm : Trước khi học 2 tuần, cho HS làm thí nghiệm.
- Gieo hạt đậu vào khay có cát ẩm cho đến khi cây ra lá thật thứ nhất.
- Chọn 6 cây đậu cao bằng nhau. Ngắt ngọn 3 cây ( ngắt từ đoạn có 2 lá thật ).
- Sau 3 ngày đo lại chiều cao của 3 cây ngắt ngọn và 3 cây không ngắt ngọn. Tính chiều cao bình quân của mỗi nhóm.
Rút ra kết luận.




Thí nghiệm 1 : Về những điều kiện cần cho hạt nảy mầm :
Thí nghiệm làm trước ở nhà.
Chọn 1 số hạt đỗ tốt, khô bỏ vào 3 cốc thuỷ tinh, mỗi cốc 10 hạt, cốc 1 không bỏ gì thêm, cốc 2 đổ nước cho ngập hạt khoảng 6 – 7cm, cốc 3 lót xuống dưới những hạt đỗ 1 lớp bông ẩm, rồi để cả 3 cốc ở 1 chổ mát. Sau 3 – 4 ngày đếm số hạt nảy mầm ở mỗi cốc.
Thí nghiệm 2 : Làm 1 cốc thí nghiệm có những điều kiện giống cốc 3 trong thí nghiệm 1 rồi để trong hộp xốp dựng nước đá. Sau 3 – 4 ngày quan sát kết quả.
Rút ra kết luận.


Bài 8 : NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN CHO HẠT NẢY MẦM

* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phúc Hậu
Dung lượng: | Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)