Photoshop1-5

Chia sẻ bởi Võ Nguyên Đàm | Ngày 19/03/2024 | 8

Chia sẻ tài liệu: photoshop1-5 thuộc Công nghệ thông tin

Nội dung tài liệu:

Chương 1: GIỚI THIỆU PHOTOSHOP
1/ Khởi động và mở 1 file ảnh mới
Double click vào Icon (biểu tượng) của Photoshop để khởi động.

Hoặc chọn: Start Programs Adobe Photoshop CS
- Khi khởi động Photoshop, trên màn hình sẽ xuất hiện menu thanh ngang (menu bar), hộp công cụ (Toolbox), thanh tuỳ chọn của công cụ (Tool Option Bar) và các nhóm bảng (Palette).
- Chương trình Photoshop làm việc với ảnh Bitmap, ảnh kỹ thuật số (các ảnh do một loạt các hình vuông nhỏ gọi là các Pixel phần tử ảnh hợp thành).
- Bạn xử lý các ảnh từ máy quét ảnh Scanner, hay được nhập vào từ máy ?nh kỹ thuật số (Digital Camera), từ các chương trình vẽ khác .
2: Các công cụ chọn
Trong hộp công cụ (Toolbox) chứa các công cụ chọn lựa, vẽ va �chỉnh sửa. Với các công cụ này bạn sẽ biết đư?c các tính năng chuyên biệt của chúng.
Để chọn một công cụ, bạn chỉ cần click trỏ mouse vào công cụ đó ở hộp Toolbox hoặc có thể nhấn phím tắt từ bàn phím. Công cụ được chọn sẽ có tác dụng cho đến khi bạn chọn một công cụ khác.
Một vài công cụ có hình tam giác nhỏ ở góc dưới phải để cho bạn biết còn có các công cụ ẩn phía dưới
3: Sử dụng thanh tùy chọn của công cụ (Tool options bar).
- Thanh tuỳ chọn nằm dưới thanh menu bar.
- Tất cả các công cụ đều có các tuỳ chọn riêng của nó, và các tuỳ chọn này được thể hiện trên thanh tuỳ chọn của công cu.�
- Thanh tuỳ chọn luôn thay đổi theo để phù hợp với từng công cụ đang được chọn, một vài thanh tuỳ chọn và bảng có các tuỳ chọn cho phép bạn nhập vào các giá trị số bằng cách sử dụng thanh trượt, phần định góc, các nút mũi tên hộp nhập.
4. Làm việc với các bảng Paltte
Các bảng giúp ta giám sát và chỉnh sửa ảnh. Mặc định các bảng sẽ xuất hiện như như các nhóm bảng chồng lên nhau. Tuỳ theo công việc mà bạn có thể làm xuất hiện hoặc ẩn nó. Vào meu Window / chọn cần hiển thị.
- Nhấn phím Tab để làm ẩn hoặc hiện tất cả các bảng có trên màn hình Click nút tam giác nhỏ bên phải của bảng để mở một menu con.
- Click vào nút trừ góc trên phải của bảng để thu nhỏ bảng Minimize hoặc click vào dấu vuông để mở rộng bảng
Để luôn luôn khởi động với vị trí mặc định đầu tiên. Ta chọn
Menu Edit / Preferences / General và huỷ bỏ chọn tuỳ chọn Save palette Locations.
Chuong 2: LÀM VIỆC VỚI VÙNG CHỌN
Phần quan trọng nhất để làm việc với Photoshop là làm thế nào để chọn được một vùng mà bạn cần xử lý. Khi một vùng trên ảnh được chọn lựa thì chỉ phần đó chịu tác động còn phần khác không ảnh hưởng.
Bạn có thể chọn lựa tuỳ theo kích cỡ của ảnh, hình dáng cũng như màu sắc, bằng cách sử dụng các công cụ chọn sau:
1. Rectangular Marquee: Cho phép bạn tạo một vùng chọn là hình chữ nhật trên ảnh hoặc hình vuông bằng cách nhấn giữ thêm phím Shift trên bàn phím.
2. Eliptical Marquee: Cho phép bạn chọn vùng chọn là một vùng chọn Elip hoặc hình tròn bằng cách nhấn giữ thêm phím Shift trên bàn phím.
I. Các công cụ vẽ vùng chọn
3. Công cụ Single Row Marquee và Single column Marquee:
Cho phép chọn một vùng chọn là một dòng cao 1 pixel và một cột rộng 1 pixel
4. Công cụ Crop: Dùng để xén những phần ảnh không cần thiết.
Chọn vùng ảnh muốn giữ lại, (bạn còn có thể xoay hoặc thu phóng vùng ảnh chọn muốn giữ lại). Nhấn Enter.
5. Công cụ Lasso: Drag một vùng chọn tự do, điểm cuối cùng trùngđiểm đầu tiên để tạo nên một vùng chọn khép kín.
6. Công cụ Polygon lasso : Nối các đoạn thẳng để tạo nên một vùng chọn.
7. Công cụ Magnetic Lasso : Drag mouse theo biên vùng ảnh có vùng đồng màu tương tự, có tính chất bắt dính (Snap) vào biên của phần ảnh.
8. Công cụ Magic Wand: Cho bạn chọn một phần ảnh dựa trên độ tương đồng về màu sắc của các pixel kề nhau.
9. Công cụ Move: Dùng di chuyển các vùng, các lớp ảnh được sao chép, cắt .
II. Một số lệnh liên quan tới vùng chọn
Lệnh Select All (Ctrl + A): Tạo vùng chọn bao kín toàn bộ ảnh
2. Lệnh Deselect (Ctrl + D): Hủy vùng chọn
3. Lệnh Reselect (Ctrl + Shift + D): Lấy lại vùng chọn đã hủy
4. Inverse (Ctrl +Shift + i): Nghịch đảo vùng chọn
5. Lệnh Feather (Ctrl+Alt+D): Làm mờ biên vùng chọn
6. Lệnh Modify: Điều chỉnh phạm vi vùng chọn
8. Lệnh Grow: Nới rộng vùng chọn có vùng màu gần nhất
9. Lệnh Similar: Dò tìm trên file có các mẫu màu trùng với màu chọn ban đầu và chọn hết toàn bộ tông màu
10. Lệnh Transform selection: Phóng to, thu nhỏ, xoay vùng chọn.
11. Lệnh Save Selection: Lưu và đặt vùng chọn
12. Lệnh Load selection: Tải vùng chọn đã được lưu
13. Lệnh biến đổi đối tượng: Vào menu Edit/Transform (Ctrl+T) ta sẽ làm biến dạng đối tượng như phóng to, thu nhỏ, làm xiên, xoay đối tượng..
Chuong 3: CƠ BẢN VỀ LAYER
Mỗi file của Photoshop chứa một hoặc nhiều Layer (lớp) riêng biệt. Một file mới thường là một Background chứa màu hoặc ảnh nền mà có thể nhìn thấy được thông qua phần trong suốt của các Layer tạo thêm sau. Bạn có thể quản lí các Layer bằng bảng hiển thị lớp.
1. Cách hiển thị hộp Layer
Vào Menu window / Layers
Tất cả các Layer trừ nề�n Background luôn trong suốt, phần bên ngoài của ảnh trên Layer cũng trong suốt có thể nhìn thấy được các lớp bên dưới.
Các Layer trong suốt chồng lên nhau thành nhiều lớp, bạn có thể chỉnh sửa, thay đổi kích thước vị trí, xóa trên từng lớp mà không hề ảnh hưởng tới các hình vẽ trên Layer khác. Khi kết hợp các lớp xếp chồng lên nhau để tạo nên 1 bức ảnh hoàn hảo.
* Tạo và tham khảo bảng Layer:
Khi chọn vùng ảnh hoặc dùng chuột di chuyển một ảnh từ file khác sang sẽ tự tạo thành một Layer. Bạn cũng có thể nhân bản Layer để tạo nên một Layer mới riêng.
Có tối đa là 8000 Layer gồm Layer Set (bộ Layer), Layer chứa các hiệu ứng Effect (các hiệu ứng làm nổi) cho riêng từng file ảnh. Trên mỗi Layer bạn xác lập phương thức phối trộn màu (Blending mode), Opacity độ mờ đục cho riêng Layer, nhưng do bộ nhớ máy tính có hạn và thực tế chỉ dùng tới 1000 Layer.
* Biểu tượng con mắt trong hộp Layer để ẩn và hiện Layer.
* Biểu tượng cây bút: Layer đang chọn
2. Các cách tạo Layer ảnh và copy Layer ảnh.
Chọn vùng ảnh
- Menu Layer / New / Layer Via Copy: Copy vùng ảnh chọn đặt trên Layer mới
- Menu Layer /New / Layer Via Cut: Cắt vùng ảnh chọn đặt trên 1 Layer mới. ?
Nhấn chu?t phải vào Layer muốn Copy, trong hộp Show Layer -> chọn Duplicate Layer.
* Tạo Layer mới bằng dùng bảng palette
- Nhấp vào Menu con của hộp Show Layer chọn Duplicate Layer.
Drag Layer muốn Copy thả vào ô New Layer trong hộp Layer.
Khi nhập văn bản bằng công cụ Type cũng tự tạo thành 1 Layer mới.
3. Sắp xếp các Layer
Trong bảng Layer -> dùng trỏ mouse đặt vào Layer muốn di chuyển -> trỏ thành hình bàn tay, nhấn giữ mouse và drag lên hoặc xuống dưới các Layer. Hoặc sử dụng lệnh
Menu / Layer / Arrange / Bring to Front
Mneu / Layer / Arrange / Bring to Back

* Thuận lợi khi sử dụng các Layer Các Layer cho phép chỉnh sửa từng phần của file ảnh trên mỗi Layer riêng biệt.
* Cách làm ẩn hoặc hiện các Layer riêng biệt:
Biểu tượng con mắt ở bên trái trên Layer, trong bảng Layers báo cho bạn biết Layer đó đang được hiển thị. Có thể làm ẩn hoặc hiện Layer bằng cách click vào biểu tượng này.
* Khi hoàn tất công việc cho một file ảnh để làm giảm dung lượng file bạn có thể ép phẳng file ảnh, tất cả các Layer sẽ được hợp nhất (Merge) trên cùng một nền Background hoặc Layer chọn hiện hành
* Bạn có thể liên kết các Layer bằng cách Click vào ô vuông sát bên trái của tên Layer, các layer đã liên kết có thể cùng lúc xoay, di chuyển định kích thước một cách đồng thời.
4. Liên kết các Layer
Một cách rất hiệu quả là liên kết 2 hay nhiều Layer lại với nhau. Với các Layer đã được liên kết, bạn có thể di chuyển và biến đổi chúng một cách đồng thời để duy trì được vị trí cố định của các phần ảnh trên Layer.
Biểu tượng liên kết (Link) hình móc xích sẽ xuất hiện trong ô vuông kế bên biểu tượng mắt Layer đang chọn sẽ không có biểu tượng liên kết cho dù nó đã được liên kết.
5. Cách phối trộn màu của Layer
Blending Mode và Opacity (độ mờ đục)
Thực hiện trộn màu giữa các Layer với nhau, các mode trộn cho ta cảm giác ảnh trên Layer này được hoà nhập vào ảnh trên Layer khác.
Bạn có thể thử thực hiện với các Mode trong danh sách thả của hộp Show Layer.
Opacity: độ mờ đục của ảnh, ảnh trên Layer sẽ trong suốt dần nhìn thấy rõ phần ảnh ở Layer bên dưới khi nhập giá trị Opacity giảm dần.
6. Tô màu chuyển sắc cho Layer
Công cụ Gradient
Bạn có thể tạo một Layer mới hoặc tạo một vùng chọn lựa tuỳ ý để đặt màu tô chuyển sắc tuỳ ý.
Chọn công cụ Gradient trong hộp công cu.�
Thanh tuỳ chọn công cụ Gradient, Clcik chọn nút Linear Gradient (chuyển màu theo phương thẳng) Click vào nút có mũi tên tam giác bên phải thanh chuyển màu (Menu con) để mở Menu chọn.
Ô thứ nhất: Màu tô từ màu Foreground to Background
Ô thứ hai trái đếm qua: Màu tô trong suốt Foreground to Transparency
Các ô màu còn lại bạn có thể tuỳ chọn. Muốn thay đổi dãy màu khác, Double Click vào ô dãy màu tuỳ ý. Bạn có thể thêm hoặc thay đổi màu của dãy màu trong mục
Sử dụng các hiệu ứng nổi Style
Đây là các hiệu ứng nổi, bạn có thể thực hiện từng mục với các tuỳ chọn thông số riêng biệt cho hiệu ứng bạn muốn gán cho layer đang hiện hành
Tuỳ chọn các thuộc tính tương ứng theo ý thích của bạn. Tam giác nhỏ cho phép bạn chọn lựa thêm về độ bóng, màu sắc, độ ghiêng, khoảng cách.
Menu Window / Style
A�p dụng các ô làm nổi này cho Layer bằng các hiệu ứng có sẵn như Shadow (bóng đổ), Glow (phát sáng), Bevel (vát cạnh), Emboss (nổi) và các hiệu ứng đặt biệt khác. Các Layer Style rất dễ sử dụng và chúng liên kết trực tiếp với Layer.
Style bao gồm một hoặc nhiều hiệu ứng.
? Dropshadow: tạo bóng đỗ bên dưới phần ảnh của Layer
? Inner shadow: Tạo một bóng đỗ ở phía trong phần ảnh trên Layer tạo cảm giác lõm.
? Grow và Inner Glow: Tạo sự phát sáng ra bên ngoài hoặc vào bên trong phần ảnh của Layer.
? Bevel and Embos: A�p dụng kết hợp giữa phần sáng và bóng tối cho Layer.
? Satin: Tạo bóng phía bên trong phần ảnh của Layer để loại bỏ sự sắc nét trong Layer.
? Color, Gradient và Pattern Overlay: Che phủ bằng một màu, gradient (tô chuyển) hoặc một pattern (mẫu tô) cho Layer.
? Stroke: Tạo đường viền bao quanh phần ảnh của Layer với màu đơn sắc, Gradient hoặc Pattern. Rất hữu dụng cho văn bản khi cần có đường biên rõ nét.
Ngoài ra trong danh sách thả cuả hộp tạo hiệu ứng nổi Styles) bạn còn có thể chọn thêm các dạng hiệu ứng khác rất ấn tượng thay vì bạn phải dùng rất nhiều thời gian để thực hiện với bộ lọc.
Khi thực hiện chọn một ô nổi nào đó trong bảng để gán cho layer, hộp Layer sẽ được hiển thị ngay các hiệu ứng đã hiện để hoàn thành mẫu nổi cho chữ.
Chuong 4: NHẬP VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
Chọn công cụ Type ( T )
Click vào vị trí ảnh bất kỳ để dịnh vị trí đặt chuỗi kí tự.
Một Layer văn bản mới (Layer 1) với biểu tượng chữ .T. kế bên
trên Layer để thông báo nó là một Layer văn bản xuất hiện trong bản Layers.
Trên thanh tuỳ chọn bạn chọn Font, kích cỡ Font, kiểu Font, phương pháp Anti aliasing, so hàng các chuỗi ký tự, tô màu cho chuỗi Text.
Bạn chọn công cụ Move để di chuyển chuỗi văn bản trong ảnh sang vị trí tuỳ ý nếu nó chưa đúng.
Bạn có thể chọn một trong các dạng văn bản như sau trong thanh công cụ.
1 . Dạng Text đặt theo phương ngang chuỗi Text tự động đặt trên Layer riêng biệt, mang màu Foreground hiện hành.
2 . Dạng Text đặt theo phương ngang, hiển thị là một chuỗi Text chọn, được đặt trên Layer hoặc Background hiện hành.
3 . Dạng Text đặt theo ký tự dọc, nằm trên Layer mới.
4 . Dạng Text đặt theo ký tự dọc, nằm trên Layer hay Background hiện hành thuộc dạng vùng chọn.
Công cụ các dạng văn bản từ trên xuống cụ thể như sau:
Đưa văn bản vào ảnh ở chế độ chỉnh sửa
Sau khi đã nhập chuỗi văn bản bằng công cụ Type -> Nếu muốn hiệu chỉnh lại văn bản, bạn dùng lại công cụ Type click vào chuỗi văn bản, cho phép bạn hiệu chỉnh nội dung văn bản
Đặt chuỗi ký tự vào hình bao có sẵn
Trên thanh tuỳ chọn, click vào nút Create Warped Text để mở hộp thoại Warp Text trong hộp Warp Text chọn dạng từ menu Style, bạn có thể nhập giá trị khác để xem kết quả. Nhấp ok.
Dùng công cụ Type soạn chữ sau đó chọn menu lệnh:
Layer Type -> Chọn mục Blending option hoặc chọn các mục:
[Drop Shadow], [Inner Shadow], [Outer glow], [Inner glow].
Tạo chữ với các hiệu ứng
VD: Chữ Weding tạo hiệu ứng Outer glow, trong đó các tuỳ chọn như sau:
Blen mod: chọn Screen, Opacity 100%, noise 0%
Technique: chọn Presic, Speread 0%, size 52%
Contour: biểu đồ 2 giác nhọn, Range: 50, Jitter: 0%
Chương 5: CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN VỀ PEN
Công cụ Pen vẽ một đường thẳng hoặc cong được gọi là Path. Path là dạng đường nét hoặc hình dạng mà bạn vẽ ra nó bằng công cụ Pen, Magnetic Pen hoặc FreeForm Pen. Dùng Pen vẽ đường thẳng chính xác nhất, công cụ Magnetic Pen và Freeform dùng để vẽ những đường gần giống như vẽ nháp bằng bút chì trên giấy.
* Nhấn phím P để chọn công cụ pen. Tiếp tục nhấn phím Shift để chọn lần lược các công cụ trong nhóm.
- Pen tool: Công cụ pen, dùng để click từng điểm, tạo nên các đường thẳng path.
Freefrom Pen tool: Vẽ path tự do, drag mouse để tạo đối tượng tuỳ ý.
Add Anchor Point Tool: Thêm điểm trên đoạn, click vào đoạn để tạo một điểm.
Del Anchor Point Tool: Huỷ những điểm không cần thiết.
Convert Point Tool: Đoạn cong thành góc.
1/ Cách vẽ Path thẳng
Nh?n ch? P tr�n b�n phím d? ch?n cơng c? Pen.
Click chu?t l?n đầu sẽ tạo được 1 điểm (point) đầu tiên cho Path, các lần click sau sẽ tạo các đường path thẳng nối v?i điểm trước và điểm vừa click. Khi vẽ các Path, trên bảng Path sẽ hiển thị tạm thời một Path có tên Work Path

D?t t�n v� luu path
Double click vào tên Work Path để mở hộp thoại Save Path. Bạn có thể thay đổi tên, click nút Ok lưu Path thành tên khác để tránh làm mất nội dung của nó.
? Khi sử dụng công cụ Pen, thanh tuỳ chọn cũng có các thay đổi. Tuỳ chọn Add to Shape (+ ): Tiếp tục thêm các Path trên, Path đã tạo bằng Pen
Để kết thúc việc vẽ 1 Path, bạn click lại công cụ Pen. Các điểm nối trên các Path được gọi là điểm neo (anchor point)
Diểm neo (anchor point), điểm điều khiển (direction point), đường điều khiển (direction line).
Một Path gồm có một hoặc nhiều, đoạn thẳng, đoạn cong. Các điểm neo đánh dấu điểm cuối của mỗi đoạn trên Path, d?i v?i do?n cong mỗi điểm neo được chọn sẽ thể hiện một hoặc hai đường điều khiển, cuối đường điều khiển là các điểm điều khiển. Vị trí của đường điều khiển và điểm điều khiển sẽ xác định hình dáng và kích cỡ của đoạn.
2/ Path đóng
Moät Path kheùp kín (Path ñoùng) khoâng coù ñieåm baét ñaàu vaø keát thuùc (hình troøn). Caùc ñöôøng cong trôn Smooth Curve ñöôïc keát noái bôûi caùc ñieåm neo trôn (Smooth Point). Caùc ñöôøng cong gaõy (snap Curve) ñöôïc keát noái baèng caùc ñieåm neo gaõy (Correr Point)
Tạo các Path đóng
Vẽ Path đóng bằng cách bạn click điểm cuối cùng trùng vào điểm click ban đầu bằng công cụ Pen sau đó bạn chỉnh đoạn cong hay hiệu chỉnh thành đối tượng nào bạn muốn với các công cụ đã giới thiệu ở phần trước.
3/ Di chuyển và hiệu chỉnh Path
Dùng công cụ Direction Selection để chọn và điều khiển điểm neo của các đoạn trên Path hoặc toàn bộ Path. Nhấn phím A chọn công cụ Direct Selection,
Dùng công cụ Path Selection tool chọn path, ta có thể� di chuyển path bằng cách nhấn giữ chuột tại path và di chuyển.
4/ Tô màu cho Path
- Việc tô màu cho Path theo các dạng: Tô màu (Fill), tô bằng một mẫu hình ảnh (Pattern) cho phần trong của Path đóng hoặc tô viền (Stroke). Chọn Path bạn muốn tô màu. Click chọn màu tuỳ ý trong hộp Show Swatches để gán cho ô Foreground, màu Foreground này sẽ được tô cho Path.
5/ Vẽ các Path cong
Các Path cong được tạo bằng cách click và drag, lần đầu Click và drag, bạn đã xác lập một điểm neo khơỉ đầu cho path cong. Drag tại vị trí khác, một đường cong sẽ được tạo ra giữa điểm neo trước đó và điểm neo hiện hành.
Khi bạn drag con trỏ của công cụ Pen Photoshop sẽ tự động tạo các đường điều khiển (direction Line) và điểm điều khiển từ điểm neo. Đường và điểm điều khiển dùng để điều chỉnh hình dạng và hướng của đoạn cong.
6/ Vẽ Path xung quanh ảnh
Bạn sử dụng công cụ Pen để tạo vùng chọn cho ảnh. Bạn sẽ vẽ các Path dựa theo các phần trong ảnh. Khi các Path đã được tạo bạn sẽ chuyển nó thành vùng chọn để thể hiện tiếp các công việc khác như tô màu, áp dụng bộ lọc.

7/ Chuyển đổi Path thành vùng chọn
Vẽ Path tuỳ ý.
Tại menu con của hộp Show Paths, hoặc kích chuột phải vào path, bạn chọn Make selection, path sẽ chuyển thành vùng chọn. Dùng chọn các đối tượng khi ta vẽ path đơn giản hơn chọn vùng.
8/ Chuyển vùng chọn lựa thành Path.
Đối với những hình thể dạng trơn tròn, thay vì dùng Path để tạo nên thì sẽ rất khó khăn, ta có thể dùng dạng vùng chọn lựa với các công cụ chọn có sẵn sau đó biến thành Path và hiệu chỉnh lại đôi chút về hình thể đó
Tại menu con của hộp Show Paths, hoặc click chuột phải vào vùng chọn, click chọn Make Work Path, ta sẽ chuyển vùng chọn thành path. Ta dùng các công cụ Pen đã học để chỉnh sửa lại các điểm neo trên Path.
9/ Lồng ảnh vào hình thể
Tạo hình thể sẵn, có thể đặt tên layer khung hình
Sao chép ảnh hoặc một phần của ảnh (đặt tên layer ảnh lồng)
Nếu ảnh lồng nằm dưới hình thể ta phải đưa lên trên bằng cách chọn lệnh Layer/Arrange / Bring to front
Chọn ảnh lồng, chọn lệnh Layer / Creat Cliping Mask.
Ảnh sẽ được lồng vào hình thể
Sử dụng công cụ Freeform Pen
Khi sử dụng công cụ Freeform Pen và tùy chọn Magnetic nó sẽ tạo ra Path tự động hút vào các phần biên có độ tương phản cao. Path sẽ hút vào điểm gần nhất có độ sáng tối hoặc màu phân biệt rõ nét tại vị trí biên mà trỏ của bạn đang drag trên ảnh.
Đặt trỏ tại vị trí biên bất kì và click mouse để tạo điểm đặt Gastening Point đầu tiên, tiếp tục drag mouse (không cần giữ mouse) dọc theo biên ảnh.

Các thông số của Magnetic Pen
Các thông số này có tác dụng khi bạn chọn công cụ Freeform Pen với tùy chọn Magnetic. Các thông số này sẽ điều khiển việc con trỏ của công cụ Freeform pen hút (snap) vào biên của vùng ảnh chọn.
Bạn click vào nút Magnetic pen trên thanh tùy chọn đễ mở bảng Megnetic Option
- Width: Có giá trị từ 1-> 40, là độ rộng của phạm vi ngay dưới con trỏ mà công cụ Freeform Pen sẽ xem xét khi đặt điểm Fastening Point, giá trị mặc định là 10.
- Contrast: Giá trị từ 1 -> 100, là mức độ mặc định cần thiết của vùng ảnh để công cụ Freeform Pen nhận biết là đường biên. Giá trị mặc định là 10.
- Frequency: Giá trị từ 5 -> 40, điều khiển số điểm đặt Fastening Point được đặt khi vẽ Path. Giá trị Frequency thấp, số lượng Fastening Point sẽ rất nhiều và số điểm neo sẽ tăng lên.
Cách cắt các hình thể trong Layer
chứa các hình thể Vector
Sau khi tạo một Shape Layer (Layer chứa các hình thể Vector) bạn có thể xác lập tùy chọn cắt cho hình thể Vector. Bạn cũng có thể dùng công cụ Path Component Selection và công cụ Direct Selection để di chuyển và hiệu chỉnh kích cỡ của các hình thể.
Dùng một ví dụ để giải thích bài này
Mở một File New kích thước 2 inch x 2 inch
Chọn công cụ vẽ hình thể chữ nhật bo góc Rounded Rectangle vẽ một hình thể -> tô màu Foreground đỏ trên file vừa mở
Chọn công cụ vẽ hình thể hình chữ nhật (Rectangle)
? Nhấn giữ Shift vẽ hình vuông nhỏ
Trên thanh tùy chọn bạn chọn
Subtract From Shape Area: Khi các hình thể mới tạo ra sẽ cắt hình thể hình thể đang có trong Layer
Hình vuông bạn vẽ sẽ có màu trắng bởi nó đã cắt hỉnh thể hình vuông bo góc và hiện ra nền màu trắng của nền. Chọn công cụ Path Component Selection di chuyển con trỏ vào trong hình vuông nhỏ vừa tạo, nhấn giữ Alt và drag mouse để sao chép hình thể hình vuông mới sang vị trí kế bên.
Chọn một hình thể với công cụ Path Component Selection và chọn tùy chọn Intersect Shape Area trên thanh công cụ sẽ chỉ thể hiện vùng giao nhau của hai hình thể.
Nếu chọn tùy chọn Exclide Overlipping Shape Area sẽ loại bỏ phần phủ lên nhau của hai đối tượng.
? Nhấn giữ phím Shift và click để bỏ chọn 2 hình thể vuông nhỏ bằng công cụ Path Component Selestion
Thanh tùy chọn bạn Click nút Align Top Edges để so hàng theo biên chỉnh của hai hình thể.
? Nhấn giữ Alt và drag mouse để tạo thêm các hình thể mới, cho đên khi bạn có đủ các hình vuông như bài mẫu.
Tiếp tục so hàng, giải thích trình tự các nút từ trái sang phải
+ Nút AlignTop Edges: So hàng trên biên đỉnh
+ Nút AlignVertical Centers: So hàng ngay tâm theo chiều đứng
+ Nút Align Left Edges: So hàng theo biên trái
+ Nút Align Horizontal Centers: So hàng nagy tâm theo chiều ngang
+ Nút Align Right Edges: So hàng theo biên phải
+ Nút Distribute Top Edges: Dàn đều theo biên trên đỉnh
+ Nút Distribute Vertical Centers: Dàn đều theo tâm theo chiều đứng
+ Nút Distribute Bottom Edges: Dàn đều theo biên bên dưới
+ Nút distribute Left Edges: Dàn đều theo biên trái
+ Nút Distribute Horizontal Centers: Dàn đều ngang theo tâm
+ Nút Distribute Right Edges: Dàn đều theo biên phải.
TẠO HÌNH THỂ TỪ PATH ĐƯỢC TÔ MÀU
? Tiếp theo bạn sẽ dùng các công cụ tạo hình để tạo các hình thể như Path.
? Trên File ảnh hoặc một file mới.
? Chọn công cụ Ellip
? Trên thanh tùy chọn, bạn click chọn nút Create New Work Path
? Nhấn giữ Shift drag mouse để tạo một vòng tròn lớn
? Thanh tùy chọn bạn chọn nút Exlude Overlapping Shape Area và giữ Shift vẽ tiếp một vòng tròn bên trong vòng tròn thứ nhất.
Bạn chọn công cụ Selection Path Component để di chuyển vòng tròn hai trùng đỉnh với vòng tròn một.
Bạn có thể vào Menu Edit / Free Transform Path và điều chỉnh các tay nắm (Handle) của hình bao để điều chỉnh kích cỡ và hình dạng của Path.
? Chọn công cụ Path Component Selection giữ Shift Click chọn cả hai vòng tròn
? Trên thanh tùy chọn bạn click nút Combine để kết hợp hai Path hình tròn thành một hình thể duy nhất.
? Chọn màu Foreground tùy ý
? Trong hộp Paths, Drag Work Path vừa kết hợp thả vào nút Fill Path Width Foreground Color ở cuối bảng Path để tô màu Foreground vừa chọn cho đối tượng Path
TẠO HÌNH THỂ TÙY Ý
? Chọn công cụ Custom Shape trên thanh tùy chọn, click vào nút mũi tên kế bên hộp shape để mở bảng Custom Shape
? Click vào nút ở góc trên bên phải bảng Custom Shape để mở Menu thả của bảng. Chọn mục Custom Shape, xuất hiện hộp nhắc nhở bạn chọn Append để nối thêm các hình thể mấu vào bảng Custom Shape
Drag ô trượt trên bảng danh sách thả bạn chọn mẫu hình thể tùy ý Nhấn giữ Shift vẽ thêm hình thể vừa chọn vào bên trong của Path hiên hành (Work Path )
? Dùng công cụ Path Component Selection để điều chỉnh lại vị trí của hình thể
Trong bảng layers, click chọn nút Create a New Layers ở bên dưới hộp để tạo một Layer mới. Layer này sẽ chứa riêng mẫu hình thể bạn chọn và vẽ để dể dàng áp dụng các hiệu ứng khác mà không liên quan đế�n các hình thể khác.
? Ở bảng Paths, bạn click chọn Menu thả để tô viền cho Path của bạn với tùy chọn Stroke SubPath.
? Bạn nên định nét cọ Brush lớn hoặc nhỏ để tô viền và màu tô viền tùy thuộc màu Foreground
? Để tô màu với hiệu ứng nổi cho hình thể của bạn, Double Click vào Layer hình thể muốn tô để mở hộp thoại Layer Style
? Hộp Layers Style Click chọn Bevel and Emboss (vát cạnh và nổi) để thể hiện hiệu ứng.
TẠO LẠI HÌNH THỂ VECTOR BẰNG ACTION VÀ STYLE
? Sử dụng Action là một trong các cách mà Photoshop dùng để tự động hoá công việc. Action là tập hợp các lệnh mà bạn có thể áp dụng tự động cho một File hoặc một loạt file
? Bạn sử dụng Action để ghi trình diễn lại, chỉnh sửa và xóa từng Action riêng biệt, ngoài ra còn cho phép bạn lưu, mở lại các File Action. Mở File ảnh mới có nền trắng để tạo một hình thể
Menu Window / Show Action
? Click vào nút Create New Set để tạo một Action mới trong bảng Action. Hộp thoại New Set, mục Name bạn đặt tên là Action 1 và nhập Ok.
? Ghi 1 Action mới
? Khi bạn tạo một Action mới các lệnh và các công cụ sử dụng sẽ được tự động thêm vào Action cho đến khi bạn dừng việc ghi lại, trong bảng Action, click chọn nút Create New Action xuất hiện hộp thoại, hộp thoại New Action, nhập tên của Action là . tạo logo. ở hộp Name click nút Record để bắt đầu ghi
? Bây giờ quá trình ghi được bắt đầu
Trong bảng Layers , click nút Create a New Layers để tạo một Layer mới
? (Layer 1)
? Chọn công cụ Custom Shape.
? Thanh tùy chọn click vào nũi tên bên phải mục Shape để mở bảng Custom Shape Picker và chọn mẫu hình vương niệm
? Giữ Shift và drag mouse để tạo hình trên File, dùng công cụ Move để hiệu chỉnh vị trí tùy ý
? Trong bảng Layers chọn Layers 1, bạn click vào nút Add a Layer Style ở cuối bảng và chọn hiệu ứng Bevel and Emboss từ Menu thả
? Chọn công cụ Type, trên thanh tùy chọn bạn chọn Font chữ và kích cỡ, chọn màu trong ô Set the text color .
Nhập chuỗi văn bản . Warped Text .
Ở thanh tùy chọn click chọn nút New Create Warped Text, chọn kiểu Shell Lower từ Menu Style nhập giá tị ở mục Blend: + 25 giữ nguyên giá trị 0 ở các mục khác
? Văn bản của bạn có thể dùng công cụ Move để di chuyển vị trí văn bản tùy ý
? Bảng Style chọn mẫu ô nổi tùy để tô cho chuỗi văn bản của bạn
? Bảng Actions Click nút Stop để kết thúc việc ghi Action .
? File / Save lưu lại kết qủa vừa thực hiện.
Sử dụng lại Action vừa tạo
Khi Action đã được ghi, bạn có thể chọn nó trong bảng Action và dùng nó để thể hiện lại các tác vụ một cách tự động
? Mở một File ảnh tùy ý nếu muốn đặt hình thể vừa tạo ở File trước vừa hướng dẫn
? Trong bảng Action click chọn tên . Action 1 . và Click nút Play để thực hiện Action này
? Hình thể sẽ được tạo lại trong File ảnh này
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Võ Nguyên Đàm
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)