PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Xanh | Ngày 11/10/2018 | 21

Chia sẻ tài liệu: PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH thuộc Khoa học 5

Nội dung tài liệu:

TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN PHƯỚC
CHUYÊN ĐỀ
PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH
Giáo viên: Nguyễn Thị Xanh
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ PHÒNG TRÁNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
I. Một số vấn đề chung về tai nạn thương tích :
1. Định nghĩa tai nạn thương tích
Thương tích là những thương tổn thực thể trên cơ thể người. Thương tích gây ra thiệt hại về thể chất và tinh thần cho con người.
2. Phân loại tai nạn thương tích
a. Thương tích không chủ định, không chú ý
- Thương tích không chủ định (thường hiểu là tại nạn) là hậu quả của tai nạn giao thông, đuối nước, bỏng và ngã.
- Thương tích không chú ý: do nghẹn, ngộ độc, bom mìn và các vật liệu cháy, nổ…gây ra. Hầu hết các thương tích không chú ý đều có thể phòng tránh được.
b. Thương tích có chủ định, có chú ý
Thương tích có chủ định gây nên bởi sự chủ quan của con người, tự thương, tự tử, thương tật do bạo lực, bị lạm dụng hoặc bỏ rơi.
3. Các cách tiếp cận trong phòng ngừa TNTT
a) Phòng ngừa chủ động và phòng ngừa bị động
- Phòng ngừa chủ động đòi hỏi có sự tham gia và hợp tác của cá nhân nếu cá nhân này muốn được bảo vệ. Ví dụ: Người đi xe máy muốn giảm nguy cơ chấn thương sọ não cần phải tự đội mũ bảo hiểm cho mình và chỉ được bảo vệ khi đội mũ bảo hiểm. . Cách tiếp cận này không phù hợp với trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 6 tuổi.
- Phòng ngừa thụ động đã từng được chứng minh là biện pháp có hiệu quả nhất trong kiểm soát chấn thương vì nó không đòi hỏi phải có sự tham gia của cá nhân mà cá nhân đó được bảo vệ. Ví dụ: làm hàng rào xung quanh ao ngăn trẻ nhỏ ngã xuống ao: trẻ nhỏ được bảo vệ 100% trong suốt 24 tiếng/ngày ngay cả khi trẻ không có ý thức về nguy cơ đuối nước với mình cũng như không cần có một hành động phòng ngừa cụ thể. …Biện pháp này đặc biệt có hiệu quả với trẻ nhỏ.
b. Các cấp độ phòng tránh TNTT
- Phòng tránh cấp 1:
Là những can thiệp nhằm ngăn chặn TNTT xảy ra bằng cách loại bỏ các yếu tố nguy cơ gây TNTT hoặc tạo ra rào cản giữa các yếu tố nguy cơ và các đối tượng cần được bảo vệ. .
- Phòng tránh cấp 2:
Là những can thiệp nhằm giảm thiểu các tác nhân gây TNTT hoặc làm giảm mức độ trầm trọng của thương tích khi TNTT xảy ra. Phòng tránh cấp 2 được thực hiện khi xảy ra TNTT.
- Phòng tránh cấp 3:
Là những can thiệp như sơ cấp cứu, tăng cường năng lực của hệ thống cấp cứu ban đầu, điều trị chấn thương, phục hồi chức năng nhằm hạn chế các hậu quả của TNTT như tử vong, tàn tật. Phòng tránh cấp 3 được thực hiện sau khi xảy ra TNTT.
c. Chiến lược 3E can thiệp phòng chống TNTT:
- Education: Giáo dục, tuyên truyền nhằm thay đổi hành vi
- Environment modification: Thay đổi môi trường
- Enfocement: Thi hành, củng cố luật pháp liên quan đến an toàn và phòng chống TNTT
Kinh nghiệm phòng chống TNTT trên thế giới cho thấy việc áp dụng tổng hợp các chiến lược 3E mang lại hiệu quả to lớn. Vì vậy một kế hoạch PCTNTT tốt cần phải áp dụng cả 3 chiến lược nói trên.
II. Các TNTT thường gặp ở HSTH, nguyên nhân và cách phòng tránh
1. Phòng tránh tai nạn giao thông
a. Khái niệm :TNGT là những sự cố bất ngờ xảy ra trong quá trình tham gia giao thông.
b. Nguyên nhân và nguy cơ TNGT ở trẻ em
- Do người tham gia giao thông là người lớn: phóng nhanh vượt ẩu, đua xe, uống rượu, say rượu khi lái xe, vượt đèn đỏ…
- Do người tham gia giao thông là trẻ em: bất ngờ chạy qua đường, đuổi nhau, chạy theo bóng, chơi ngịch trên khu vực có giao thông, không tuân thủ quy định khi sử dụng các phương tiện giao thông công cộng….
- Do phương tiện giao thông và môi trường không an toàn…
- Do trẻ em trực tiếp gây ra: ném đất đá lên tàu, xe đang chạy gây tai nạn cho người ngồi trên phương tiện đó, tháo gỡ các linh kiện đường sắt, đào hố, rải đinh…
c. Cách phòng tránh TNGT
- Phòng tránh cấp 1 (trước khi xảy ra tai nạn)
+ Tuyên truyền phổ biến luật giao thông cho xã hội.
+ Tạo dư luận xã hội cổ vũ cho hành vi an toàn, lên án hành vi không an toàn.
+ Tổ chức các hoạt động giao thông cho các em tham gia
+ Tổ chức các cuộc thi về ATGT.
+ Hướng dẫn trẻ cách đi lại an toàn xe buýt….
+ Hướng dẫn người lớn cách đèo trẻ em bằng xe đạp, xe máy
+ Xây dựng môi trường an toàn.
- Phòng tránh cấp 2 (nhằm giảm tác hại của TNGT)
+ H/dẫn trang bị một số các thiết bị nhằm giảm thiểu hậu quả của TNGT: Đội mũ bảo hiểm cho trẻ em khi tham gia giao thông cùng người lớn, thắt dây an toàn khi ngồi trên ô tô…
+ Tập huấn các kiến thức sơ cứu ban đầu khi xảy ra TNGT.
+ Thành lập các chốt cấp cứu tại nơi thường xảy ra TNGT.

- Phòng tránh cấp 3 (giảm thiểu hậu quả khi tai nạn xảy ra)
Phải có các cách xử trí ban đầu đúng khi xảy ra tai nạn. Phối hợp các cấp các ngành có liên quan trong việc cấp cứu và chế độ điều trị cho trẻ em khi bị TNGT.
d. Cách xử lý sơ cứu TNGT trẻ em
Các thao tác chung:
- An ủi, dỗ dành để trẻ em giảm bớt sợ hãi, đau đớn.
- Thăm khám nhanh chóng toàn trạng và đánh giá sơ bộ:
+ Tri giác: mê man hay không mê man, nếu vật vả kích thích, gọi không trả lời phải nghĩ tới chấn thương sọ não.
+ Khó thở: đau ngực do chấn thương vùng ngực có những vết bầm, xây xát hoặc biến dạng vùng ngực.
+ Đau bụng: xây xát thành bụng, bụng chướng…nghi ngờ tổn thương tạng ổ bụng.
+ Tứ chi: mất vận động, biến dạng, chân tay gập góc, sưng nề mất các nếp lằn tự nhiên chứng tỏ có gãy xương trật khớp.
+ Vỡ xương chậu: khung xương chậu biến dạng, lấy tay ép nhẹ trẻ kêu đau.
+ Chấn thương cột sống: khi trẻ kêu đau cổ, đau lưng.
+ Chỉ vận chuyển trẻ đến ngay cơ sở y tế gần nhất khi tiến hành sơ cứu cần thiết.
Các thao tác sơ cứu tại chỗ
- Hô hấp:
+ Để nạn nhân nới thoáng đãng, nới bớt quần áo, mũ, khăn. Nếu trẻ hôn mê cần cho nằm ưỡn cổ…đầu nghiêng sang một bên.
+ Móc hết đờm dãi, đất cát, dị vật ở mũi, miệng.
+ Nếu trẻ ngừng thở cần hô hấp nhân tạo, hà hơi, thổi ngạt.
+ Nếu có ngừng tim thì cấp cứu bóp tim.
- Tuần hoàn:
+ Ngừng tim: bóp tim ngoài lồng ngực; để nạn nhân nằm ngay ngắn tiến hành bóp tim với tần số 80 đến 100 phút/lần.
+ Chảy máu: xây xát nhẹ chỉ cần đắp gạt sạch và băng nhẹ. Nếu chảy máu nhiều lấy tay ấn nhẹ tạm thời trực tiếp lên vết thương hoặc ấn vào đường di động của mạch phía trên vết thương. Tuyệt đối không ga-rô với vết thương phần mềm.

- Gãy xương:
+ Phải cố định tốt trước khi vận chuyển nạn nhân nếu không sẽ có nguy cơ di lệch thứ phát.
+ Dùng các phương tiện tại chỗ như que tre, thanh gỗ, tấm bìa…để cố định chỗ gãy.
- Sọ não, hàm mặt:
+ Rách da đầu: băng ép cầm máu.
+ Chảy máu mũi, tai chỉ cần dùng bông sạch đặt tại lỗ mũi, lỗ tai không cần nút chặt.
+ Nếu hôn mê: cho nằm ngửa đầu nghiêng sang một bên, nếu tụt lưỡi khó thở thì kéo lưỡi tạm thời ra ngoài.
- Di chuyển nạn nhân: nhẹ nhàng tránh thô bạo, cần luôn giữ cho trẻ ở tư thế nằm ngang, nghĩa là cần có hai người (với trẻ lớn), một người luồn tay đỡ chân, hông, một người đỡ vai đầu, để tránh các dị lệch cột sống.
2. Phòng tránh đuối nước
a. Khái niệm
Bất kỳ một chất lỏng nào khi thâm nhập vào đường thở làm cản trở sự hô hấp gọi là đuối nước. Đuối nước dẫn tới thiếu ô xy cung cấp lên não, nếu không được cấp cứu kịp thời thì nạn nhân sã bất tĩnh, chết hoặc để lại di chứng nặng nề.
b. Nguyên nhân và nguy cơ đuối nước ở trẻ em
- Nhận thức về tai nạn đuối nước ở trẻ em còn thấp.
- Thiếu sự giám sát đầy đủ của người lớn.
- Thiếu kỹ năng bơi.
- Môi trường sống không an toàn.
- Phương tiện vận tải đường thủy không an toàn.
- Việc thực hiện pháp luật và quy định về an toàn đường thủy chưa nghiêm ngặt.
c. Cách phòng chống đuối nước cho trẻ em
- Tuyên truyền phổ biến các kiến thức cơ bản về đuối nước.
- Tổ chức các hoạt động vui chơi, sinh hoạt tập thể.
- Dạy bơi, sơ cứu đuối nước….
- Tạo môi trường an toàn xung quanh trẻ.
- Cần có sự quan tâm tham gia tích cực, chủ động của toàn cộng đồng.
Đối với trẻ nhỏ:
+ Luôn có người lớn trông nom, chăm sóc quản lý mọi lúc, mọi nơi.
+ Tạo môi trường an toàn xung quanh trẻ..
Đối với trẻ lớn:
+ Hướng dẫn trẻ không chơi ở gần nơi sông, hồ, ao, những nơi có biển báo nguy hiểm.
+ Hướng dẫn trẻ không được tự tổ chức đi bơi khi không có người lớn.
+ Dạy trẻ bơi và các kỹ năng an toàn khi bơi.
+ Hướng dẫn cho trẻ em cách sơ cấp cứu khi bị đuối nước.
+ Dự phòng các trang thiết bị, dụng cụ cấp cứu, phương tiện cứu hộ để ứng phó kịp thời khi đuối nước.
d. Cách xử lý đuối nước ở trẻ em
Tách trẻ ra khỏi nước:
- Trường hợp đuối nước trên cạn hoặc chỗ nước nông: nhanh chóng làm thông thoáng đường thở bằng cách nâng mặt trẻ ra khỏi nước, đưa đến chỗ an toàn.
- Trường hợp nước sâu: tuyệt đối không nhảy xuống cứu khi không biết bơi. Nếu trẻ bị rơi xuống nước chỗ gần bờ chưa bị chìm có thể quăng phao có buộc dây hoặc sào để trẻ bám và kéo vào bờ. Trường hợp trẻ bị chìm ở chỗ nước sâu cần nhanh chóng xuống nước vớt trẻ lên.
+ Khi bơi xuống nước vớt trẻ cần lưu ý: không cho trẻ túm chặt lấy mình bằng cách lặn xuống giữ chân trái trẻ phía dưới kheo chân và đẩy trẻ quay lưng lại phía mình và kéo lên mặt nước. Khi ở trên mặt nước cần áp dụng các biện pháp: xoay lưng về phía người cứu, hai tay người cứu xốc nách trẻ, giữ chặt vai và bơi bằng hai chân. Nếu trẻ có khả năng bơi được có thể để trẻ bám vào vai người cứu, người cứu bơi sấp đưa trẻ vào bờ.
Sơ cấp cứu sau khi đưa trẻ lên bờ
- Nếu trẻ tỉnh táo cần đặt trẻ nằm đầu thấp, nghiêng sang một bên, kiểm tra và lấy dị vật trong miệng (nếu có), sau đó ủ ấm cho trẻ, trấn an tinh thần và chuyển đến cơ sở y tế để theo dõi.
- Nếu trẻ bất tỉnh, thở yếu hoặc ngừng thở, ngừng tim: tiến hành hà hơi thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực đúng kỹ thuật và kiên trì. Sau khi trẻ hồi tỉnh cần ủ ấm và chuyển đến cơ sở y tế để theo dõi.
3. Phòng tránh ngã
a. Khái niệm
Ngã và những chấn thương do ngã là những tai nạn rất thường gặp ở trẻ em. Ngã để lại những hậu quả trước mắt và lâu dài, nhiều khi ảnh hưởng nghiêm trọng tới chức năng cũng như tính mạng của trẻ.
b. Nguyên nhân
- Do trẻ thiếu kiến thức và ý thức:
+ Với lấy đồ dùng, đồ chơi trên giá cao.
+ Ngồi trên bậu cửa sổ, lan can không có tay vịn.
+ Nhảy từ trên cao xuống.
+ Chơi ở những nơi không an toàn.
+ Chạy nhảy, đùa nhau, leo cây, trèo cầu thang.
+ Cưỡi trâu bò.
- Do người lớn thiếu kiến thức và ý thức:
+ Không trông nom trẻ đúng cách
+ Tuột tay khi bế trẻ dẫn đến chấn thương, trật khớp.
- Môi trường có nhiều yếu tố, nguy cơ:
+ Nhà cao tầng. Cầu thang không đúng tiêu chuẩn.
c. Cách phòng tránh tai nạn thương tích do ngã
Phòng tránh cấp 1 (trước khi xảy ra tai nạn)
- Giám sát trẻ nhỏ chặt chẽ, tránh cho trẻ dưới 10 tuổi trông em nhỏ.
- Giáo dục cho trẻ em tránh trò chơi nguy hiểm.
- Chặt bỏ cành cây khô, rào quanh cây (nếu có).
- Tránh thực hiện những động tác dễ gây ngã.
- Hướng dẫn cho trẻ em có kỹ năng phòng tránh ngã .
- Tuyên truyền giáo dục hướng dẫn cho trẻ em biết những tình huống có thể gây ngã và hậu quả của ngã.
- Xây dựng môi trường an toàn.
Phòng tránh cấp 2
- Bọc mép nhọn của bàn ghế, đồ vật bằng miếng cao su, nhựa.
- Phổ biến kiến thức phổ thông về sơ cứu ban đầu .
Phòng tránh cấp 3
Ngã và các hậu quả của nó có những biểu hiện rất khác nhau về mức độ nặng nhẹ. Cần phải biết các thương tổn do ngã liên quan nhiều đến tư thế, hoàn cảnh lức ngã. Vì vậy cần khai thác hỏi han thật kỹ để định hướng điều trị.
d. Cách xử lý sơ cứu tai nạn thương tích do ngã
- Xử lý ban đầu
+ Động viên, an ủi tránh làm cho trẻ lo lắng dễ dẫn đến nói dối.
+ Hỏi han để biết hoàn cảnh xảy ra tai nạn, diễn biến của các triệu chứng từ lúc xảy ra tai nạn đến lúc khám.
- Xử lý chấn thương
+ Tổn thương phần mềm:
Những việc cần làm: rửa vết thương bằng nước muối ấm, sạch; đặt gạc vô khuẩn, băng nhẹ; đưa trẻ đến cơ sở y tế.
Những việc không được làm: xoa dầu, bôi cồn trức tiếp vào vết thương, rắc thuốc kháng sinh bột vào vết thương.
+ Bong gân, tổn thương dây chằng
Những việc cần làm: vết thương dưới 6 giờ, chườm mát bất động chi; vết thương trên 6 giờ, ngâm nước muối ấm, băng thun cố định, dùng thuốc giảm đau, chống phù nề; hạn chế vận động.
Những việc không được làm: xoa bóp, bôi dầu, bóp lá, tự nắn chỉnh hoặc đi khám chữa thầy lang.

+ Trật khớp, gãy xương
Những việc cần làm: Cần bất động trước khi đưa tới cơ sở y tế.
Những việc không được làm: không được xoa bóp, tự nắn chỉnh.
+ Chấn thương bụng, vỡ bụng
Những việc cần làm: lập đường truyền tĩnh mạch; không thay đổi tư thế đột ngột; chuyển tới cơ sở y tế ngoại khoa gần nhất.
Những việc không được làm: giữ theo dõi tại nhà, tự động dùng thuốc giảm đau; khám bác sĩ không chuyên khoa; xoa dầu.
+ Chấn thương sọ não:
Rách da đầu: băng hoặc khâu.
Chấn động não: nếu tỉnh cho trẻ nằm nghỉ, ăn nhẹ, theo dõi tri giác, nếu mê đưa vào khoa thần kinh ngay.
+ Chấn thương ngực
Chấn thương nhẹ: cho nằm nghỉ ở nơi thoáng mát, nới lỏng quần áo, an thần nhẹ, giảm đau.
Chấn thương nặng chuyển ngay đến cơ sở y tế.
+ Các tổn thương khác: sơ cứu rồi đưa đến cơ sở y tế.
4. Phòng tránh bỏng
a. Khái niệm : Bỏng là tổn thương cơ thể ở mức độ khác nhau do tác động trực tiếp của nguồn năng lượng (nhiệt), điện, hóa chất, bức xạ, để lại di chứng sẹo, tàn tật thậm chí dẫn tới tử vong.
b. Nguyên nhân và hoàn cảnh gây bỏng
- Bỏng do nhiệt ướt: nước sôi, thức ăn nóng, canh, cháo, cám lợn,….
- Bỏng do nhiệt khô: cháy, nổ do thuốc pháo, diêm, đốt củi, nến, rơm, dùng cồn nướng mực; tiếp xúc với vật nóng như ống xả của xe máy, bàn là…
- Bỏng do điện giật: chọc que kim loại vào ổ điện, dùng dao kéo cắt dây điện, vô tình chạm vào dụng cụ điện, cầm phích điện không thành thạo, …
- Bỏng do hóa chất: bỏng do vôi tôi nóng, bỏng a xít.
c. Cách phòng tránh bỏng
- Phòng bỏng do nhiệt:
+ Bố trí bếp nấu ăn hợp lý: để bếp cao ngoài tầm với, có vách ngăn không cho trẻ nhỏ tới gần.
+ Không cho trẻ nô đùa nơi đang nấu ăn.
+ Không để đồ vật đựng nước nóng trong tầm với của trẻ em.
+ Không để trẻ em tự tắm với vòi nước nóng lạnh.
+ Sử dụng phích nước an toàn.
+ Dạy trẻ thao tác nấu ăn an toàn: bê nồi nóng bằng lót tay, không để quần áo gần ngọn lửa.
+ Không để trẻ tiếp xúc với lửa, diêm, nến, các vật dễ cháy nổ.
+ Không để đèn dầu trong màn.

- Phòng bỏng do điện:
+ Lắp các thiết bị điện theo đúng quy tắc an toàn.
+ Tôn trọng quy định về cột, trạm biến thế của các đường dây cao thế. Không vi phạm hành lang an toàn lưới điện. Tránh xa nơi dây điện bị đứt.
+ Không cho trẻ em: chơi gần đường dây điện, trèo lên cột điện.
+ Không phơi quần áo lên dây điện.
+ Thường xuyên kiểm tra đường điện, đồ điện đề phòng hở đường điện, nguồn điện.
+ Quản lý trẻ em không cho nghịch dụng cụ điện, sửa chữa điện.
+ Bịt kín những ổ điện không dùng đến.
- Phòng bỏng do hóa chất
+ Quản lý không cho trẻ tiếp xúc với các loại chai lọ đựng hóa chất.
+ Không tôi vôi gần đường hoặc nơi trẻ em hay tụ tập.
+ Hố vôi phải có biển báo, che chắn an toàn.
+ Không cho trẻ em chơi gần hố tôi vôi.
d. Cách xử lý, sơ cứu tai nạn bỏng
Sơ cấp cứu bỏng
- Loại trừ tiếp xúc với tác nhân gây bỏng càng sớm càng tốt.
- Nếu bị cháy áo quần, cần bình tĩnh hướng dẫn trẻ dừng lại, nằm dưới đất lăn mấy vòng hoặc bò dưới đất ra khỏi đám cháy, đồng thời gọi người giúp đỡ.
- Thăm khám nhanh chóng nạn nhân và tiến hành sơ cấp cứu vùng bỏng với các thao tác sau:
+ Nhanh chóng ngâm rửa vùng bỏng trong nước sạch càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, cần kiểm soát chặt chẽ việc ngâm rửa khi diện bỏng trên 10%. Nước sạch có nhiệt độ khoảng từ 16 – 20 độ, cần tận dụng những nguồn nước có sẵn’.
+ Không làm vỡ trợt nốt phồng.
+ Che phủ tạm thời vết bỏng bằng vật liệu sạch: gạc, khăn…
+ Không bôi chất gì vào vết bỏng khi chưa rửa sạch và không được sự chỉ dẫn của các nhà chuyên môn.
+ Giữ ấm cho trẻ, bù nước và muối sau bỏng.
+ Nhanh chóng chuyển nạn nhân tới cơ sở y tế.
Sơ cứu bỏng điện
- Bình tĩnh, nhanh chóng tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện bằng cách ngắt nguồn điện, cắt cầu dao, cầu chì, rút phích căm khối ổ điện. Dùng vật cách điện gạt dây điện. Không dùng tay, đi chân đất gỡ dây điện.
- Thăm khám nhanh chóng nạn nhân và cấp cứu khẩn cấp.
- Khi đã tỉnh lại cần lấy khăn sạch phủ lên vết bỏng.
- Chuyển nạn nhân tới cơ sở y tế gần nhất.

Sơ cấp cứu bỏng hóa chất
- Nhanh chóng đưa nạn nhân rời khỏi tác nhân gây bỏng.
- Duy trì các chức năng sống như hô hấp, tuần hoàn.
- Tiến hành sơ cấp cứu:
+ Ngâm rửa vùng bỏng bằng nước sạch càng sớm càng tốt.
+ Trung hòa tác nhân gây bỏng bằng a xít nhẹ với bỏng kiềm .
Đây là thao tác chỉ có ở bỏng hóa chất.
+ Việc trung hòa chỉ tiến hành sau khi đã ngâm rửa vết bỏng bằng nước sạch. Trong bất kỳ trường hợp nào, không được dùng ba-zờ hoặc a xít mạnh.
+ Với bỏng chất kiềm, vôi tôi có thể dùng các chất dễ kiếm để rửa và trung hòa: nước chanh, dấm ăn, nước ép quả khế….Đối với bỏng vôi tôi có thể dùng đường ăn, mật ong, đường mía, mật để đắp vết bỏng và có thể dùng ở diện rộng.
+ Với bỏng a xít có thể dùng nước vôi trong hoặc nước xà phòng để rửa.
+ Ủ ấm nạn nhân và bù nước điện giải sau bỏng.
+ Nhanh chóng chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế.
5. Phòng tránh ngộ độc
a. Khái niệm
Một chất vô cơ hay hữu cơ dạng khí, lỏng hoặc rắn như hóa chất, thảo mộc, nọc động vật lọt vào cơ thể và gây tác động xấu cho sức khỏe được gọi là ngộ độc. Chất độc cần thời gian nhất định để ngấm vào máu và cơ thể để gây ra tác dụng độc. Nếu cấp cứu trong giai đoạn chất độc còn năm trong dạ dày, trong da….thì dễ dàng loại bỏ chất độc bằng rửa dạ dày, tắm, gội…hoặc dùng sớm các chất giải độc ngăn không cho chất độc gây tác dụng độc, giúp bệnh nhân tránh được ngộ độc nặng.
b. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ngộ độc ở trẻ em
- Trẻ em ăn, uống nhầm các loại hóa chất, thuốc, các chất gây độc . Hít phải khí độc.
- Ăn phải những thức ăn không đảm bảo an toàn VSTP; ăn đồ ăn để trong các vật dụng chứa chất độc hại.
- Bị động vật cắn, đốt hoặc ăn phải những thức ăn có chứa độc tố.
c. Cách phòng tránh
+ Bảo quản, đóng gói thuốc và hóa chất tránh nhầm lẫn .
+ Đảm bảo nguyên tắc VSATTP.
+ Bảo quản tốt thuốc và hóa chất tại gia đình.
+ Giáo dục kiến thức về một số chất độc thường gặp cho trẻ em.
+ Giáo dục kiến thức về ngộ độc cho trẻ, gia đình, người chăm sóc trẻ.
d. Cách xử lý
- Nhanh chóng kiểm tra các thông số: còn thở không, có tiếng lọc sọc trong họng không, có tím tái, bất tỉnh, co giật không?
- Cho trẻ nằm đầu nghiêng sang một bên.
- Móc đờm dãi và chất nôn trong họng, nhét đũa cả hoặc vật tương tự nếu bệnh nhân bị co giật, cắn chặt hàm .
- Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi môi trường nhiểm độc.
- Cố gắng loại bỏ chất độc ra khỏi người nạn nhân (nếu có thể).
- Gây nôn để nạn nhân loại bỏ thức ăn độc ra khỏi cơ thể.
- Nếu trên đầu tóc, quần áo có dính chất độc cần thay quần áo và tắm gội chất độc ngay.
- Đưa trẻ đến cơ sở y tế hoặc trung tâm phòng chống độc.
6. Phòng tránh tai nạn do các con vật gây ra
6.1 Ong đốt
a. Nhận biết ong đốt:
- Vết đốt thường đau có thể sưng tấy đỏ, cần chú ý tìm ngòi côn trùng còn cắm vào da.
- Biểu hiện dị ứng: ngứa, nổi mẩn ngứa hoặc phù nề trên da hoặc niêm mạc, một số trường hợp có thể dẫn đến choáng, trụy tim mạch, suy thở.
b. Nguyên nhân thường gặp:
- Đi vào nơi có ong. - Chọc phá tổ ong.
c. Cách phòng tránh ong đốt
- Tránh tiếp xúc với ong. - Không chọc phá tổ ong.
- Khi đi vào rừng tránh mặc quần áo sáng màu, sặc sỡ; không dùng nước hoa; không đi chân đất, các mỹ phẩm có mùi thơm và ngọt; không mặc quần áo quá rộng. Đội mũ có lưỡi che, đi găng tay, mặc quần áo dày, kín (nếu có thể).
- Khi gặp ong bay, không được chạy, cần đứng/ngồi im, không cử động.

d. Sơ cứu khi bị ong đốt
- Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi khu vực có ong.
- Lấy bỏ ngòi.
- Rửa vết đốt bằng xà phòng, nước sạch hoặc khử trùng bằng cồn.
- Băng nhẹ vết đốt bằng gạc sạch.
- Chườm lạnh vùng đốt.
- Theo dõi, phát hiện các dấu hiệu dị ứng, nhiểm độc.
- Gọi cấp cứu và đưa ngay nạn nhân đến cơ sở y tế nếu có một trong các biểu hiện sau:
+ Số lượng vết đốt nhiều từ 5 nốt trở lên.
+ Bị ong rừng đốt.
+ Bị đốt vào vùng mặt, cổ, miệng, họng (có thể gây tắc thở hoặc mù mắt).
+ Bệnh nhân có dấu hiệu: Đau nhiều, sưng nề nhiều ở vùng bị đốt; mẩn ngứa; khó thở; mệt nhiều; đái ít; vàng mắt, vàng da.
- Không tự dùng thuốc, không bôi vôi.
6.2 Rắn cắn
a. Nguyên nhân thường gặp
Trẻ em có thể bị rắn cắn khi đi vào nơi có rắn độc sinh sống như đi rừng, bụi rậm; trêu nghịch rắn nuôi trong các trang trại hoặc nhà hàng.
b. Cách nhận biết khi bị rắn cắn
- Nhóm rắn hổ:
+ Rắn cạp nong, rắn cạp nia: có thể thấy vết rắn cắn, thường không có dấu hiệu đau, phù nề, hoại tử.
+ Rắn hổ mang, rắn hổ chúa: vết cắn đau buốt, phù nề lan tỏa và có thể hoại tử tím đen.
Triệu chứng: khó chịu, buồn nôn, vã mồ hôi, sụp mí mắt, giãn con người, khó nói, khó nuốt, thở yếu, rối loạn tim mạch, suy thở,…
- Nhóm rắn lục:
+ Tại chỗ cắn thường sưng tấy nhanh, phù to cứng, sau đó xuất hiện hoại tử tím đen, phỏng rộp.
+ Sau vài ngày có thể dẫn đến hoại tử, nhiểm khuẩn.
+ Toàn thân chóng mặt, rối loạn tiêu hóa. Có thể biểu hiện trụy tim mạch, chảy máu nhiều nơi, đái ít hoặc không có nước tiểu.
c. Sơ cứu khi bị rắn cắn
- Để nạn nhân nằm im, không đi lại hoặc chạy.
- Rửa sạch vết cắn, sát khuẩn tại chỗ bằng nước muối hoặc thuốc sát khuẩn.
- Băng ép vết cắn bằng băng bản rộng.
- Có thể rạch rộng vết cắn và nặn hút máu ngay sau khi bị rắn cắn.
- Bất động và để vùng bị rắn cắn thấp hơn ngực để nọc độc chậm lan vào tim.
- Đưa đến cơ sở y tế.
d. Cách phòng tránh
- Tránh các bụi rậm
- Đi ủng cao, mặc quần vải dày hoặc dùng gậy khua nếu phải đi vào nơi có thể có rắn.
6.3 Chó cắn
a. Khái niệm bệnh dại
- Bệnh dại là do vi rút dại truyền qua nước bọt của các con vật bị nhiễm bệnh dại (chó, mèo, cáo, chồn…). Bệnh dại là bệnh gây tử vong. Hiện nay y học chỉ dự phòng được bệnh dại, không điều trị được bệnh dại lên cơn.
Thời gian bị cắn đến khi phát bệnh dại: 1 tuần đến 1 năm, trung bình là 40 ngày, trong khoảng thời gian này, nên được tiêm phòng dại.
b. Nguyên nhân thường gặp
- Trêu chọc chó.
- Chó không được tiêm phòng dại có thể dễ bị mắc bệnh dại và truyền sang người khác.

c. Sơ cứu ban đầu
- Đưa nạn nhân ra xa khỏi chó.
- Theo dõi chó trong khoảng thời gian 7 – 15 ngày.
- Sơ cứu vết cắn:
+ Rửa vết cắn bằng xà phòng, sát khuẩn tại chỗ bằng nước muối hoặc dung dịch rửa vết thương. Không khâu kín vết thương.
+ Băng nhẹ và phủ vết thương bằng gạc sạch.
+ Cầm máu bằng cách băng ép nếu vết thương chảy máu nhiều.
+ Đưa nạn nhân đến tham vấn tại cơ sở y tế tiêm phòng dại.
d. Cách phòng tránh
- Dạy cho trẻ em không trêu chọc chó.
- Luôn cảnh giác chó nhưng không bỏ chạy, không la hét hoặc gây sự chú ý, cố gắng bình tĩnh và xa rời chó; goi người hỗ trợ và không nhìn thẳng vào mắt chó. Trong trường hợp chó bị tấn công, nên dùng gậy để tự vệ.
- Nhanh chóng phát hiện và khống chế những con chó có biểu hiện bị bệnh dại.
- Tiêm phòng dại và đeo rọ mõm khi cho chó ra ngoài.
6.4 Trâu, bò húc
a. Nguyên nhân:
- Trêu chọc, đánh đập trâu bò làm chúng tức giận và húc.
Xem hoặc đến gần trâu bò đang húc nhau.
- Gặp trâu, bò điên hoặc xổng chuồng sau khi bị nhốt.
b. Sơ cứu ban đầu:
- Giúp trẻ bình tĩnh để tránh quá sợ hãi và bị sốc.
- Sơ cứu vết thương đúng nguyên tắc: cầm máu nếu bị chảy máu, bất động nếu bị gãy xương.
- Chuyển đếncơ sở y tế.
c. Các biện pháp phòng tránh:
- Giúp cho trẻ nhận biết sự nguy hiểm nếu bị trâu, bò húc.
- Không đến gần trâu, bò.
- Không trêu chọc, đánh đập trâu, bò
- Không xem và đến gần trâu bò đang húc nhau.
7. Phòng tránh ngạt – tắc đường thở
a. Khái niệm
Tắc đường thở ở trẻ em là tình trạng không thở được do bất kì một vật gì lọt vào đường thở gây cản trở không khí dẫn đến ngạt thở do thiếu ô xy. Nếu không được cấp cứu sau 3 phút sẽ có di chứng não hoặc tử vong.
b. Nguyên nhân gây nên tắc đường thở
- Hóc, nghẹn thức ăn hoặc hóc các dị vật thường xảy ra khi trẻ nghịch ngợm đút vào mũi hoặc vào miệng.
- Sặc nước hoặc thức ăn khi trẻ vừa ăn vừa khóc, chạy, cười đùa.
- Bị đuối nước hay đất cát vùi.
c. Cách xử lý khi trẻ bị ngạt, tắc đường thở
- Ngay lập tức lấy dị vật ra khỏi miệng để làm thông đường thở.
- Để nạn nhân nằm sấp, đầu thấp hơn vai.
- Vỗ mạnh nhiều lần vào lưng giữa hai vai cho đến khi dị vật bắn ra ngoài.
- Nếu không lấy được dị vật ra khỏi đường thở thì phải chuyển ngay nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất.
d. Cách phòng tránh ngạt – tắc đường thở
- Hướng dẫn trẻ không nên vừa ăn vừa cười đùa, chạy nhảy.
- Không cho các vật nhỏ vào miệng, mũi mình và người khác.
- Dạy cho trẻ cách sơ cứu ngạt, tắc đường thở cho trẻ em.
8. Phòng tránh tai nạn do vật sắc nhọn gây ra
a. Khái niệm : Các vật sắc nhọn khi chúng có ít nhất một đầu, một góc, một cạnh hay một mặt nhỏ, nhọn, sắc không bằng phẳng…có thể gây rạch, cắt, cứa đứt hay đâm thủng da, có thể thậm chí cả xương khớp. Tai nạn gây ra bởi các vật sắc nhọn là một loại hình thương tích thường gặp ở trẻ em, xảy ra ở mọi lúc, mọi nơi. Thương tích do vật nhọn gây ra có thể để lại nhiều hậu quả khác nhau từ nhẹ đến nặng thậm chí nguy hiểm tới tính mạng.
b. Sơ cứu ban đầu
- Nếu vết thương có đất, cát, dị vật bẩn có thể dùng nước sạch xối rửa nhẹ nhàng. - Bôi cồn y tế quanh vết thương.
- Nếu vết thương rộng chảy máu nhiều cần cầm máu bằng cách dùng gạc vô khuẩn dạng to dày phủ kín các mép vết thương.
- Nếu thấy chi dưới vết thương tím tái màu xanh, lạnh, da xám và tê cần nới lỏng băng vì đó là dấu hiệu của băng quá chặt.
- Nếu các cơ quan nội tạng thoát ra ngoài thành bụng, không được đẩy vào ổ bụng mà lấy bát hoặc vật tương ứng úp vào rồi băng vòng qua để cố định vào thành bụng.

c. Phòng tránh tai nạn thương tích do đồ vật sắc nhọn
- Chỉ dẫn cho trẻ em thấy được sự nguy hiểm khi chơi, sử dụng các đồ vật sắc nhọn.
- Dạy trẻ tránh các trò chơi nguy hiểm, không bắt chước người lớn làm những công việc có nguy cơ gây tai nạn.
- Tuyên truyền, giáo dục cho trẻ em biết nguy cơ có thể dẫn tới tai nạn thương tích và hậu quả để lại.
- Xây dựng môi trường an toàn.
- Tổ chức các hoạt động vui chơi an toàn, lành mạnh.
9. Phòng tránh TNTT do các trò chơi nguy hiểm
a. Nhận biết các trò chơi nguy hiểm : Bắn súng cao su, trượt cầu thang, đánh nhau bằng que, đấu kiếm, nhảy ngựa, trượt patin, phá tổ ong, rút ghế khi bạn đứng dậy…
b. Nguyên nhân
- Chơi các trò chơi nguy hiểm khi chưa nhận thức được sự nguy hiểm của trò chơi.
- Bất cẩn, thiếu ý thức, chủ quan về mối nguy hiểm của trò chơi.
- Môi trường có nhiều yếu tố nguy cơ.
c. Cách xử lý tai nạn do trò chơi nguy hiểm gây ra
- Xác định thương tích - Báo cho nhân viên y tế hoặc đưa trẻ đến cơ sở y tế.
d. Cách phòng tránh tai nạn từ trò chơi nguy hiểm
- Giáo dục trẻ nhận biết hậu quả và tránh các trò chơi nguy hiểm.
- Hướng dẫn trẻ thực hiện những quy định an toàn khi chơi.
- H/dẫn trẻ phải biết làm giảm tai nạn do trò chơi nguy hiểm gây ra.
- Cho trẻ tham gia các hoạt động vui chơi giải trí an toàn…
- Xây dựng môi trường an toàn.
10. Phòng tránh điện giật, sét đánh
10.1 Phòng tránh tại nạn do sét đánh
a. Khái niệm : Sét hay tia sét là hiện tượng phóng điện trong khí quyển giữa các đám mây và mặt đất hay giữa các đám mây mang các điện tích khác dấu.
b. Cấp cứu người bị sét đánh
- Ngoài làm cháy, bỏng, sét còn gây tác hại hệ thần kinh, gãy xương, mất thính giác, thị giác hay trí nhớ. Người bị sét đánh cần được cứu trợ ngay tức khắc. Nếu người bị sét đánh bị ngất (tim ngừng đập, tắt thở) phải thực hiện khẩn cấp các động tác hô hấp, trợ tim nhân tạo.
- Tìm những nơi bị gãy, đặc biệt cẩn thận không di dời nạn nhân nếu nghi ngờ bị gãy cột sống. Để những chỗ bị bỏng khô và tìm cáh nhanh nhất để đưa nạn nhân tới bệnh viện.
c. Cách phòng tránh sét đánh
- Khi ở trong nhà:
+ Rút phích cắm các thiết bị điện trước lúc có dông gần xảy ra. Tránh xa dây điện thoại, dây điện và các vật dùng điện với khoảng cách ít nhất 1m.
+ Đứng xa cửa sổ, cửa ra vào, các đồ dùng điện, tránh các chỗ ẩm ướt như buồng tắm, bể nước, vòi nước, không nên dùng điện thoại trừ trường hợp rất cần thiết.
+ Rút ăng-ten ra khói ti vi khi có dông.
- Nếu ngoài trời, tuyêt đối không trú mưa dưới cây cối, tránh các khu vực cao hơn xung quanh, tránh xa các vật dụng kim loại. Nên tìm chỗ kho ráo và vị trí thấp. Người ở vị trí càng thấp càng tốt, tay ôm cổ, phần tiếp xúc của người với mặt đất là ít nhất, nên nhón chân, không nên nằm xuống đất. Đặc biệt không đứng thành nhóm người gần nhau.
10.2 Phòng tránh tai nạn do điện giật
a. Nguyên nhân bị điện giật
- Vô tình hoặc không nắm vững các nguyên tắc đề phòng tai nạn khi tiếp xúc với điện.
- Cơ thể người tiếp xúc với hai cực của nguồn điện. Thông thường, chân người tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với đất được coi là một cực, cực còn lại là một bộ phận bất kỳ nào đó của cơ thể tiếp xúc với nguồn điện.
b. Những tổn thương do điện giật
- Khi bị điện giật có thể gặp phải tình trạng bỏng rất nguy hiểm. Khi dòng điện đi qua cơ thể sẽ xuất hiện bỏng ở nhiều vị trí với nhiều mức độ khác nhau.
- Điện giật gây chấn thương, làm tay chân nạn nhân co quắp vì bỏng, ngừng thở, tim ngừng đập. Mặt nạn nhân trắng bệch rồi tím dần, nạn nhân ngất không bắt được mạch, đồng tử giãn to. Những trường hợp nặng có thể dẫn tới tử vong.
c. Cach sơ cứu khi có người bị điện giật
- Khẩn trương cắt nguồn điện ngay lập tức tắt công tắc, ngắt cầu dao điện hoặc rút phích cắm điện.
- Đứng trên vật khô cách điện như hộp gỗ, tấm cao su hay nhựa, dùng các vật làm bằng gỗ khô đẩy người bị nạn ra khỏi nguồn điện.
- Tuyệt đối không được sờ vào người bị nạn nếu người đó chưa được tách ra khỏi nguồn điện.
- Khi nạn nhân bị điện giật ngừng thở, ngay lập tức phải tiến hành hô hấp nhân tạo tại chỗ . Thực hiện đều đặn cho đến khi nạn nhân tỉnh, thở lại được, môi hồng trở lại, bắt được mạch ở cổ tay và nhanh chóng đưa nạn nhân đến bệnh viện.
- Toàn bộ công việc cấp cứu cho quá trình hô hấp chỉ được phép làm trong 3 phút, do vậy người cấp cứu phải thật bình tĩnh, khẩn trương, thực hiện đúng cách và tiến hành ngay tại nơi xảy ra điện giật.
- Trên đường chuyển nạn nhân đến bệnh viện vẫn phải tiếp tục công việc cấp cứu, theo dõi để phát hiện và điều trị kịp thời các biến chứng.

d. Đề phòng điện giật
Không nên chơi đừa gần các thiết bị điện như ổ cấm điện, dây điện…Nên sử dựng các thiết bị đóng ngắt an toàn, thiết bị chống giật…Thường xuyên kiểm tra hệ thống điện để đảm bảo an toàn.
Những ngày mưa bão, hạn chế đi lại ở những nơi có nguồn điện, cột điện để tránh bị điện giật.
11. Phòng tránh tai nạn do bom mìn, cháy nổ
11.1 Phòng tránh cháy nổ
a. Nguyên nhân
Tai nạn cháy nổ là do có sự cố cháy nổ gây ra do sự bất cẩn của con người hoặc do thiên tai gây ra do bão lũ, động đất, sạt lở đất….
b. Cách phòng tránh cháy nổ
- Sử dụng cầu dao tự động cho hệ thống điện gia đình, không nên dùng dây điện trần dẫn điện trong nhà.
- Tắt ngay các thiết bị gia dụng như bếp điện, bình ga, bàn là sau khi sử dụng.
- Không nên để các vật dễ cháy gần những thiết bị điện.
- Hướng dẫn trẻ nhỏ dùng các thiết bị điện gia dụng an toàn.
- Không nên chơi đùa gần các thiết bị điện.
- Không chơi các vật gây cháy như diêm, bật lửa…
- Hướng dẫn trẻ nhận biết môi trường an toàn
c. Cách sơ cứu khi có người bị nạn do cháy nổ
+ Bình tĩnh, nhanh chóng tách nạn nhân ra khỏi nơi bị nạn, đặt nạn nhân ở nơi thoáng mát.
+ Thăm khám nhanh chóng nạn nhân và cấp cứu khẩn cấp. Nếu nạn nhân li bì, bất tỉnh cần tiến hành hà hơi thổi ngạt, ép tim ngoài lồng ngực.
+ Xử lý vết thương, vết bỏng nhanh nhất.
+ Chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế.
11.2 Phòng tránh tai nạn bom mìn
a. Khái niệm
Bom mìn là vũ khí của chiến tranh còn sót lại. Tai nạn gây ra bởi bom mìn là một loại hình thương tích thường gặp ở trẻ em trong vùng xảy ra chiến tranh.
b. Sơ cứu ban đầu
- Nếu vết thương có đất cát, dị vật bẩn có thể dùng nước sạch xối rửa nhẹ nhàng.
- Bôi cồn y tế xung quanh vết thương.
- Nếu vết thương nhỏ dùng băng y tế che vết thương.
- Nếu vết thương rộng chảy máu nhiều cần cầm máu bằng cách dùng gạc vô khuẩn dạng to, dày phủ kín các mép vết thương.
- Nếu thấy dưới vết thương tím tái xanh, lạnh, da xám và tê cần nới lỏng băng vì đó là dấu hiệu của băng quá chặt.
- Nếu có cơ quan nội tạng thoát ra ngoài thành bụng, không được đẩy vào ổ bụng mà lấy bát hoặc vật tương ứng úp vào rồi băng vòng qua để cố định vào thành bụng. Nhanh chóng đưa nạn nhân đến cơ sở y tế.

b. Sơ cứu ban đầu
- Nếu vết thương có đất cát, dị vật bẩn có thể dùng nước sạch xối rửa nhẹ nhàng.
- Bôi cồn y tế xung quanh vết thương.
- Nếu vết thương nhỏ dùng băng y tế che vết thương.
- Nếu vết thương rộng chảy máu nhiều cần cầm máu bằng cách dùng gạc vô khuẩn dạng to, dày phủ kín các mép vết thương. Khi máu thấm qua băng cần đặt thêm một miếng gạc khác để cầm máu.
- Nếu thấy chi dưới vết thương tím tái xanh, lạnh, da xám và tê cần nới lỏng băng vì đó là dấu hiệu của băng quá chặt.
- Nếu có cơ quan nội tạng thoát ra ngoài thành bụng, không được đẩy vào ổ bụng mà lấy bát hoặc vật tương ứng úp vào rồi băng vòng qua để cố định vào thành bụng.
- Nhanh chóng đưa nạn nhân đến cơ sở y tế.
c. Các biện pháp phòng tránh tai nạn do bom mìn
- Chỉ dẫn cho trẻ em thấy được sự nguy hiểm khi tiếp xúc với bom mìn.
- Dạy trẻ tránh những nơi có thể còn sót bom mìn.
- Tuyên truyền giáo dục cho trẻ em biết các hoàn cảnh có thể dẫn tới TNTT do bom mìn gây ra và những hậu quả để lại.
- Xây dựng môi trường an toàn cho trẻ.
c. Các biện pháp phòng tránh tai nạn do bom mìn
- Chỉ dẫn cho trẻ em thấy được sự nguy hiểm khi tiếp xúc với bom mìn.
- Dạy trẻ tránh những nơi có thể còn sót bo
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Xanh
Dung lượng: 748,50KB| Lượt tài: 0
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)