Phòng tránh tai nạn thương tích
Chia sẻ bởi đào thị nhàn |
Ngày 11/10/2018 |
34
Chia sẻ tài liệu: Phòng tránh tai nạn thương tích thuộc Khoa học 5
Nội dung tài liệu:
PHÒNG CHỐNG
TAI NẠN THƯƠNG TÍCH
TRẺ EM- 2014
PHẦN I:
TÌNH HÌNH CHUNG VỀ
TAI NẠN THƯƠNG TÍCH (TNTT) TRẺ EM
-----------------
I- KHÁI NIỆM VỀ TNTT:
Theo Tổ chức y tế thế giới WHO):
* Tai nạn là 1 sự bất ngờ xảy ra không có nguyên nhân rõ ràng
* Thương tích:
- Là những thương tổn thực thể trên cơ thể người do tiếp xúc cấp tính với các nguồn năng lượng như (cơ học,nhiệt, hóa học, điện hay phóng xạ). Với những tốc độ mức độ khác nhau quá ngưỡng chịu đựng của cơ thể . Hoặc do cơ thể thiếu hụt các yếu tố cơ bản của sự sống ( thiếu oxy trong đuối nước, bóp nghẹt giảm nhiệt độ trong môi trường lạnh cóng)...
đều gây ảnh hưởng đến SK như tàn tật tàn phế hay tử vong...
Thời gian cơ thể tiếp xúc với các nguy cơ thường rất ngắn chỉ vài phút.
Thương tích: hay còn gọi là chấn thương không phải là tai nạn mà là những sự kiện sự việc có thể dự đoán trước được, phòng tránh trước được. Thương tích gây ra sự thiệt hại cho một người hay một nhóm người nào đó.
Tuy nhiên trong thực tế rất khó để phân định rõ ràng giữa 2 khái niệm này.
Tháng 12/2001 tại quyết định số 197/2001/QĐ-TTg về việc ban hành “Chính sách quốc gia phòng chống tai nạn thương tích” giai đoạn 2002-2910.
Thủ tướng chính phủ đã sử dụng cụm từ " Tai nạn thương tích" và từ đó cụm từ đó được thống nhất sử dụng đến nay.
II- TNTT LÀ VẤN ĐỀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG & MANG TÍNH TOÀN CẦU
1. Ý nghĩa về khía cạnh kinh tế:
TNTT đòi hỏi các chi phí xã hội và kinh tế rất lớn, một mối đe dọa thực sự đối với phát triển đất nước. Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy có mối liên quan giữa TNTT và đói nghèo.
TNTT gây ra là vô cùng lớn, các chi phí hàng năm về kinh tế và y tế toàn cầu cho TNTT ước tính vượt quá 518 tỉ USD.
- Theo Ngân hàng Châu Á (ADB) ở VN ước tính mất khoảng 30.000 tỷ đồng/năm cho việc chi phí y tế với các dịch vụ cấp cứu, điều trị, phục hồi chức năng, mất khả năng lao động vì tử vong, tàn tật do TNTT gây ra
2. Ý nghĩa về khía cạnh xã hội:
- Thông qua phương pháp đánh giá Những Năm Sống Tiềm Năng Bị Mất (YPLL) do TNTT hay tử vong, chúng ta có thể lượng hóa được tác động đối với một cá nhân hay xã hội.
Nhiều gia đình đang khá giả đã trở nên nghèo đi khi có một người bị TNTT, tử vong, chấn thương cột sống hoặc sọ não. Ngoài ra một thành viên đang đi làm của gia đình có thể bắt buộc phải nghỉ làm để trông nom người bị TNTT.
Các số liệu của Bộ Y tế cho thấy cứ 1 ca tử vong trong bệnh viện do TNTT giao thông, chấn thương sọ não hay tự tử thì có 58 ca khác bị tàn tật…
3/ Ý nghĩa về y tế:
- TNTT thực sự là một vấn đề SKvà là vấn đề thuộc về sức khỏa cộng đồng (SKCĐ).
- Theo đánh giá của WHO - TNTT:
+ Chiếm 11% gánh nặng bệnh tật toàn cầu
+ Là một trong hai nguyên nhân hàng đầu trong các nguyên nhân nhập viện.
+ Là nguyên nhân chính gây tàn phế, chiếm tỷ lệ cao trong số các nguyên nhân làm mất đi những năm sống hữu ích.
- Ngày nay TNTT thực sự là một vấn đề toàn cầu và là một đại dịch trên thế giới.
+ Ở các nước đang phát triển TNTT xảy ra do rất nhiều nguyên nhân nhưng nhìn được xếp thứ tự giảm dần theo mức độ trầm trọng của TNTT như: Giao thông, ngã, ngộ độc, đuối nước,bỏng, tự tử, giết người vv... tỷ lệ đặc trưng theo nguyên nhân thay đổi tùy theo từng nước.
- Tại Việt nam qua các nghiên cứu thống kê cho thấy tỷ lệ tử vong do TNTT được xếp thứ tự như sau:
Đuối nước, tai nạn giao thông (TNGT), ngã, ngộ độc, cháy bỏng, điện giật và các loại khác như: Súc vật cắn, ngạt, bom mìn nổ, bạo lực gia đình…
4/ Phân loại TNTT:
* Theo loại hình tai nạn thương tích:
- Thương tích ko chủ định, ko chủ ý:
Thương tích ko chủ định (thường hiểu là tai nạn) là hậu quả của TNGT, bị đuối nước, bỏng và ngã, Thương tích ko chủ ý cũng có thể do nghẹn hóc, ngộ độc, do bom mìn và các vật liệu nổ gây ra, do côn trùng và súc vật cắn đốt… Hầu hết các thương tích ko chủ ý đều có thể phòng tránh được.
* Thương tích có chủ định, chủ ý:
- Do chủ ý của con người: Tự thương, tự tử, thương tật do bạo lực,bạo lực gia đình ( cả với TE), lạm dụng hoặc bị bỏ rơi.
Tuy nhiên, nhiều trường hợp, việc phân loại TNTT vào nhóm chủ định hoặc ko chủ định cũng ko thể đạt tới mức tuyệt đối.
Ví dụ khi 1 em nhỏ ngã từ cầu thang xuống, sẽ có trường hợp ko xác định được sự khác biệt rõ ràng giữa tình huống bị ngã
và bị xô đẩy nên ngã xuống. hoặc trong những trường hợp khác việc phân biệt tình trạng bị xâm hại và bị bỏ rơi cũng rất khó phân định rõ ràng
- Tuy vậy, qua thống kê cho thấy tỉ lệ trẻ nhỏ và thanh thiểu niên bị thương tích và tử vong phần lớn là do TNTT ko chủ định (90%). Trong đó chỉ riêng các ca TNGT và đuối nước đã chiếm khoảng 50% các ca tử vong do TNTT
Phân loại tntt
* Phân loại theo nguyên nhân TNTT
- Đuối nước (chết đuối)
- Tai nạn GT, - Ngã
- Bỏng cháy - Ngạt tắc đường thở
- Vật sắc nhọn cắt đâm
- Điện giật, sét đánh
- Ngộ độc - Động vật cắn húc
- Bom mìn và các vật liệu nổ…
III- TÌNH HÌNH TNTT TRẺ EM TẠI VN
- Những năm gần đây trên bước đường đổi mới, cũng với những thành tựu về kinh tế, chính trị xã hội, công tác BVCSGD trẻ em cũng được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm. Thể hiện là nguồn lực đầu tư nhiều hơn, pháp luật và các chủ trương chính sách về bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em (BVCSGDTE) ngày càng được hoàn thiện & được bảo vệ chăm sóc tốt hơn.
Tuy nhiên VN còn đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, Cũng giống như các nước khác trong khu vực, tình hình TNTT nói chung và TNTTTE nói riêng đang diễn ra hết sức phức tạp, trong đó phải kể đến hai loại hình TNTT gây chết và tàn tật trẻ em nhiều nhất là Đuối nước và TNGT
Hàng năm có khoảng 38.482 người tử vong do TNTT tương đương với tỷ suất tử vong là 46,6/100.000 người.
Năm 2013, theo báo cáo của cục YTDP- BYT tại 57 tỉnh/thành phố có 1.274.711 trường hợp mắc TNTT với tỉ suất là 1.592/100.000 người
Trong đó có 9.775 trường hợp tử vong chiếm tỉ lệ 0,77% so với tổng số mắc TNTT,
- Trung bình có khoảng 12.000 người tử vong do TNGT và khoảng 4.000 trẻ em bị đuối nước.( Phụ lục 1)
giảm 1,1% so với 2012. Tỉ suất tử vong do TNTT là 12,2/100.000 người.
- Nhóm tuổi 15-19 có tỉ suất mắc TNTT cao nhất là 2.219/100.000 người; tiếp theo là nhóm 20-60 tuổi với tỉ suất 1.751/100.000; thấp nhất là nhóm 5-9 với tỉ suất 1.076/100.000 người
- Nhóm tuổi 15-19 tuổi có tỉ suất tử vong do TNTT cao nhất là 16/100.000 người (phụ lục 2)
và nhóm có tỉ suất tử vong do TNTT thấp nhất là 5 – 14 tuổi với 6/100.000 người.
Các bộ phận bị tổn thương do TNTT: tổn thương chi có tỉ lệ mắc cao nhất 39,76%, tổn thương đầu mặt cổ gây tử vong cao nhất 44,53%.
Địa điểm tai nạn: Tỉ lệ mắc và tử vong do TNTT trên đường đi chiếm tỉ lệ cao nhất (41,78% và 59,08%)
chiếm tỉ lệ cao thứ 2 là TNTT tại nhà với 26,83% và 15,48%.
TNTT tại trường học có tỉ lệ mắc và tử vong thấp nhất (4,62% và 0,98%)
Tỉ lệ thương tích do TNGT đứng hàng đầu trong các nguyên nhân gây TNTT chiếm 38,53%, tiếp theo ngã 20,01%, tai nạn lao động 12,35%, bạo lực 7,01% ...
Tỉ lệ tử vong do TNGT cao nhất chiếm 57,29%, tiếp theo là đuối nước 8,63%, tai nạn lao động 6,39% ( phụ lục 3)
Nam giới có tỉ lệ mắc và tử vong do TNTT và TNGT (68,58% và 76,41%) cao hơn nữ giới (31,42% và 23,59%)
10 tỉnh có số mắc TNTT cao nhất lần lượt là: TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội, Tiền Giang, Bình Thuận, Đồng Tháp, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bến Tre, Bình Dương, Long An.
So sánh số liệu của 54 tỉnh/thành phố TNTT 2 năm 2012 & 2013 cho thấy: Tỉ lệ mắc TNTT giảm 1,1%, tử vong tăng 3,5%;
Tỉ lệ mắc TNGT giảm 4,6%, tử vong tăng 1,5%; Tỉ lệ mắc đuối nước tăng 17,8%; tử vong tăng 18,8% (Phụ lục 2).
1/ Thực trạng đuối nước trẻ em:
- Về môi trường sinh thái,:VN là một nước có địa hình sinh thái rất phức tạp gây ảnh hưởng lớn tới công tác bảo vệ trẻ em nếu nhìn dưới góc độ phòng chống TNTT cho trẻ em.
- VN có hơn 2300 bến sông với hơn 5000 tàu, thuyền và phà. ko có đủ áo phao hoặc thiết bị cứu sinh, ko có người phòng hộ. Nhiều khu vực có hố sâu, nước xoáy không có biển báo sự nguy hiểm...
- Hệ thống ao hồ, sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, các tỉnh miền Bắc và miền Trung, hàng năm thường xuyên xảy ra thiên tai, lở đất, lũ quét gây thiệt hại nhiều tới tính mạng và tài sản của dân,
trong đó có vấn đề đuối nước ( chết đuối) ởTE. Trẻ trai có nguy cơ bị tử vong do đuối nước cao hơn bé gái gấp 2 lần.
Trẻ dưới 5 tuổi có nguy cơ bị đuối nước cao nhất, tiếp theo là từ 6-10 tuổi
- Nghèo đói có liên hệ chặt chẽ với đuối nước trong những tình huống sau:
+ Nhiều gia đình cả cha và mẹ đều phải đi làm cả ngày và để trẻ ko có ai trông nom
Trẻ phải làm việc để giúp đỡ gia đình (nghề chài lưới)...
2. Tai nạn giao thông (TNGT):
Với người tham gia GT đặc biệt là trẻ em vẫn liên tiếp xảy ra và ngày một gia tăng. Trong vòng 10 năm qua, số vụ TNGT ở VN tăng gấp 4 lần. Theo Báo cáo trên của Bộ Y tế trẻ em và vị thành niên tử vong do TNGT chiếm 24% tổng số người tử vong do TNTT.
Thống kê của BV Việt Đức HN: 6 tháng đầu năm có 604 người bị TNGT vào viện trong đó hơn 15% là trẻ em, 33 trường hợp chết tại BV, 122 trường hợp nặng quá xin về nhà.
Theo ước tính của ngân hàng ADB-, hàng năm VN mất đi khoảng trên 30.000 tỉ đồng cho các chi phí y tế: điều trị, chăm sóc, phục hồi cho người bị thương, thiệt hại về phương tiện giao thông, về hạ tầng, chi phí khắc phục, điều tra…
TNGT gây rối loạn an ninh, trật tự XH: kẹt xe, ùn tắc GT, kẻ xấu lợi dụng móc túi, cướp giật, tổn thất cho gia đình & xã hội…
Nhiều nguyên nhân dẫn tới TNGT ở trẻ em, phần lớn do sự vô ý thức và bất cẩn của người lớn gây ra, thiếu các điểm vui chơi giải trí cho trẻ emi các em phải tràn xuống long đường để chơi đùa, đá bóng, trượt Patin, thả diều, đá cầu, phóng nhanh vượt ẩu, ko đội mũ bảo hiểm...
Số lượng mô tô, xe máy VN có khoảng 32 triệu chiếc và 48 triệu người sử dụng xe, trong đó có gần 20 triệu là trẻ em và vị thành niên
Theo thống kê gần đây thì số vụ TNGT có liên quan tới xe máy chiếm trên 70% trong đó chấn thương sọ não chiếm 2/3 số vụ gây nên tỉ lệ tử vong cao hoặc để lại di chứng nặng nề.
Như vậy, chấn thương sọ não chiếm dến 46,67% các vụ TNGT – một con số kinh khủng và rung rợn
3 Các loai hình TNTT khác ờ trè em:
Bom mìn, vật liệu nổ, và các loại hoá chất, chất độc do chiến tranh để lại (các tỉnh Miền Trung, Nam). tính trung bình một người dân Quảng Trị phải húng chịu 7 tấn bom đạn trong vòng 8 năm từ 1965 đến 1972.
Trẻ em ờ gia đình nghẻo thường có nguy cơ TNTT nhiều hơn là các trè em trong các gia đình có điều kiện kinh tế hơn
Môi trường gia đình tới nay cũng cần phải cảnh báo Nhiều trẻ bị ngã cầu thang, bỏng nước sôi, điện giật, vật sắc nhọn cắt đâm, ngạt thở do nuốt đồ chơi, dị vật, lừa đảo, bắt cóc, buôn bán trẻ em, bạo hành gia đình...
Ph`N II- WHO
Phòng ngừa TNTT (3 cấp)
Dự phòng cấp 1: Trước khi xảy ra TNTT
Bằng cách loại bỏ các yếu tố nguy cơ dễ xảy ra TNTT
Có giải pháp ban đầu: rào chắn ao hồ, các vật dụng để nơi an toàn, có bảo vệ.
Dự phòng cấp 2: Trong khi xảy ra TNTT
Làm giảm mức độ nghiêm trọng của TT khi đã xảy ra (VD: đội mũ bảo hiểm xe máy tránh chấn thương sọ não)
Dự phòng cấp 3: Sau khi xảy ra TNTT:
Nhằm làm giảm hậu quả TNTT: điều trị tích cực, can thiệp bằng các biện pháp phục hồi nhanh.
Chiến lược PC TNTT (4E)
Giáo dục: Cung cấp thông tin đến mọi người, thông báo về nh?ng nguy cơ, sử dụng phương tiện AT, thực hiện nh?ng biện pháp chủ động phòng ngừa và hướng dẫn xử trí 1 số TNTT.
Cải tạo MT: Rào bảo vệ ao hồ, cải tạo đường xá, hệ thống cảnh bảo: biển báo, có hệ thống báo chaý, XD ngôi nhà AT
Khuyến khích về KT bằng mọi hỡnh thức nâng cao thu nhập, tang trỡnh độ nhận thức, cải thiện đời sống, biết chủ động phòng ngừa TNTT
Luật pháp: chấp hành nghiêm, chính sách phù hợp, khả thi (VD: XD trường phải có đủ điều kiện cơ sở vật chất: Chống cháy nổ, an toàn điện, nước, nhà an, nhà bếp, y tế.)
Các mô hinh an toàn
1- Gia ®inh an toµn
2- Trêng häc an toµn
3- Trêng Mẫu gi¸o - Nhµ trÎ an toµn
4- Céng ®ång an toµn
3 Tiêu chuẩn nhà TRUO`NG
an toàn
Thõ`y Cô giáo và người cham sóc ho?c sinh pha?i được hướng dẫn về PC TNTT
Trên 80% nguy cơ gây TNTT tại nhà truo`ng được cải tạo hoặc loại bỏ
Trong nam ho?c ko có ho?c sinh bị TNTT tại truo`ng ma` phải cần đến can thiệp của y tế.
Thông tư Liên tịch số 18/2011/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 01/08/2011 Quy định các nội dung đánh giá công tác y tế tại các trường tiểu học, THCS, THPT và trường phổ thông nhiều cấp
Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký Quyết định 1900/QĐ-BYT về việc phê duyệt kế hoạch Kế hoạch PCTNTT cộng đồng của ngành y tế giai đoạn 2011-2015 ngày 10/6/2011
Ngày 25-26/10/2011 Tại Hà Nội, ngày 25-26/10/2011, Bộ Y tế phối hợp với WHO và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc tổ chức Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ hai về PCTNTT => đánh giá thực trạng & giải pháp.
Công tác y tế HĐ đề cao và củng cố, các ngành quan tâm đúng mức, chế độ đãi ngộ... => vấn đề TNTT sẽ hạn chế và không còn đáng lo ngại với mỗi người cũng như toàn xã hội
PH?N III-
CC TNTT THU?NG G?P TRONG
TRU?NG H?C & CCH XU TR
- Dó cú nhi?u van b?n c?a cỏc B? ngnh ch? d?o, d?nh hu?ng v? v?n d? PCTNTT, nú v?n cũn l v?n d? núng, c?p thi?t.
- PCTNTT cung c?n ph?i cú th?i gian v?i s? vo cu?c quy?t li?t c?a cỏc b? ban ngnh ch?c ch?n chuong trỡnh PC TNTT TE s? d?t du?c nhi?u k?t qu?.
I- NGUYấN NHN TNTT TRU?NG H?C
1/ Cơ sở vật chất, điều kiện của trường:
.Ngã:
Sân trường ko bằng phẳng hoặc dễ trơn trượt, cửa sổ, hành lang, cầu thang lan can ko có tay vịn,...
.- Dánh nhau, dựa ngh?ch, bạo lực h?c dường
.
TN GT: Ko có cổng, hàng rào, biển báo, di xe mỏy ko d?i mu b?o hi?m
khi di h?c, tan học.
Bỏng: Tiếp xúc với hoá chất, lửa, điện ở phòng TN, nước sôi, dũ r? bỡnh ga, n? ga, thức an, dụng cụ nhà bếp...
Diện giật: Hệ thống điện trong lớp, dụng cụ điện ở phòng thớ nghi?m không an ton...
Ngộ độc: Quà bánh, cang tin, thực phẩm ko đảm bảo v? sinh
Vật sắc nhọn: dụng cụ học tập, mặt và góc bàn , ghế ko ch?c ch?n...
Duối nước: Trường gần ao hồ, sông suối mà ko có hàng rào ngan cách, Giếng, bể nước ko có nắp đậy. Lu l?t ng?p ỳng vo mựa mua, di h?c qua sụng su?i .
Chuyên môn về PC TNTT:
Giáo viên, học sinh ko ®îc híng dÉn hoặc không đầy đủ, chi tiết
3. C«ng t¸c YTHĐ:
+ Không có cán bộ y tế trong trường học
+ Cã nhưng ko ®îc huấn luyện thường xuyên về phòng chốngTNTT ( lí thuyết & thực hành).BGH coi nhẹ YTHĐ...
+ Thiếu ph¬ng tiÖn sơ cÊp cøu cÇn thiÕt, coi nhẹ công tác YTHĐ
Cách xử trí TNTT
I- ĐUỐI NƯỚC
Làm ngạt nước gây ngạt thở dẫn đến ngừng tim. Nếu ngừng tim quá 3 – 4’, não sẽ bị tổn thương.
Nếu quá 6’ não sẽ chết, nếu sống được thì trong tình trạng mất não.
Vì vậy cần xử trí khẩn trương, kiên trì liên tục tại nơi đuối nước.
* Cấp cứu dưới nước:
Nạn nhân còn tự thở được: đỡ cho đầu nhô lên mặt nước và bơi ngửa để đưa vào bờ
Nạn nhân đã ngừng thở: Tát mạnh 2 – 3 cái để gây phản xạ thở lại,
Hà hơi thổi ngạt ngay khi vừa lên bờ
* Khi vớt lên bờ :
Đặt nạn nhân nằm sấp, quay đầu sang 1 bên
Người cấp cứu cúi người dùng 2 tay lồng ngang vùng thượng vị nâng cao mạnh 1 – 2 cái, để đẩy dị vật và nước ở vùng miệng họng và phần trên thanh quản ra ngoài,
Để nạn nhân nằm ngửa, ưỡn cổ, lấy khăn lau sạch mũi, miệng, họng và dốc ngược, khai thông đường thở vùng họng, miệng
Cởi bỏ quần áo ướt, giầy dép, thay đồ khô, choàng phủ thân mình bằng vải, khăn khô, ủ ấm, xoa nhanh dầu nóng vào thái dương, chân, tay, mình….
Phải xác định ngay xem tim nạn nhân còn đập không bằng cách bắt mạch bẹn hoặc cổ, hoặc áp tai vào ngực trái nghe tim
Nếu tim ngừng đập: Hô hấp nhân tạo
Đấm mạnh vào vùng trước tim 5 cái, ép tim ngoài lồng ngực kết hợp thổi ngạt miệng - miệng (1 lần thổi ngạt / 5 lần ép tim)
Nếu thiếu oxy, thở yếu: thổi ngạt, bóp bóng hô hấp hỗ trợ.Cho thở oxy
Nếu nạn nhân tự thở nhưng da, niêm mạc còn tím tái cho thở Oxy
Có rối loạn ý thức: cho nằm nghiêng an toàn, hô hấp hỗ trợ oxy 2 – 5’ , theo dõi & chuyển viện.
- Thiếu oxy nhẹ: thở oxy, nếu nặng lên thì chuyển viện (Ko truyền dịch, ko dùng an thần).
Phòng tránh:
+ Ko cho trẻ đi tắm, bơi ngoài sông suối mà ko có người lớn đi kèm
+ Rào quanh ao hồ nước hố sâu hố vôi để tránh ngã rơi xuống
+ Lấp kín hoặc làm nắp đậy chắc chắn an toàn giếng, bể nước, chum vại, hố sâu.
+ Mùa mưa lũ đi học phải có người lớn đưa đi và mặc áo phao
+ Huấn luyện để h/ s biết bơi ( xóa mù bơi ở cấp h?c).
+ Dua n?i dung hu?n luy?n boi vo chuong trỡnh d?y GD th? ch?t, d?p hố...
II- TAI NẠN GIAO THÔNG
Nguyên nhân:
+ Do chơi đùa ngoài đường, ko tuân theo luật GT
+ Di xe mỏy ko d?i mu b?o hi?m
, xe đạp hàng ba, đùa nghịch, đá bóng dưới lòng đường, Xử trí( Sơ cấp cứu):
+ Tùy tổn thương mà phải xử trí kịp thời: Sơ cứu, cầm máu, bang bú
+ Nhanh chóng chuyển đến bệnh viện
- Có kèm theo gãy xương- Xử trí:
+ Cố định phần xương gãy bằng nẹp cứng trên dưới một khớp
+ Thường xuyên kiểm tra xem các ngón chân ngón tay có còn ấm không
+ Chuyển đến cơ sở y tế tuyến trên.
Phòng tránh:
+ Tuyờn truy?n h/s ko đi bộ, ko đùa nghịch đá bóng, đá cầu chơi cầu lông dưới lòng đường.
+ Ko đi xe đạp hàng ba, ko đùa nghịch đu bám tàu xe.
+ Ko đua xe, ko phóng nhanh vượt ?u, khi lên xuống xe cần thận trọng và quan sát trước sau để tránh va quệt, d?i mu b?o hi?m...
III- NGÃ- CHẤN THƯƠNG-CHẢY MÁU
1/ Nguyên nhân:
- Điều kiện cơ sở vật chất trong trường ko đảm bảo :
+ Sân trường, lớp học, ko bằng phẳng
nhà vệ sinh trơn trượt…
+ Rủi ro: Xô đẩy nhau, trèo cây, lan can
+ Hoạt động thể dục thể thao, vui chơi…
Hậu quả: + Rách da, chảy máu, + Bong gân, sai khớp + Gãy xương…
Cách Xử trí:
- Sơ cứu VT có dị vật:
+ Đi găng tay, làm sạch vết thương bằng gạc, bông, vải sạch
+ Kẹp ép chặt 2 bờ VT,quanh bờ dị vật ( ko ép lên VT) cầm máu
+ Đặt gạc lót quanh VT, dị vật rồi phủ kín bằng băng gạc sạch
+ Chuyển đến cơ sở y tế cấp trên.
Nếu VT nhẹ chảy máu không có dị vật:
+ Sát trùng = Betadin xung quanh VT
+ Đặt gạc ép chặt kín VT cầm máu.
+ Nâng chỗ bị chảy máu cao hơn tim (nếu ở chân, tay)
+ Nếu máu tiếp tục chảy phủ 1 miếng vải dày lớn VT băng kín lại. Nếu máu ngấm qua lớp băng đặt tiếp miếng gạc nữa rồi băng lại.
Có kèm theo gãy xương:
+ Ko ấn, nhét phần xương hở vào trong da
+ Cố định phần xương gãy bằng nẹp cứng trên dưới một khớp
+ Thường xuyên kiểm tra xem các ngón chân ngón tay có còn ấm ko
+ Chuyển đến cơ sở y tế tuyến trên để xử trí & tiêm huyết thanh chống uốn ván (SAT).
2- Chảy máu mũi
Đặt bệnh nhân ngồi xuống, cúi về phía trước, ko nằm.
Bóp nhẹ 2 cánh mũi khoảng 5-10’ hoặc đến khi ngừng chảy máu
Nếu bóp mũi ko dừng chảy máu thì cẩn thận nhét vào mũi miếng vải ướt có vazơlin hoặc bông gạc vô trùng.
Hỏi ng/nhân xem có bệnh gi khác không
Bóp nhẹ mũi cho đến khi ngừng chảy máu
Bệnh nhân ko được xì mũi ít nhất trong 1h
IV- DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ
1/ Các loại dị vật hay gặp:
Mẩu đồ chơi, hòn bi….
Các loại hạt: hạt lạc, hạt đỗ, hạt dưa, hạt bí….
Thức ăn hoặc chất nôn trào ngược từ dạ dày, hóc xương ...
Các loại thuốc viên như viên nén, viên nang
Răng giả - Các loại khác
Dị vật đường thở gây ra 2 loại hậu quả tức thời: tắc nghẽn hoàn toàn hoặc ko hoàn toàn đường hô hấp
xử trí:
Dị vật đường thở gây tắc nghẽn hoàn toàn đường hô hấp:
Bệnh nhân trước đó hoàn toàn khỏe mạnh
mạnh
Đang ăn hoặc đang chơi đột nhiên ko nói được, ko khóc, ho được, lấy tay ôm cổ họng, ngừng thở, tím tái và sau đó ngã ra bất tỉnh
Xử trí:
Làm thủ thuật Hemlich, cách làm có thể thay đổi theo lứa tuổi.
Với người lớn và trẻ em:
Tư thế bệnh nhân đứng:
Đứng ở phía sau bệnh nhân
Choàng 2 tay quanh thắt lưng BN
Nắm tay và đặt ngón cái dựa vào bụng ở ngay dưới mỏm xương ức
Tay kia ôm chặt, nắm lấy tay này
Ấn nhanh, mạnh nắm tay vào vùng thượng vị bệnh nhân 5 lần
Kiểm tra miệng lấy dị vật
Nếu ko kết quả, làm lại lần nữa
Tư thế bệnh nhân nằm:
Đặt bệnh nhân nằm ngửa
Quỳ gối cạnh nạn nhân
Đặt gốc bàn tay lên bụng dưới mỏm xương ức
Đặt tay kia lên
Ấn nhanh, mạnh gốc tay vào vùng thượng vị bệnh nhân 5 lần
Kiểm tra miệng lấy dị vật
* Lấy dị vật
Mở miệng bệnh nhân bằng thủ thuật ngón tay bắt chéo
Bắt chéo ngón cái và ngón trỏ
Dùng lực ngón cái đẩy hàm trên lên & dùng lực ngón trỏ đẩy hàm dưới xuống mở miệng BN bằng thủ thuật nâng và kéo hàm dưới:
Bệnh nhân nằm ngửa, đầu thẳng
Dùng ngón cái kết hợp các ngón khác nâng và kéo hàm dưới bệnh nhân lên
Lấy dị vật bằng tay:
Mở miệng BN = 1 trong 2 cách trên
Dùng ngón trỏ tay kia đưa vào miệng sát tới gốc lưỡi bệnh nhân
Uốn cong ngón tay trỏ như hình móc câu để lấy dị vật ra
2/ Dị vật gây tắc nghẽn một phần đường hô hấp:
Bệnh nhân vẫn có thể thở được, ho hoặc nói được. Có thể tím tái nếu thở yếu
Xử trí:
+ Ko làm thủ thuật Hemlich vì thường ko hiệu quả, gây nguy hiểm (dị vật bật lên chẹn lấp thanh quản)
Đặt bệnh nhân ở tư thế đường hô hấp ko bị cản trở
+ Cho thở Oxy (nếu có)
+ Chuyển bệnh nhân đến bệnh viện
V- NGỘ ĐỘC
- Nguyên nhân: - Ngộ độc thức ăn, căng tin
Chất hóa học: Phòng thí nghiệm, gia đình…
Uống nhầm thuốc…
Xử trí:
Giữ BN tại phòng y tế, ủ ấm
Lưu giữ chất nôn chất thải, thực phẩm hoặc tác nhân gây ngộ độc
Dùng thuốc giải độc của viện Bạch Mai ( nếu có)
Báo y tế Quận huyện giải quyết
- Nhiều vụ ngộ độc xảy ra, nhiều người mắc. tử vong cao
Các loại hóa chất trong thực phẩm..
Phòng tránh:
Không ăn thức ăn ôi thiu, ko đảm bảo VS. Cẩn thận khi thực hành thí nghiệm
Dùng thuốc đúng liều lượng và chỉ dẫn của Y tế
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về VSTP
VI- ĐIỆN GIẬT
Toàn thân co giật mạnh, đột ngột ngã văng ra gây chấn thương
Dòng điện mạnh dính chặt vào cơ thể gây bỏng, suy thận cấp
Ngừng tim đột ngột:
Ngừng thở và ngất: mặt trắng bệch rồi tím dần
Mạch bẹn không bắt được
Hôn mê, 2 đồng tử giãn to (muộn)
Ngừng tim là triệu chứng nguy hiểm nhất.Ko cấp cứu kịp có thể gây tử vong.
xử trí:
Phải rất khẩn trương trong 4- 5’ đầu, liên tục & ngay tại chỗ
1/ Tách dời nguồn điện khỏi nạn nhân:
- Rút phích điện, ngắt cầu dao
- Dùng các dụng cụ không dẫn điện
Chú ý: Ko chạm vào nạn nhân, đề
phòng nạn nhân ngã văng
Nếu BN ngừng tim, ngừng thở tiến hành hô hấp nhân tạo ép tim ngoài lồng ngực
2/ xử trí: Để nạn nhân trên nền cứng, cổ ưỡn thẳng ra phía sau, lấy khăn lau sạch đờm rãi mũi miệng
* Bịt mũi, thổi mạnh vào miệng nạn nhân cứ 2-3 ‘’/ 1 lần (hà hơi thổi ngạt)
Đấm mạnh, đột ngột vào vùng trước tim 4 – 5 cái rồi
Ép tim ngoài lồng ngực bằng cách đặt 2 bàn tay chồng lên nhau rồi ấn mạnh vào ½ dưới xương ức để làm lồng ngực lún xuống 4-5 cm sẽ tác động trực tiếp vào tim
Cứ 5 lần ép tim thổi ngạt 1 lần. Đến khi tim đập lại. Sơ cứu các chấn thương khác nếu có
Ủ ấm BN gọi cấp cứu và chuyển BV
3/ Nạn nhân ko ngừng tuần hoàn:
Khám, kiểm tra xem có bị bỏng do điện hoặc chấn thương gì khác không
Nếu có: sơ cứu ban đầu (băng, cố định…) chuyển đến bệnh viện
Nếu không:
Theo dõi tinh thần xem tỉnh mê ra sao, bắt mạch, nước tiểu, đau đầu, nôn sau 1 – 3h, để nạn nhân nằm nghỉ
VII- BỎNG- CHÁY NỔ
- -Bỏng là một cấp cứu thường gặp và có thể để lại nhiều hậu quả nặng nề, đặc biệt như trong hoàn cảnh hiện nay, các vụ cháy nổ ngày càng nhiều:
- Cháy nổ ga, cháy xe máy, ô tô, chập điện, hỏa hoạn, bô xe náy ...=> gây bỏng &=> Gây thiệt hại tiền của & người
1/ Tiếp cận ban đầu:
Kêu gọi giúp đỡ
Xem hiện trường có an toàn với người cấp cứu và nạn nhân ko
Loại trừ các tác nhân gây bỏng trên người nạn nhân, đưa nạn nhân khỏi vùng nguy hiểm
Đánh giá tổn thương
2/ Làm hạn chế quá trình bỏng:
Làm nguội vết bỏng trong 10’ bằng nước sạch,
Vết bỏng nhỏ (<5%), đắp khăn lạnh
Dùng kéo cắt bỏ quần áo, gỡ bỏ đồ trang sức.. Cho vào túi nhựa mang theo đến BV
Bỏng do hóa chất: rửa bằng nhiều nước sạch, thu thập thông tin về hóa chất đó
Chú ý:
Làm mát vết bỏng nhưng phải giữ ấm cho nạn nhân tránh sốc ( choáng) => dễ tử vong
3/ Đánh giá và xử trí:
Các tình trạng đe dọa tính mạng bệnh nhân:
Kiểm soát đường thở, hỗ trợ hô hấp và hỗ trợ tuần hoàn
Nạn nhân có thể có các chấn thương khác và cần được phát hiện và xử trí thích hợp
4/ Băng:
Giúp giảm đau và giữ cho vết thương sạch. Lưu ý đến khả năng phù nề do băng bó chặt
Với bỏng hóa chất, rửa bằng nhiều nước hoặc làm mát đến mức nạn nhân giảm đau, đỡ bỏng cần dùng băng ướt
5/Đánh giá mức độ nặng của bỏng:
Ước tính diện tích vùng bị bỏng theo(Qui tắc con số 9 của Wallacce):
9% đầu, mặt, cổ, 9% một chi trên
18% mặt trước thân thể,
18% mặt sau thân thể
18% một chi dưới
1% sinh dục
Các thông tin khác:
Thời gian bị bỏng, Cơ chế bị bỏng
Bỏng xảy ra nơi chật hẹp, kín: khả năng bỏng niêm mạc đường hô hấp do hít phải hơi nóng
Ghi chép lại thông tin, đánh giá và xử trí
1 số tác nhân gây bỏng thường gặp:
Xử trí bỏng vôi:
Rửa bằng dung dịch nước muối sinh lý 0.9%
Rửa lại = dung dịch NH4Cl 3%, 5%
Cắt bỏ vòm nốt bỏng, gắp bỏ vôi dính, rửa bằng nước muối sinh lý 0.9%
Đặt gạc tẩm dung dịch axit hữu cơ lên vết bỏng: axit axetic, dấm thanh, nước cốt chanh, đường saccharosa.
Đặt gạc khô, băng kín
Xử trí bỏng axit:
Rửa vết bỏng bằng nước lạnh
Dùng dung dịch bazơ nhẹ: Natri Bicacbonat 10 – 20%, nước xà phòng, nước vôi trong 5%
Nguyên tắc xử trí toàn thân BN bỏng:
Bù dịch sớm bắt đầu bằng uống ORESOL nếu nạn nhân còn tỉnh, còn uống được
Nếu có triệu chứng sốc bỏng cần truyền dịch ngay
Giảm đau:
Làm mát, che phủ vết bỏng
Dùng thuốc giảm đau, điều chỉnh liều để đạt tác dụng giảm đau
Cần chú ý tình trạng hô hấp của nạn nhân
Chuyển viện
Phòng chống cháy nổ:
Dụng cụ nhà ăn nhà bếp phải an toàn
Nước sôi, bình ga, thực phẩm
Xây dựng chiều cao bếp..
Có đủ các phương tiện PCCC: Bình bọt, thường xuyên kiểm tra , còn hạn , có người biết sử dụng thành thao
Hàng năm phải đực huấn luyện về an toàn lao động phòng chống chý nổ..
VIII- BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG:
- Nhiều lí do, nguyên nhân gây ra cảnh bạo lực trong trường học:
- Ghen tỵ, yêu đương, thù ghét
Chơi bời đó kị, hút thuốc lá..
Phân biệt giàu nghèo, ăn mặc...
Hạn chế bạo lực học đường:
Nhiều ván bản hướng dẫn của Bộ, sở GD
Tăng cường truyền thông giáo dục
Mở các cuộc thi , tiểu phẩm,,, nêu rõ xấu tốt ,thi đua giữa các trường
Gắn nội dunmg vào đánh giá đạo đức hạnh kiểm...
Tăng cường công tác y tế học đường,
sinh hoạt chuyên môn ngoại khóa....
Tóm lại: Công tác PCTNTT TE còn là vấn đề bức xúc cần quan tâm.
- Nhà nước đã có định hướng cho hoạt động PCTNTTTE giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến 2020. Với sự quan tâm vào cuộc các Bộ, ban ngành, chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ chắc chắn công tác PCTNTTTE sẽ đạt hiệu quả ngày một tốt hơn./.
TAI NẠN THƯƠNG TÍCH
TRẺ EM- 2014
PHẦN I:
TÌNH HÌNH CHUNG VỀ
TAI NẠN THƯƠNG TÍCH (TNTT) TRẺ EM
-----------------
I- KHÁI NIỆM VỀ TNTT:
Theo Tổ chức y tế thế giới WHO):
* Tai nạn là 1 sự bất ngờ xảy ra không có nguyên nhân rõ ràng
* Thương tích:
- Là những thương tổn thực thể trên cơ thể người do tiếp xúc cấp tính với các nguồn năng lượng như (cơ học,nhiệt, hóa học, điện hay phóng xạ). Với những tốc độ mức độ khác nhau quá ngưỡng chịu đựng của cơ thể . Hoặc do cơ thể thiếu hụt các yếu tố cơ bản của sự sống ( thiếu oxy trong đuối nước, bóp nghẹt giảm nhiệt độ trong môi trường lạnh cóng)...
đều gây ảnh hưởng đến SK như tàn tật tàn phế hay tử vong...
Thời gian cơ thể tiếp xúc với các nguy cơ thường rất ngắn chỉ vài phút.
Thương tích: hay còn gọi là chấn thương không phải là tai nạn mà là những sự kiện sự việc có thể dự đoán trước được, phòng tránh trước được. Thương tích gây ra sự thiệt hại cho một người hay một nhóm người nào đó.
Tuy nhiên trong thực tế rất khó để phân định rõ ràng giữa 2 khái niệm này.
Tháng 12/2001 tại quyết định số 197/2001/QĐ-TTg về việc ban hành “Chính sách quốc gia phòng chống tai nạn thương tích” giai đoạn 2002-2910.
Thủ tướng chính phủ đã sử dụng cụm từ " Tai nạn thương tích" và từ đó cụm từ đó được thống nhất sử dụng đến nay.
II- TNTT LÀ VẤN ĐỀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG & MANG TÍNH TOÀN CẦU
1. Ý nghĩa về khía cạnh kinh tế:
TNTT đòi hỏi các chi phí xã hội và kinh tế rất lớn, một mối đe dọa thực sự đối với phát triển đất nước. Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy có mối liên quan giữa TNTT và đói nghèo.
TNTT gây ra là vô cùng lớn, các chi phí hàng năm về kinh tế và y tế toàn cầu cho TNTT ước tính vượt quá 518 tỉ USD.
- Theo Ngân hàng Châu Á (ADB) ở VN ước tính mất khoảng 30.000 tỷ đồng/năm cho việc chi phí y tế với các dịch vụ cấp cứu, điều trị, phục hồi chức năng, mất khả năng lao động vì tử vong, tàn tật do TNTT gây ra
2. Ý nghĩa về khía cạnh xã hội:
- Thông qua phương pháp đánh giá Những Năm Sống Tiềm Năng Bị Mất (YPLL) do TNTT hay tử vong, chúng ta có thể lượng hóa được tác động đối với một cá nhân hay xã hội.
Nhiều gia đình đang khá giả đã trở nên nghèo đi khi có một người bị TNTT, tử vong, chấn thương cột sống hoặc sọ não. Ngoài ra một thành viên đang đi làm của gia đình có thể bắt buộc phải nghỉ làm để trông nom người bị TNTT.
Các số liệu của Bộ Y tế cho thấy cứ 1 ca tử vong trong bệnh viện do TNTT giao thông, chấn thương sọ não hay tự tử thì có 58 ca khác bị tàn tật…
3/ Ý nghĩa về y tế:
- TNTT thực sự là một vấn đề SKvà là vấn đề thuộc về sức khỏa cộng đồng (SKCĐ).
- Theo đánh giá của WHO - TNTT:
+ Chiếm 11% gánh nặng bệnh tật toàn cầu
+ Là một trong hai nguyên nhân hàng đầu trong các nguyên nhân nhập viện.
+ Là nguyên nhân chính gây tàn phế, chiếm tỷ lệ cao trong số các nguyên nhân làm mất đi những năm sống hữu ích.
- Ngày nay TNTT thực sự là một vấn đề toàn cầu và là một đại dịch trên thế giới.
+ Ở các nước đang phát triển TNTT xảy ra do rất nhiều nguyên nhân nhưng nhìn được xếp thứ tự giảm dần theo mức độ trầm trọng của TNTT như: Giao thông, ngã, ngộ độc, đuối nước,bỏng, tự tử, giết người vv... tỷ lệ đặc trưng theo nguyên nhân thay đổi tùy theo từng nước.
- Tại Việt nam qua các nghiên cứu thống kê cho thấy tỷ lệ tử vong do TNTT được xếp thứ tự như sau:
Đuối nước, tai nạn giao thông (TNGT), ngã, ngộ độc, cháy bỏng, điện giật và các loại khác như: Súc vật cắn, ngạt, bom mìn nổ, bạo lực gia đình…
4/ Phân loại TNTT:
* Theo loại hình tai nạn thương tích:
- Thương tích ko chủ định, ko chủ ý:
Thương tích ko chủ định (thường hiểu là tai nạn) là hậu quả của TNGT, bị đuối nước, bỏng và ngã, Thương tích ko chủ ý cũng có thể do nghẹn hóc, ngộ độc, do bom mìn và các vật liệu nổ gây ra, do côn trùng và súc vật cắn đốt… Hầu hết các thương tích ko chủ ý đều có thể phòng tránh được.
* Thương tích có chủ định, chủ ý:
- Do chủ ý của con người: Tự thương, tự tử, thương tật do bạo lực,bạo lực gia đình ( cả với TE), lạm dụng hoặc bị bỏ rơi.
Tuy nhiên, nhiều trường hợp, việc phân loại TNTT vào nhóm chủ định hoặc ko chủ định cũng ko thể đạt tới mức tuyệt đối.
Ví dụ khi 1 em nhỏ ngã từ cầu thang xuống, sẽ có trường hợp ko xác định được sự khác biệt rõ ràng giữa tình huống bị ngã
và bị xô đẩy nên ngã xuống. hoặc trong những trường hợp khác việc phân biệt tình trạng bị xâm hại và bị bỏ rơi cũng rất khó phân định rõ ràng
- Tuy vậy, qua thống kê cho thấy tỉ lệ trẻ nhỏ và thanh thiểu niên bị thương tích và tử vong phần lớn là do TNTT ko chủ định (90%). Trong đó chỉ riêng các ca TNGT và đuối nước đã chiếm khoảng 50% các ca tử vong do TNTT
Phân loại tntt
* Phân loại theo nguyên nhân TNTT
- Đuối nước (chết đuối)
- Tai nạn GT, - Ngã
- Bỏng cháy - Ngạt tắc đường thở
- Vật sắc nhọn cắt đâm
- Điện giật, sét đánh
- Ngộ độc - Động vật cắn húc
- Bom mìn và các vật liệu nổ…
III- TÌNH HÌNH TNTT TRẺ EM TẠI VN
- Những năm gần đây trên bước đường đổi mới, cũng với những thành tựu về kinh tế, chính trị xã hội, công tác BVCSGD trẻ em cũng được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm. Thể hiện là nguồn lực đầu tư nhiều hơn, pháp luật và các chủ trương chính sách về bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em (BVCSGDTE) ngày càng được hoàn thiện & được bảo vệ chăm sóc tốt hơn.
Tuy nhiên VN còn đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, Cũng giống như các nước khác trong khu vực, tình hình TNTT nói chung và TNTTTE nói riêng đang diễn ra hết sức phức tạp, trong đó phải kể đến hai loại hình TNTT gây chết và tàn tật trẻ em nhiều nhất là Đuối nước và TNGT
Hàng năm có khoảng 38.482 người tử vong do TNTT tương đương với tỷ suất tử vong là 46,6/100.000 người.
Năm 2013, theo báo cáo của cục YTDP- BYT tại 57 tỉnh/thành phố có 1.274.711 trường hợp mắc TNTT với tỉ suất là 1.592/100.000 người
Trong đó có 9.775 trường hợp tử vong chiếm tỉ lệ 0,77% so với tổng số mắc TNTT,
- Trung bình có khoảng 12.000 người tử vong do TNGT và khoảng 4.000 trẻ em bị đuối nước.( Phụ lục 1)
giảm 1,1% so với 2012. Tỉ suất tử vong do TNTT là 12,2/100.000 người.
- Nhóm tuổi 15-19 có tỉ suất mắc TNTT cao nhất là 2.219/100.000 người; tiếp theo là nhóm 20-60 tuổi với tỉ suất 1.751/100.000; thấp nhất là nhóm 5-9 với tỉ suất 1.076/100.000 người
- Nhóm tuổi 15-19 tuổi có tỉ suất tử vong do TNTT cao nhất là 16/100.000 người (phụ lục 2)
và nhóm có tỉ suất tử vong do TNTT thấp nhất là 5 – 14 tuổi với 6/100.000 người.
Các bộ phận bị tổn thương do TNTT: tổn thương chi có tỉ lệ mắc cao nhất 39,76%, tổn thương đầu mặt cổ gây tử vong cao nhất 44,53%.
Địa điểm tai nạn: Tỉ lệ mắc và tử vong do TNTT trên đường đi chiếm tỉ lệ cao nhất (41,78% và 59,08%)
chiếm tỉ lệ cao thứ 2 là TNTT tại nhà với 26,83% và 15,48%.
TNTT tại trường học có tỉ lệ mắc và tử vong thấp nhất (4,62% và 0,98%)
Tỉ lệ thương tích do TNGT đứng hàng đầu trong các nguyên nhân gây TNTT chiếm 38,53%, tiếp theo ngã 20,01%, tai nạn lao động 12,35%, bạo lực 7,01% ...
Tỉ lệ tử vong do TNGT cao nhất chiếm 57,29%, tiếp theo là đuối nước 8,63%, tai nạn lao động 6,39% ( phụ lục 3)
Nam giới có tỉ lệ mắc và tử vong do TNTT và TNGT (68,58% và 76,41%) cao hơn nữ giới (31,42% và 23,59%)
10 tỉnh có số mắc TNTT cao nhất lần lượt là: TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội, Tiền Giang, Bình Thuận, Đồng Tháp, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bến Tre, Bình Dương, Long An.
So sánh số liệu của 54 tỉnh/thành phố TNTT 2 năm 2012 & 2013 cho thấy: Tỉ lệ mắc TNTT giảm 1,1%, tử vong tăng 3,5%;
Tỉ lệ mắc TNGT giảm 4,6%, tử vong tăng 1,5%; Tỉ lệ mắc đuối nước tăng 17,8%; tử vong tăng 18,8% (Phụ lục 2).
1/ Thực trạng đuối nước trẻ em:
- Về môi trường sinh thái,:VN là một nước có địa hình sinh thái rất phức tạp gây ảnh hưởng lớn tới công tác bảo vệ trẻ em nếu nhìn dưới góc độ phòng chống TNTT cho trẻ em.
- VN có hơn 2300 bến sông với hơn 5000 tàu, thuyền và phà. ko có đủ áo phao hoặc thiết bị cứu sinh, ko có người phòng hộ. Nhiều khu vực có hố sâu, nước xoáy không có biển báo sự nguy hiểm...
- Hệ thống ao hồ, sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, các tỉnh miền Bắc và miền Trung, hàng năm thường xuyên xảy ra thiên tai, lở đất, lũ quét gây thiệt hại nhiều tới tính mạng và tài sản của dân,
trong đó có vấn đề đuối nước ( chết đuối) ởTE. Trẻ trai có nguy cơ bị tử vong do đuối nước cao hơn bé gái gấp 2 lần.
Trẻ dưới 5 tuổi có nguy cơ bị đuối nước cao nhất, tiếp theo là từ 6-10 tuổi
- Nghèo đói có liên hệ chặt chẽ với đuối nước trong những tình huống sau:
+ Nhiều gia đình cả cha và mẹ đều phải đi làm cả ngày và để trẻ ko có ai trông nom
Trẻ phải làm việc để giúp đỡ gia đình (nghề chài lưới)...
2. Tai nạn giao thông (TNGT):
Với người tham gia GT đặc biệt là trẻ em vẫn liên tiếp xảy ra và ngày một gia tăng. Trong vòng 10 năm qua, số vụ TNGT ở VN tăng gấp 4 lần. Theo Báo cáo trên của Bộ Y tế trẻ em và vị thành niên tử vong do TNGT chiếm 24% tổng số người tử vong do TNTT.
Thống kê của BV Việt Đức HN: 6 tháng đầu năm có 604 người bị TNGT vào viện trong đó hơn 15% là trẻ em, 33 trường hợp chết tại BV, 122 trường hợp nặng quá xin về nhà.
Theo ước tính của ngân hàng ADB-, hàng năm VN mất đi khoảng trên 30.000 tỉ đồng cho các chi phí y tế: điều trị, chăm sóc, phục hồi cho người bị thương, thiệt hại về phương tiện giao thông, về hạ tầng, chi phí khắc phục, điều tra…
TNGT gây rối loạn an ninh, trật tự XH: kẹt xe, ùn tắc GT, kẻ xấu lợi dụng móc túi, cướp giật, tổn thất cho gia đình & xã hội…
Nhiều nguyên nhân dẫn tới TNGT ở trẻ em, phần lớn do sự vô ý thức và bất cẩn của người lớn gây ra, thiếu các điểm vui chơi giải trí cho trẻ emi các em phải tràn xuống long đường để chơi đùa, đá bóng, trượt Patin, thả diều, đá cầu, phóng nhanh vượt ẩu, ko đội mũ bảo hiểm...
Số lượng mô tô, xe máy VN có khoảng 32 triệu chiếc và 48 triệu người sử dụng xe, trong đó có gần 20 triệu là trẻ em và vị thành niên
Theo thống kê gần đây thì số vụ TNGT có liên quan tới xe máy chiếm trên 70% trong đó chấn thương sọ não chiếm 2/3 số vụ gây nên tỉ lệ tử vong cao hoặc để lại di chứng nặng nề.
Như vậy, chấn thương sọ não chiếm dến 46,67% các vụ TNGT – một con số kinh khủng và rung rợn
3 Các loai hình TNTT khác ờ trè em:
Bom mìn, vật liệu nổ, và các loại hoá chất, chất độc do chiến tranh để lại (các tỉnh Miền Trung, Nam). tính trung bình một người dân Quảng Trị phải húng chịu 7 tấn bom đạn trong vòng 8 năm từ 1965 đến 1972.
Trẻ em ờ gia đình nghẻo thường có nguy cơ TNTT nhiều hơn là các trè em trong các gia đình có điều kiện kinh tế hơn
Môi trường gia đình tới nay cũng cần phải cảnh báo Nhiều trẻ bị ngã cầu thang, bỏng nước sôi, điện giật, vật sắc nhọn cắt đâm, ngạt thở do nuốt đồ chơi, dị vật, lừa đảo, bắt cóc, buôn bán trẻ em, bạo hành gia đình...
Ph`N II- WHO
Phòng ngừa TNTT (3 cấp)
Dự phòng cấp 1: Trước khi xảy ra TNTT
Bằng cách loại bỏ các yếu tố nguy cơ dễ xảy ra TNTT
Có giải pháp ban đầu: rào chắn ao hồ, các vật dụng để nơi an toàn, có bảo vệ.
Dự phòng cấp 2: Trong khi xảy ra TNTT
Làm giảm mức độ nghiêm trọng của TT khi đã xảy ra (VD: đội mũ bảo hiểm xe máy tránh chấn thương sọ não)
Dự phòng cấp 3: Sau khi xảy ra TNTT:
Nhằm làm giảm hậu quả TNTT: điều trị tích cực, can thiệp bằng các biện pháp phục hồi nhanh.
Chiến lược PC TNTT (4E)
Giáo dục: Cung cấp thông tin đến mọi người, thông báo về nh?ng nguy cơ, sử dụng phương tiện AT, thực hiện nh?ng biện pháp chủ động phòng ngừa và hướng dẫn xử trí 1 số TNTT.
Cải tạo MT: Rào bảo vệ ao hồ, cải tạo đường xá, hệ thống cảnh bảo: biển báo, có hệ thống báo chaý, XD ngôi nhà AT
Khuyến khích về KT bằng mọi hỡnh thức nâng cao thu nhập, tang trỡnh độ nhận thức, cải thiện đời sống, biết chủ động phòng ngừa TNTT
Luật pháp: chấp hành nghiêm, chính sách phù hợp, khả thi (VD: XD trường phải có đủ điều kiện cơ sở vật chất: Chống cháy nổ, an toàn điện, nước, nhà an, nhà bếp, y tế.)
Các mô hinh an toàn
1- Gia ®inh an toµn
2- Trêng häc an toµn
3- Trêng Mẫu gi¸o - Nhµ trÎ an toµn
4- Céng ®ång an toµn
3 Tiêu chuẩn nhà TRUO`NG
an toàn
Thõ`y Cô giáo và người cham sóc ho?c sinh pha?i được hướng dẫn về PC TNTT
Trên 80% nguy cơ gây TNTT tại nhà truo`ng được cải tạo hoặc loại bỏ
Trong nam ho?c ko có ho?c sinh bị TNTT tại truo`ng ma` phải cần đến can thiệp của y tế.
Thông tư Liên tịch số 18/2011/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 01/08/2011 Quy định các nội dung đánh giá công tác y tế tại các trường tiểu học, THCS, THPT và trường phổ thông nhiều cấp
Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký Quyết định 1900/QĐ-BYT về việc phê duyệt kế hoạch Kế hoạch PCTNTT cộng đồng của ngành y tế giai đoạn 2011-2015 ngày 10/6/2011
Ngày 25-26/10/2011 Tại Hà Nội, ngày 25-26/10/2011, Bộ Y tế phối hợp với WHO và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc tổ chức Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ hai về PCTNTT => đánh giá thực trạng & giải pháp.
Công tác y tế HĐ đề cao và củng cố, các ngành quan tâm đúng mức, chế độ đãi ngộ... => vấn đề TNTT sẽ hạn chế và không còn đáng lo ngại với mỗi người cũng như toàn xã hội
PH?N III-
CC TNTT THU?NG G?P TRONG
TRU?NG H?C & CCH XU TR
- Dó cú nhi?u van b?n c?a cỏc B? ngnh ch? d?o, d?nh hu?ng v? v?n d? PCTNTT, nú v?n cũn l v?n d? núng, c?p thi?t.
- PCTNTT cung c?n ph?i cú th?i gian v?i s? vo cu?c quy?t li?t c?a cỏc b? ban ngnh ch?c ch?n chuong trỡnh PC TNTT TE s? d?t du?c nhi?u k?t qu?.
I- NGUYấN NHN TNTT TRU?NG H?C
1/ Cơ sở vật chất, điều kiện của trường:
.Ngã:
Sân trường ko bằng phẳng hoặc dễ trơn trượt, cửa sổ, hành lang, cầu thang lan can ko có tay vịn,...
.- Dánh nhau, dựa ngh?ch, bạo lực h?c dường
.
TN GT: Ko có cổng, hàng rào, biển báo, di xe mỏy ko d?i mu b?o hi?m
khi di h?c, tan học.
Bỏng: Tiếp xúc với hoá chất, lửa, điện ở phòng TN, nước sôi, dũ r? bỡnh ga, n? ga, thức an, dụng cụ nhà bếp...
Diện giật: Hệ thống điện trong lớp, dụng cụ điện ở phòng thớ nghi?m không an ton...
Ngộ độc: Quà bánh, cang tin, thực phẩm ko đảm bảo v? sinh
Vật sắc nhọn: dụng cụ học tập, mặt và góc bàn , ghế ko ch?c ch?n...
Duối nước: Trường gần ao hồ, sông suối mà ko có hàng rào ngan cách, Giếng, bể nước ko có nắp đậy. Lu l?t ng?p ỳng vo mựa mua, di h?c qua sụng su?i .
Chuyên môn về PC TNTT:
Giáo viên, học sinh ko ®îc híng dÉn hoặc không đầy đủ, chi tiết
3. C«ng t¸c YTHĐ:
+ Không có cán bộ y tế trong trường học
+ Cã nhưng ko ®îc huấn luyện thường xuyên về phòng chốngTNTT ( lí thuyết & thực hành).BGH coi nhẹ YTHĐ...
+ Thiếu ph¬ng tiÖn sơ cÊp cøu cÇn thiÕt, coi nhẹ công tác YTHĐ
Cách xử trí TNTT
I- ĐUỐI NƯỚC
Làm ngạt nước gây ngạt thở dẫn đến ngừng tim. Nếu ngừng tim quá 3 – 4’, não sẽ bị tổn thương.
Nếu quá 6’ não sẽ chết, nếu sống được thì trong tình trạng mất não.
Vì vậy cần xử trí khẩn trương, kiên trì liên tục tại nơi đuối nước.
* Cấp cứu dưới nước:
Nạn nhân còn tự thở được: đỡ cho đầu nhô lên mặt nước và bơi ngửa để đưa vào bờ
Nạn nhân đã ngừng thở: Tát mạnh 2 – 3 cái để gây phản xạ thở lại,
Hà hơi thổi ngạt ngay khi vừa lên bờ
* Khi vớt lên bờ :
Đặt nạn nhân nằm sấp, quay đầu sang 1 bên
Người cấp cứu cúi người dùng 2 tay lồng ngang vùng thượng vị nâng cao mạnh 1 – 2 cái, để đẩy dị vật và nước ở vùng miệng họng và phần trên thanh quản ra ngoài,
Để nạn nhân nằm ngửa, ưỡn cổ, lấy khăn lau sạch mũi, miệng, họng và dốc ngược, khai thông đường thở vùng họng, miệng
Cởi bỏ quần áo ướt, giầy dép, thay đồ khô, choàng phủ thân mình bằng vải, khăn khô, ủ ấm, xoa nhanh dầu nóng vào thái dương, chân, tay, mình….
Phải xác định ngay xem tim nạn nhân còn đập không bằng cách bắt mạch bẹn hoặc cổ, hoặc áp tai vào ngực trái nghe tim
Nếu tim ngừng đập: Hô hấp nhân tạo
Đấm mạnh vào vùng trước tim 5 cái, ép tim ngoài lồng ngực kết hợp thổi ngạt miệng - miệng (1 lần thổi ngạt / 5 lần ép tim)
Nếu thiếu oxy, thở yếu: thổi ngạt, bóp bóng hô hấp hỗ trợ.Cho thở oxy
Nếu nạn nhân tự thở nhưng da, niêm mạc còn tím tái cho thở Oxy
Có rối loạn ý thức: cho nằm nghiêng an toàn, hô hấp hỗ trợ oxy 2 – 5’ , theo dõi & chuyển viện.
- Thiếu oxy nhẹ: thở oxy, nếu nặng lên thì chuyển viện (Ko truyền dịch, ko dùng an thần).
Phòng tránh:
+ Ko cho trẻ đi tắm, bơi ngoài sông suối mà ko có người lớn đi kèm
+ Rào quanh ao hồ nước hố sâu hố vôi để tránh ngã rơi xuống
+ Lấp kín hoặc làm nắp đậy chắc chắn an toàn giếng, bể nước, chum vại, hố sâu.
+ Mùa mưa lũ đi học phải có người lớn đưa đi và mặc áo phao
+ Huấn luyện để h/ s biết bơi ( xóa mù bơi ở cấp h?c).
+ Dua n?i dung hu?n luy?n boi vo chuong trỡnh d?y GD th? ch?t, d?p hố...
II- TAI NẠN GIAO THÔNG
Nguyên nhân:
+ Do chơi đùa ngoài đường, ko tuân theo luật GT
+ Di xe mỏy ko d?i mu b?o hi?m
, xe đạp hàng ba, đùa nghịch, đá bóng dưới lòng đường, Xử trí( Sơ cấp cứu):
+ Tùy tổn thương mà phải xử trí kịp thời: Sơ cứu, cầm máu, bang bú
+ Nhanh chóng chuyển đến bệnh viện
- Có kèm theo gãy xương- Xử trí:
+ Cố định phần xương gãy bằng nẹp cứng trên dưới một khớp
+ Thường xuyên kiểm tra xem các ngón chân ngón tay có còn ấm không
+ Chuyển đến cơ sở y tế tuyến trên.
Phòng tránh:
+ Tuyờn truy?n h/s ko đi bộ, ko đùa nghịch đá bóng, đá cầu chơi cầu lông dưới lòng đường.
+ Ko đi xe đạp hàng ba, ko đùa nghịch đu bám tàu xe.
+ Ko đua xe, ko phóng nhanh vượt ?u, khi lên xuống xe cần thận trọng và quan sát trước sau để tránh va quệt, d?i mu b?o hi?m...
III- NGÃ- CHẤN THƯƠNG-CHẢY MÁU
1/ Nguyên nhân:
- Điều kiện cơ sở vật chất trong trường ko đảm bảo :
+ Sân trường, lớp học, ko bằng phẳng
nhà vệ sinh trơn trượt…
+ Rủi ro: Xô đẩy nhau, trèo cây, lan can
+ Hoạt động thể dục thể thao, vui chơi…
Hậu quả: + Rách da, chảy máu, + Bong gân, sai khớp + Gãy xương…
Cách Xử trí:
- Sơ cứu VT có dị vật:
+ Đi găng tay, làm sạch vết thương bằng gạc, bông, vải sạch
+ Kẹp ép chặt 2 bờ VT,quanh bờ dị vật ( ko ép lên VT) cầm máu
+ Đặt gạc lót quanh VT, dị vật rồi phủ kín bằng băng gạc sạch
+ Chuyển đến cơ sở y tế cấp trên.
Nếu VT nhẹ chảy máu không có dị vật:
+ Sát trùng = Betadin xung quanh VT
+ Đặt gạc ép chặt kín VT cầm máu.
+ Nâng chỗ bị chảy máu cao hơn tim (nếu ở chân, tay)
+ Nếu máu tiếp tục chảy phủ 1 miếng vải dày lớn VT băng kín lại. Nếu máu ngấm qua lớp băng đặt tiếp miếng gạc nữa rồi băng lại.
Có kèm theo gãy xương:
+ Ko ấn, nhét phần xương hở vào trong da
+ Cố định phần xương gãy bằng nẹp cứng trên dưới một khớp
+ Thường xuyên kiểm tra xem các ngón chân ngón tay có còn ấm ko
+ Chuyển đến cơ sở y tế tuyến trên để xử trí & tiêm huyết thanh chống uốn ván (SAT).
2- Chảy máu mũi
Đặt bệnh nhân ngồi xuống, cúi về phía trước, ko nằm.
Bóp nhẹ 2 cánh mũi khoảng 5-10’ hoặc đến khi ngừng chảy máu
Nếu bóp mũi ko dừng chảy máu thì cẩn thận nhét vào mũi miếng vải ướt có vazơlin hoặc bông gạc vô trùng.
Hỏi ng/nhân xem có bệnh gi khác không
Bóp nhẹ mũi cho đến khi ngừng chảy máu
Bệnh nhân ko được xì mũi ít nhất trong 1h
IV- DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ
1/ Các loại dị vật hay gặp:
Mẩu đồ chơi, hòn bi….
Các loại hạt: hạt lạc, hạt đỗ, hạt dưa, hạt bí….
Thức ăn hoặc chất nôn trào ngược từ dạ dày, hóc xương ...
Các loại thuốc viên như viên nén, viên nang
Răng giả - Các loại khác
Dị vật đường thở gây ra 2 loại hậu quả tức thời: tắc nghẽn hoàn toàn hoặc ko hoàn toàn đường hô hấp
xử trí:
Dị vật đường thở gây tắc nghẽn hoàn toàn đường hô hấp:
Bệnh nhân trước đó hoàn toàn khỏe mạnh
mạnh
Đang ăn hoặc đang chơi đột nhiên ko nói được, ko khóc, ho được, lấy tay ôm cổ họng, ngừng thở, tím tái và sau đó ngã ra bất tỉnh
Xử trí:
Làm thủ thuật Hemlich, cách làm có thể thay đổi theo lứa tuổi.
Với người lớn và trẻ em:
Tư thế bệnh nhân đứng:
Đứng ở phía sau bệnh nhân
Choàng 2 tay quanh thắt lưng BN
Nắm tay và đặt ngón cái dựa vào bụng ở ngay dưới mỏm xương ức
Tay kia ôm chặt, nắm lấy tay này
Ấn nhanh, mạnh nắm tay vào vùng thượng vị bệnh nhân 5 lần
Kiểm tra miệng lấy dị vật
Nếu ko kết quả, làm lại lần nữa
Tư thế bệnh nhân nằm:
Đặt bệnh nhân nằm ngửa
Quỳ gối cạnh nạn nhân
Đặt gốc bàn tay lên bụng dưới mỏm xương ức
Đặt tay kia lên
Ấn nhanh, mạnh gốc tay vào vùng thượng vị bệnh nhân 5 lần
Kiểm tra miệng lấy dị vật
* Lấy dị vật
Mở miệng bệnh nhân bằng thủ thuật ngón tay bắt chéo
Bắt chéo ngón cái và ngón trỏ
Dùng lực ngón cái đẩy hàm trên lên & dùng lực ngón trỏ đẩy hàm dưới xuống mở miệng BN bằng thủ thuật nâng và kéo hàm dưới:
Bệnh nhân nằm ngửa, đầu thẳng
Dùng ngón cái kết hợp các ngón khác nâng và kéo hàm dưới bệnh nhân lên
Lấy dị vật bằng tay:
Mở miệng BN = 1 trong 2 cách trên
Dùng ngón trỏ tay kia đưa vào miệng sát tới gốc lưỡi bệnh nhân
Uốn cong ngón tay trỏ như hình móc câu để lấy dị vật ra
2/ Dị vật gây tắc nghẽn một phần đường hô hấp:
Bệnh nhân vẫn có thể thở được, ho hoặc nói được. Có thể tím tái nếu thở yếu
Xử trí:
+ Ko làm thủ thuật Hemlich vì thường ko hiệu quả, gây nguy hiểm (dị vật bật lên chẹn lấp thanh quản)
Đặt bệnh nhân ở tư thế đường hô hấp ko bị cản trở
+ Cho thở Oxy (nếu có)
+ Chuyển bệnh nhân đến bệnh viện
V- NGỘ ĐỘC
- Nguyên nhân: - Ngộ độc thức ăn, căng tin
Chất hóa học: Phòng thí nghiệm, gia đình…
Uống nhầm thuốc…
Xử trí:
Giữ BN tại phòng y tế, ủ ấm
Lưu giữ chất nôn chất thải, thực phẩm hoặc tác nhân gây ngộ độc
Dùng thuốc giải độc của viện Bạch Mai ( nếu có)
Báo y tế Quận huyện giải quyết
- Nhiều vụ ngộ độc xảy ra, nhiều người mắc. tử vong cao
Các loại hóa chất trong thực phẩm..
Phòng tránh:
Không ăn thức ăn ôi thiu, ko đảm bảo VS. Cẩn thận khi thực hành thí nghiệm
Dùng thuốc đúng liều lượng và chỉ dẫn của Y tế
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về VSTP
VI- ĐIỆN GIẬT
Toàn thân co giật mạnh, đột ngột ngã văng ra gây chấn thương
Dòng điện mạnh dính chặt vào cơ thể gây bỏng, suy thận cấp
Ngừng tim đột ngột:
Ngừng thở và ngất: mặt trắng bệch rồi tím dần
Mạch bẹn không bắt được
Hôn mê, 2 đồng tử giãn to (muộn)
Ngừng tim là triệu chứng nguy hiểm nhất.Ko cấp cứu kịp có thể gây tử vong.
xử trí:
Phải rất khẩn trương trong 4- 5’ đầu, liên tục & ngay tại chỗ
1/ Tách dời nguồn điện khỏi nạn nhân:
- Rút phích điện, ngắt cầu dao
- Dùng các dụng cụ không dẫn điện
Chú ý: Ko chạm vào nạn nhân, đề
phòng nạn nhân ngã văng
Nếu BN ngừng tim, ngừng thở tiến hành hô hấp nhân tạo ép tim ngoài lồng ngực
2/ xử trí: Để nạn nhân trên nền cứng, cổ ưỡn thẳng ra phía sau, lấy khăn lau sạch đờm rãi mũi miệng
* Bịt mũi, thổi mạnh vào miệng nạn nhân cứ 2-3 ‘’/ 1 lần (hà hơi thổi ngạt)
Đấm mạnh, đột ngột vào vùng trước tim 4 – 5 cái rồi
Ép tim ngoài lồng ngực bằng cách đặt 2 bàn tay chồng lên nhau rồi ấn mạnh vào ½ dưới xương ức để làm lồng ngực lún xuống 4-5 cm sẽ tác động trực tiếp vào tim
Cứ 5 lần ép tim thổi ngạt 1 lần. Đến khi tim đập lại. Sơ cứu các chấn thương khác nếu có
Ủ ấm BN gọi cấp cứu và chuyển BV
3/ Nạn nhân ko ngừng tuần hoàn:
Khám, kiểm tra xem có bị bỏng do điện hoặc chấn thương gì khác không
Nếu có: sơ cứu ban đầu (băng, cố định…) chuyển đến bệnh viện
Nếu không:
Theo dõi tinh thần xem tỉnh mê ra sao, bắt mạch, nước tiểu, đau đầu, nôn sau 1 – 3h, để nạn nhân nằm nghỉ
VII- BỎNG- CHÁY NỔ
- -Bỏng là một cấp cứu thường gặp và có thể để lại nhiều hậu quả nặng nề, đặc biệt như trong hoàn cảnh hiện nay, các vụ cháy nổ ngày càng nhiều:
- Cháy nổ ga, cháy xe máy, ô tô, chập điện, hỏa hoạn, bô xe náy ...=> gây bỏng &=> Gây thiệt hại tiền của & người
1/ Tiếp cận ban đầu:
Kêu gọi giúp đỡ
Xem hiện trường có an toàn với người cấp cứu và nạn nhân ko
Loại trừ các tác nhân gây bỏng trên người nạn nhân, đưa nạn nhân khỏi vùng nguy hiểm
Đánh giá tổn thương
2/ Làm hạn chế quá trình bỏng:
Làm nguội vết bỏng trong 10’ bằng nước sạch,
Vết bỏng nhỏ (<5%), đắp khăn lạnh
Dùng kéo cắt bỏ quần áo, gỡ bỏ đồ trang sức.. Cho vào túi nhựa mang theo đến BV
Bỏng do hóa chất: rửa bằng nhiều nước sạch, thu thập thông tin về hóa chất đó
Chú ý:
Làm mát vết bỏng nhưng phải giữ ấm cho nạn nhân tránh sốc ( choáng) => dễ tử vong
3/ Đánh giá và xử trí:
Các tình trạng đe dọa tính mạng bệnh nhân:
Kiểm soát đường thở, hỗ trợ hô hấp và hỗ trợ tuần hoàn
Nạn nhân có thể có các chấn thương khác và cần được phát hiện và xử trí thích hợp
4/ Băng:
Giúp giảm đau và giữ cho vết thương sạch. Lưu ý đến khả năng phù nề do băng bó chặt
Với bỏng hóa chất, rửa bằng nhiều nước hoặc làm mát đến mức nạn nhân giảm đau, đỡ bỏng cần dùng băng ướt
5/Đánh giá mức độ nặng của bỏng:
Ước tính diện tích vùng bị bỏng theo(Qui tắc con số 9 của Wallacce):
9% đầu, mặt, cổ, 9% một chi trên
18% mặt trước thân thể,
18% mặt sau thân thể
18% một chi dưới
1% sinh dục
Các thông tin khác:
Thời gian bị bỏng, Cơ chế bị bỏng
Bỏng xảy ra nơi chật hẹp, kín: khả năng bỏng niêm mạc đường hô hấp do hít phải hơi nóng
Ghi chép lại thông tin, đánh giá và xử trí
1 số tác nhân gây bỏng thường gặp:
Xử trí bỏng vôi:
Rửa bằng dung dịch nước muối sinh lý 0.9%
Rửa lại = dung dịch NH4Cl 3%, 5%
Cắt bỏ vòm nốt bỏng, gắp bỏ vôi dính, rửa bằng nước muối sinh lý 0.9%
Đặt gạc tẩm dung dịch axit hữu cơ lên vết bỏng: axit axetic, dấm thanh, nước cốt chanh, đường saccharosa.
Đặt gạc khô, băng kín
Xử trí bỏng axit:
Rửa vết bỏng bằng nước lạnh
Dùng dung dịch bazơ nhẹ: Natri Bicacbonat 10 – 20%, nước xà phòng, nước vôi trong 5%
Nguyên tắc xử trí toàn thân BN bỏng:
Bù dịch sớm bắt đầu bằng uống ORESOL nếu nạn nhân còn tỉnh, còn uống được
Nếu có triệu chứng sốc bỏng cần truyền dịch ngay
Giảm đau:
Làm mát, che phủ vết bỏng
Dùng thuốc giảm đau, điều chỉnh liều để đạt tác dụng giảm đau
Cần chú ý tình trạng hô hấp của nạn nhân
Chuyển viện
Phòng chống cháy nổ:
Dụng cụ nhà ăn nhà bếp phải an toàn
Nước sôi, bình ga, thực phẩm
Xây dựng chiều cao bếp..
Có đủ các phương tiện PCCC: Bình bọt, thường xuyên kiểm tra , còn hạn , có người biết sử dụng thành thao
Hàng năm phải đực huấn luyện về an toàn lao động phòng chống chý nổ..
VIII- BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG:
- Nhiều lí do, nguyên nhân gây ra cảnh bạo lực trong trường học:
- Ghen tỵ, yêu đương, thù ghét
Chơi bời đó kị, hút thuốc lá..
Phân biệt giàu nghèo, ăn mặc...
Hạn chế bạo lực học đường:
Nhiều ván bản hướng dẫn của Bộ, sở GD
Tăng cường truyền thông giáo dục
Mở các cuộc thi , tiểu phẩm,,, nêu rõ xấu tốt ,thi đua giữa các trường
Gắn nội dunmg vào đánh giá đạo đức hạnh kiểm...
Tăng cường công tác y tế học đường,
sinh hoạt chuyên môn ngoại khóa....
Tóm lại: Công tác PCTNTT TE còn là vấn đề bức xúc cần quan tâm.
- Nhà nước đã có định hướng cho hoạt động PCTNTTTE giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến 2020. Với sự quan tâm vào cuộc các Bộ, ban ngành, chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ chắc chắn công tác PCTNTTTE sẽ đạt hiệu quả ngày một tốt hơn./.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: đào thị nhàn
Dung lượng: 5,01MB|
Lượt tài: 0
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)