Phiếu ôn tập kiến thức chu kỳ giữa HK II - Tiếng Việt - Số 2
Chia sẻ bởi Tạ Xuân Thuỷ |
Ngày 10/10/2018 |
26
Chia sẻ tài liệu: Phiếu ôn tập kiến thức chu kỳ giữa HK II - Tiếng Việt - Số 2 thuộc Tập đọc 5
Nội dung tài liệu:
PHIẾU LUYỆN TẬP CHU KỲ GIỮA HỌC KỲ II
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 5
I. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
* Đọc thầm và làm bài tập: (5 đ)
Học sinh đọc thầm bài “Hộp thư mật” sách giáo khoa Tiếng Việt 5 tập T2, trang 62. Đánh dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Hai long phóng xe về phía Phú Lâm tìm:
a. Cà phê để uống.
b. Bạn thân tâm sự.
c. Hộp thư mật.
Câu 2. Hộp thư được đặt ở đâu ?
a. Phía sau cột cây số ven đường, giữa cánh đồng vắng .
b. Phía sau cột cây số ven đường.
c. Giữa cánh đồng vắng .
Câu 3. Hình chữ V biểu tượng cho ?
a. Tổ quốc Việt Nam.
b. Lời chào chiến thắng.
c. Cả 2 ý trên.
Câu 4. Hai Long là tên thường gọi của Thiếu tướng Vũ Ngọc Nhạ (1928 – 2002). Một chiến sĩ tình báo nổi tiếng hoạt động trong lòng địch trước ngày Miền Nam giải phóng. Đúng hay sai ?
a. Đúng.
b. Sai.
Câu 5. Hai Long tới ngồi cạnh hòn đá để làm gì ?
a. Để lấy thư và gửi báo cáo.
b. Để lau bu-gi.
c. Để cho mát.
Câu 6. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ anh Hai Long đi đâu ?
a. Hòa mình vào dòng nước để tắm
b. Hòa lẫn vào dòng người giữa phố phường náo nhiệt.
c. Hòa mình vào giấc ngủ ngon.
Câu 7. Bài Hộp thư mật thuộc thể loại nào ?
a. Thơ.
b. Kịch.
c. Văn.
Câu 8. Chọn vế câu chỉ kết quả phù hợp để hoàn thành câu ghép sau đây:
“Vì Việt Dũng rất lười và nhát…”
a. Nên nó bị đau bụng.
b. Nên cô bé vẽ rất đẹp.
c. Nên cậu ta chưa biết đi xe đạp.
Câu 9. Gạch chân từ chỉ quan hệ trong câu ghép dưới đây.
Ông đã nhiều lần can gián nhưng vua không nghe
Câu 10. Viết cặp quan hệ từ chỉ Điều kiện – kết quả; giả thuyết – kết quả.
……………………………………………………………………………..
II. Kiểm tra viết: (10 điểm)
Chính tả (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Tiếng rao đêm” (SGK TV5-T2/ 30-31). Đoạn từ “Người ta đến …..hết”.
2. Tập làm văn (5 điểm)
Tả một một người thân trong gia đình em. (Ông bà, cha mẹ, anh, chị em hoặc chú, bác, cô, dì, cậu, …).
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 5
I. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
* Đọc thầm và làm bài tập: (5 đ)
Học sinh đọc thầm bài “Hộp thư mật” sách giáo khoa Tiếng Việt 5 tập T2, trang 62. Đánh dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Hai long phóng xe về phía Phú Lâm tìm:
a. Cà phê để uống.
b. Bạn thân tâm sự.
c. Hộp thư mật.
Câu 2. Hộp thư được đặt ở đâu ?
a. Phía sau cột cây số ven đường, giữa cánh đồng vắng .
b. Phía sau cột cây số ven đường.
c. Giữa cánh đồng vắng .
Câu 3. Hình chữ V biểu tượng cho ?
a. Tổ quốc Việt Nam.
b. Lời chào chiến thắng.
c. Cả 2 ý trên.
Câu 4. Hai Long là tên thường gọi của Thiếu tướng Vũ Ngọc Nhạ (1928 – 2002). Một chiến sĩ tình báo nổi tiếng hoạt động trong lòng địch trước ngày Miền Nam giải phóng. Đúng hay sai ?
a. Đúng.
b. Sai.
Câu 5. Hai Long tới ngồi cạnh hòn đá để làm gì ?
a. Để lấy thư và gửi báo cáo.
b. Để lau bu-gi.
c. Để cho mát.
Câu 6. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ anh Hai Long đi đâu ?
a. Hòa mình vào dòng nước để tắm
b. Hòa lẫn vào dòng người giữa phố phường náo nhiệt.
c. Hòa mình vào giấc ngủ ngon.
Câu 7. Bài Hộp thư mật thuộc thể loại nào ?
a. Thơ.
b. Kịch.
c. Văn.
Câu 8. Chọn vế câu chỉ kết quả phù hợp để hoàn thành câu ghép sau đây:
“Vì Việt Dũng rất lười và nhát…”
a. Nên nó bị đau bụng.
b. Nên cô bé vẽ rất đẹp.
c. Nên cậu ta chưa biết đi xe đạp.
Câu 9. Gạch chân từ chỉ quan hệ trong câu ghép dưới đây.
Ông đã nhiều lần can gián nhưng vua không nghe
Câu 10. Viết cặp quan hệ từ chỉ Điều kiện – kết quả; giả thuyết – kết quả.
……………………………………………………………………………..
II. Kiểm tra viết: (10 điểm)
Chính tả (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Tiếng rao đêm” (SGK TV5-T2/ 30-31). Đoạn từ “Người ta đến …..hết”.
2. Tập làm văn (5 điểm)
Tả một một người thân trong gia đình em. (Ông bà, cha mẹ, anh, chị em hoặc chú, bác, cô, dì, cậu, …).
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Tạ Xuân Thuỷ
Dung lượng: 146,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)