Pharmaceuticals

Chia sẻ bởi Trương Xuân Đại | Ngày 18/03/2024 | 9

Chia sẻ tài liệu: Pharmaceuticals thuộc Sinh học

Nội dung tài liệu:

Pharmaceuticals
Kinh doanh dược phẩm
Chương 2
Công nghiệp công nghệ sinh học

Lớp CH Sinh lý động vật Khóa 17
Nội dung
Tổng quan
Thành lập thị trường
Thị trường dược phẩm
Những mục tiêu đầu tư
Cơ sở pháp lý cho những phương pháp công nghệ sinh học mới
Chú giải
1. Tổng quan
2. Thành lập thị trường
Hoạt động thương mại nóng lên từ sau năm 2000
Thị trường tập trung vào các khám phá mới trong lĩnh vực bộ gene (genomics) và những tác động của chúng lên sự phát triển y dược phẩm và nông nghiệp.
Công nghệ sinh học trước 2000 đã có những thành tựu rất lớn (trước khi giải mã bộ gen người): Tạo ra những sản phẩm có sinh khối lớn (Hình 2.2)
Những sản phẩm điển hình cùng với những kỹ thuật và ứng dụng của nó trong đời sống, sản xuất
Những sản phẩm điển hình cùng với những kỹ thuật và ứng dụng của nó trong đời sống, sản xuất
MSG và Các Amino Acid khác
Amino acid là một trong những ngành thương mại chính trong công nghiệp công nghệ sinh học, với những ứng dụng trong cách ngành y dược phẩm, tác nhân làm ngọt, tăng mùi vị và phụ gia trong thực phẩm.
Điển hình: monosodium glutamate (MSG), một chất phụ gia tạo hương của công ty Ajinomoto vào năm 1909
Quá trình sản xuất ban đầu dựa vào quá trình làm yếu protein đầu nành hay khoai mì.
1957, Nhật Bản phát triển phương pháp nuôi cấy sinh khối lên men vi sinh vật tương tự quá trình lên men tạo sữa chua hay bia. Kể từ đó, hành trăm chủng vi khuẩn ra đời và sản xuất rất nhiều loại amino acid
Sản xuất MSG hiện đại
Vi khuẩn lên men acid glutamic được thực hiện trong hỗn hợp với đường glucose từ bột bắp và nước trong bình phản ứng lớn bằng thép không gỉ.
Sản xuất amino acid thương mại vượt 1,6 tỉ tấn vào năm 2001 và tỉ lệ này tăng rất nhanh hơn 10 % mỗi năm
Nguồn thức ăn cho vi khuẩn thông thường là nguồn Carbon như bắp, đầu nành, mía đường và củ cải đường.
Nhà máy thường đặt gần nơi có nguyên liệu hoặc gần nơi tiêu thụ.
Các acid amin khác
Aspartate
Công nghệ sản xuất aspartate (phụ gia thực phẩm, chất làm ngọt nhân tạo ít calo)
Từ năm 1965, chất này được thương mại hóa và được sử dụng có hạn chế tại Mỹ kể từ năm 1979.
Aspartame đã tăng thêm khi được FDA cho phép sử dụng phổ biến trong thực phẩm và thức uống vào năm 1996.
Aspartate được sản xuất qua quá trình lên men trong một bình phản ứng lớn của vi sinh vật tương tự trong công nghiệp sản xuất bia.
Tìm ra Aspartase, 1g aspartase xúc tác tạo thành được 220kg aspatate
Vitamin C và các acid hữu cơ khác
Vitamin C (acid ascorbic) được tổng hợp đầu tiên vào năm 1993 bởi C.G.King(Đh Pittsburgh ) có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng bệnh phổ biến.
Acid citric:
Được sử dụng rộng rãi trong thực phẩm, nước uống và y dược phẩm, được sử dụng làm chất dẻo không độc. Được phân lập từ nước cốt chanh. Sau đó được tổng hợp bằng phương pháp lên men.
Tổng sản phẩm acid citric lên đến trên 400.000 tấn.
Lên men các phế phẩm như mía đường, chà là, khoai tây,… nhờ nấm (Chủng nấm là bí mật của mỗi công ty)
Nhựa vi khuẩn và các Polyhydroxyalkanoates (PHAs) khác
PHAs là một chất tương tự chất béo có nguồn gốc vi khuẩn và là một trong vật liệu sinh học đầu tiên.
Phổ biến là: polyhydroxybutyrate (PHB) được mô tả năm 1926 và được thương mại hóa năm 1980.
PHA được sử dụng làm nguyên liệu tổng hợp các sản phẩm nhựa phân hủy sinh học (Bởi vi khuẩn và nấm) như chai đựng xà phòng dưới cái tên Bipol.
Xanthan và Các Polysaccharide vi sinh khác
Polysaccharide được sản xuất thông qua việc lên men vi khuẩn và bao gồm những sản phẩm như xanthan, dextran và gellan được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực tử chất ổn định thực phẩm, sản phẩm máu và những chất làm đặc tới những chất bôi trơn trong công nghiệp nặng.
Polysaccharide vi sinh thương mại đầu tiên là dextran, chất này được tạo ra tự nhiên trong mật ong, đường mía và nhiều loại thức ăn lên men khác, được sử dụng trong băng vết thương, lọc và bổ sung huyết tương_thành phần lỏng, trong của máu.
Streaked colonies of Xanthomonas campestris on an agar plate
Xanthan (thường được gọi là gum xanthan) được sử dụng trong nghiệp thực thẩm để làm gel hóa và ổn đinh , trong việc sản xuất sơn nước, trong công nghiệp dầu thô, trong mỹ phẩm và trong việc tạo ra thuốc nổ.
Xanthan được khám phá năm 1950 bởi một nhà khoa học tại Viện Nông nghiệp Mỹ và được thương mại hóa vào năm 1960
Xanthan được cho phép tiêu thụ trên người bởi FDA Mỹ năm 1969, Pháp 1978 và Châu Âu 1982
Việc sản xuất Xanthan toàn cầu trên 35 000 tấn là một ngành công nghiệp chiếm 200 triệu đô vào năm 2001
Penicillin và Các loại kháng sinh khác
Kháng sinh được sản xuất tử nguồn vi sinh là một ngành công nghiệp hàng tỉ đô la với doanh thu ước tính tăng 23 tỉ đô trong 2002.
Kháng sinh vi sinh được thương mại hóa đầu tiên là penicillin được sản xuất bằng lên men nấm, đại diện cho lượng kháng sinh liệu pháp lớn nhất với sản xuất hàng năm tăng 65 000 tấn.
Penicillin là nguyên liệu để điều chế thế hệ kháng sinh tiếp theo như ampicillin amoxicillin, cloxacillin và các cephalosporin.
Những nguyên nhân không tiếp tục sử dụng penicillin và liệu pháp
Nguyên nhân:
Kháng thuốc (lờn kháng sinh)
Dị ứng
Liệu pháp:
Làm nguyên liệu để sản xuất các thế hệ kháng sinh khác
cephalosporin là một kháng sinh hạn chế tính nỗi mụn và các chứng dị ứng của penicillin.
Thế hệ kháng sinh ciprofloxacin với tên thương mại là Ciproby Bayer đã trở thành một trong những loại kháng sinh phổ rộng nhiều nhất hiệu quả chống lại nhiều chủng vi khuẩn trong đó có anthrax (Doanh thu toàn cầu của Cipro năm 2001 tăng 2 tỉ đô la)
Nấm men và các Enzyme khác
Emzymes là những protein gia tăng tỉ lệ và hiệu quả của các phản ứng hóa học mà không tốn nhiều năng lượng đóng góp vào thị trường thế giới 1,5 tỉ đo la năm 2002
Thị thường cơ bản cho enzyme là thực phẩm và đáng giá 1 nữa sản lượng toàn cầu của enzyme khoảng 702 triệu đô năm 2002 ( xem hình 2.3)
Các ứng dụng: công nghiệp bia, rượu, bánh mì, phomat, nước trái cây, hương liệu, chất tẩy rửa (1/3 sản lượng), dệt, thuộc da, giấy,…
Thị trường tiêu thu enzim
Nấm men
Nấm men là enzyme được phát hiện sớm nhất, đã được sử dụng trong làm bia và làm bánh từ hơn 5000 năm trước.
Trước đây, nấm men được sử dụng để làm rượu vang,rượu cồn và bánh mì với hiệu quả không cao.
Louis Pasteur với sự phát triển vi sinh vật học đã khởi nguồn cho sự phân lập các chủng vi khuẩn đặc hiệu nhằm làm hiệu suất sản xuất cao hơn.

Enzim
Có nguồn gốc khác nhau
Nấm: nấm men. Có tính ổn định, có sinh khối nhiều từ các bồn lên men.
Động vật: Sẵn sàng để sử dụng nhưng dễ bị biến đổi Nguy hiểm hơn khi sử dụng (VD: bệnh bò điên)
Thực vật: ít bị biến đổi hơn nhưng lại không sẵn sàng để sử dụng.
 Nấm và vi khuẩn ở các bồn lên men là nguồn enzim dồi dào nhất. Nhất là nhờ sự phát triển sự phát triển của kỹ thuật DNA tái tổ hợp tạo ra những giống nấm và vi khuẩn có hiệu quả cao không.
Sản xuất enzim
Có 2 nhóm enzim được sản xuất:
Bulk enzims:
Bulk enzims là nhóm enzim được sản xuất với số lượng lớn, mỗi mẽ khoảng vài trăm kg. Chiếm khoảng 90% thị trường enzim.
VD: chymosin được dùng trong pha chế thực phẩm, protease dùng trong tẩy rửa.
Fine enzyme:
Fine enzyme là nhóm enzim được sản xuất với số lượng ít, vài gram hoặc vài kg và giá đề nghị trên vài nghìn đôla. Dùng trong chẩn đoán y học, dược liệu. Chiếm khoảng 10% thị trường enzim.
VD: urease, insulin, và DNA polimerase, được sử dụng trong chuẩn đoán y học, trong dược liệum và trong những ứng dụng thiết kế gen.
3. THỊ TRƯỜNG DƯỢC PHẨM
Thị trường dược liệu là một thị trường phi thường với tổng doanh thu 400 tỉ đôla, thị trường này đã bị chi phối bởi Mỹ và Canada từ nhiều năm trước.
Xuất phát từ Bắc Mỹ, địa phương này sở hữu gần 204 tỉ đôla doanh thu năm 2002, hoặc chỉ trên một nửa tổng doanh thu toàn cầu, với tỉ lệ gia tăng là 12%.
Thị trường dược phẩm châu Âu đứng thứ hai với doanh thu gần 102 tỉ đôla, chỉ dưới ¼ tổng doanh thu toàn thế giới, với tỉ lệ gia tăng là 8%.
Thị trường dược liệu Nhật đứng thứ ba năm 2002 với doanh thu gần 47 tỉ đôla chiếm 12% tổng doanh thu toàn cầu , và tỉ lệ gia tăng là chỉ 1%.
Thị trường dược phẩm đứng thứ tư là bộ ba Châu Á, châu Phi, châu Úc, đạt dược doanh thu chỉ dưới 32 tỉ đôla chiếm 8% tổng doanh thu toàn thế giới, nhưng tỉ lệ gia tăng đến 11%.
Châu Mỹ latin với sự bất ổn về kinh tế và chính trị nên sa sút về thị trường này.
Mô hình kinh doanh blockbusters
Kinh doanh dược phẩm, sách, hay điện ảnh đều cần có những sản phẩm danh tiếng thì mới có thể thu được lợi nhuận. Cần có ít nhất 1-2 blockbusters /năm.
Trong công nghiệp dược phẩm, một blockbusters là một loại thuốc mà có thể đem lại 1 tỉ đôla hoặc nhiều hơn nữa trong thu nhập hằng năm, ví dụ SmithKline’s Tagamet®, Glaxo’s Zantac®, Syntex’s Naprosyn®, and Bristol-Meyers’ Capoten®.
Trước khi tung ra thị trường, các công ty thường mở ra một chiến dịch quảng cáo rầm rộ hoặc một chương trình giáo dục có liên quan đến sản phẩm của mình nhằm kích thích quá trình mua bán sản phẩm.
Mô hình kinh doanh blockbusters
Chiến lược của mô hình này là phát hiện ra một chống chỉ định của loại thuốc cũ, đồng thời đưa ra những bằng chứng mà của sản phẩm mới.
Để thực hiện được chiến lược này, các công ty dược thường liên kết với nhau hoặc công ty nhỏ liên kết với công ty lớn nhằm: quảng cáo, giáo dục, và hạ gục thuốc cũ.
Sự thành lập các công ty dược phẩm lớn
Bằng chứng của sự liên doanh:
Glaxo Wellcome và SmithKlineBeecham PLC liên kết với nhau trong năm 2000 tạo thành một công ty dược phẩm lớn nhất thế giới, và là công ty lớn nhất ở Vương quốc liên hiệp Anh.
Bản thân Glaxo Wellcome lại chính là sự sáp nhập từ Glaxo và Wellcome vào năm 1995.
Công ty SmithKlineBeecham PLC được hình thành từ sự kết hợp của các công ty U.S. firm SmithKline và công ty U.K. pharmaceutical Beecham vào năm 1989.
Zeneca (Anh) liên kết với Astra (Thụy Điển) năm 1999 hình thành công ty AstraZeneca đặt trủ sở chính tại Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
Công ty dược Hoechsr của Đức đã liên kết với công ty Rhone Poulenc của Pháp năm 1999 hình thành công ty Aventis.
 Liên kết nhằm làm tăng vốn, trí tuệ, và giảm thuế do hình thành các công ty xuyên quốc gia, các loại thuốc không phải tốn khoảng nhập khẩu . (tiết kiện hơn 1 tỉ đôla mỗi năm nhờ bị đánh thuế thấp hơn)
Một cách khác nữa để nhìn nhận mô hình doanh nghiệp blockbuster có ý nghĩa đáng kể là khảo sát top mười sản phẩm dược học được sản xuất
sự khác nhau về doanh thu giữa loại thuốc đứng vị trí hàng đầu và loại thuốc đứng hàng thứ mười là 5,7 tỉ đôla tức gần 300%. Rõ ràng mô hinh blockbuster xứng đáng là mô hình kinh doanh hàng đầu.
Tính phổ biến được tăng cường giúp cho giá các loại thuốc thông thường đỡ mắc hơn.
Hầu hết người già hơn sẽ dần dần mắc các bệnh mạn tính như chứng ợ nóng, cholesternon cao trong máu, huyết áp cao, sự buồn chán, và chứng viêm khớp
Tỉ lệ người già sẽ tăng dần ở các quốc gia. (2.7).
VD: Sản phẩm tốt  Lợi nhuận cao
Thuốc liệu pháp: Tác nhân ức chế COX-2 được tung ra thị trường để điều trị chứng đau viêm khớp mãn tính khác biệt hoàn toàn về cơ chế tác động so với các thuốc khác trên thị trường mà lại ko gây viêm loét dạ dày  Làm doanh thu công ty Celebrex và Merck & Co’s Vioxx tăng vọt.
Luật pháp và thủ thuật điều hòa tốt  Thu lợi nhuận cao
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ra đời một loại thuốc mới:
Vốn
Đội ngũ nghiên cứu giỏi cùng thời gian nghiên cứu thích hợp
Đội ngũ luật pháp giỏi. (Độc quyền, sáng chế, luật thương mại,…)
Thủ thuật tiếp thị, điều phối, kinh doanh giỏi.
Luật pháp và thủ thuật điều hòa tốt  Thu lợi nhuận cao
Kéo dài thời gian độc quyền, quyền bảo hộ độc quyền.
VD: Việc mở rộng hoặc kéo dài thời hạn của bằng độc quyền sáng chế của một loại thuốc có doanh thu khổng lồ chỉ trong vài tháng thôi là có thể làm tăng doanh thu của các công ti dược lên hàng tỉ đôla hoặc nhiều hơn nữa.
Tính độc quyền có liên quan đến khoa nhi là cách có thể thu được 6 tháng gia hạn trong bằng độc quyền sáng chế
Giành được quyền phân phối thuốc từ thiện từ Văn phòng của Orphan Products Development thuộc FDA cho những thuốc có tiềm năng thương mại giới hạn ở mức ít hơn 200.000 bệnh nhân.
Kể từ năm 1983, quyền phân phối các loại thuốc từ thiện hạn định cho các công ti dược được quyền thương mại độc quyền trong vòng 7 năm, với một mức thuế là 50% chi phí nghiên cứu và miễn phí FDA trong trao đổi phát triển sản phẩm
“Vô tình”  Thu lợi nhuận cao
Khám phá ra một chỉ đinh mới của một loại thuốc cũ  Thu được lợi nhuận cao
VD:
Thuốc Minoxidil lần đầu tiên được tung ra bởi UpJohn vào cuối thập niên 70 như là một thuốc uống trị huyết áp cao và sau đó lại được sử dụng để điều trị cục bộ chứng hói ở nam giới.
Thuốc giảm cholesterol Pravachol của Bristol-Myers Squibb được FDA chấp thuận cho một sự chỉ dẫn mới là làm giảm nguy cơ thiếu máu cục bộ và sự tái phát ở các bệnh nhận bị bệnh tim.
Thu lợi nhuận
4. Những mục tiêu đầu tư
Mức đầu tư vào nghiên cứu và phát triển dược phẩm ngày càng tăng.
Mức đầu tư tăng cao ở Mỹ. Lý do: Phản ánh doanh số bán ra
Trong 10 thuốc đứng đầu thế giới trong năm 2002 thì có 8 loại được phát triển ở Mĩ và hai loại ở Châu Âu.
Các khoảng đầu tư
1/3 vốn đầu tư R&D đầu tư vào giai đoạn sớmcủa quy trình phát triển thuốc:
Sàng lọc
Thử nghiệm tiền lâm sàng.
Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I, II và III có một khoản khác là 5,5 tỉ đô, hoặc chỉ chiếm hơn ¼ tổng số đầu tư R&D.
Sản xuất, phân phối
Các khoảng đầu tư
Quảng cáo: Các công ty thường chi trả hàng tỉ dolar
Chi phí quảng cáo cho người tiêu dùng.
Công ti quảng cáo
Bệnh viện
Các tạp chí quảng cáo
Phân phối gần 8 tỉ đô la giá trị của những mẫu sản phẩm trong năm 2000
Các khoảng đầu tư
Mở các lớp huấn luyện với các mục đích khác nhau:
Đào tạo chuyên môn cho các bác sĩ ( Bác sĩ có thêm các chứng chỉ CME_continuing medical education), mở các buổi tiệc đề cao các bác sĩ lâm sàng giỏi. Từ đó, giới thiệu các loại thuốc  Bác sĩ là người trực tiếp kê toa cho bệnh nhân. 
Marketing các loại thuốc đặc biệt.
Tài trợ cho các trường đại học, các viện đào tạo bác sĩ  Sử dụng thuốc của họ.
Đầu tư nhiều cho các giảng viên ở các trường đại học y. Các bác sĩ nội khoa.
Các khoảng đầu tư
Quảng cáo:
Kênh truyền hình.
Các tạp chí quảng cáo
Trên các toa thuốc phát miễn phí cho các bác sĩ, nhà thuốc bán theo toa bác sĩ
Các phương tiện quảng cáo công cộng khác
(Với sự cho phép của FDA)
Kinh phí của những những hãng thuốc của Mỹ lên hoạt động quảng cáo trực tiếp của người tiêu dùng (DTC) cho việc sử dụng thuốc, 1993-2000.
Những điều luật của FDA và các tổ chức khác về việc quảng cáo thuốc
Chống quảng cáo sai lệch, phóng đại.
Buộc phải thể hiện những tác dụng phụ của thuốc ở phía ngoài bao bì.
Sự phản chỉ định.
Đính kèm: “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi sử dụng” và “sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ).
Theo tổ chức FDA, một quảng cáo là sai nếu nó chứa đựng những thông tin không đúng sự thật hoặc lừa gạt người tiêu dùng với bất cứ cách nào.
Phải miêu tả tác dụng phụ của thuốc, sự đề phòng, và khi nào thì không nên sử dụng thuốc. Hơn nữa, chúng phải cân bằng giữa việc nhấn mạnh cái lợi ích và những liều lĩnh.
5. CƠ SỞ HỢP LÝ CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP CÔNG NGHỆ SINH HỌC MỚI
Phải dựa trên nền tảng sự phát triển của khoa học:
Sự tiếp cận sáng
Thông tin sinh học
Công nghệ gen
Công nghệ protein
Tiến bộ công nghệ
Dựa trên những nền tảng khoa học, với sự chấp thuận của tổ chức FDA thì thuốc mới được bán ra thị trường.
Những loại thuốc mới được chấp nhận của FDA cạnh tranh với vốn đầu tư bởi những thành viên các công ty dược phẩm PhRMA từ năm 1980 đến 2001
Đầu tư vào những nghiên cứu khóa học mang tính cách mạng, mới mẽ
DNA tái tổ hợp trở thành một hiện tượng  công ty nào phát triển mạnh, hữu hiệu  thu lợi nhuận nhiều.
Genetech insulin người, một dược phẩm tái tổ hợp được sản xuất và thương mại hóa bởi công ty công nghệ sinh học, hormon tăng trưởng Protoprin.  Genetech được biết đến như người mở đường công nghệ cho các cty khác
Sự phát triển nghiên cứu về kháng thể đơn dòng đã là một thành công rực rỡ khi thương mại hóa ở Mỹ (Hybritech, 1978).
Những thay đổi mang tính cách mạng
Thay đổi công nghệ:
Kỹ thuật di truyền thông thường  DNA tái tổ hợp
Vi khuẩn  Tế bào động vật
Kháng thể đơn dòng
Sáp nhập công ty.
Thay đổi tên: nhằm trở nên mới mẻ đối với khách hàng
VD: tháng 12 năm 2002, Incyte Genomics thay đổi tên của họ thành Incyte Corp.
Thành lập website, thêm vào hậu tố “chấm com”
Đầu tư nghiên cứu thuốc cho một lĩnh vực khác: để xét nghiệm, để chữa bệnh, thủy sản, nông nghiệp, chăn nuôi,…
6. CHÚ GIẢI
Để phát triển và thu lợi nhuận, các công ty dược phẩm phải có những nghiên cứu và sản xuất với sự đảm bảo của bằng sáng chế. (Và họ phải chi trả nhiều tiền cho chúng)  thu được lợi nhuận.
Mục đích ban đầu là bằng sáng chế sẽ đem lại những lợi nhuận cho công ty. Sau khi bằng sáng chế hết hạng thì sẽ có thuốc giá rẽ  lợi ích cho xã hội. Tuy nhiên, có nhiều công ty đã lợi dụng để trục lợi cho công ty mình
VD: Điển hình là:
Genetics của Mỹ đã phát hiện ra gen BRCA1 (Ung thư vú 1) và gen BRCA2 (ung thư vú 2) là những gen đã gây ra ung thư vú và buồng trứng có tính di truyền. Họ được cấp bằng sáng chế năm 1998.
Human Genomic Sciences (những nhà khoa học bộ gen người) đã yêu cầu và cũng công nhận một bằng sáng chế trên CCR5 (C-C hóa thụ quan loại 5) gen thụ quan người mà những sản phẩm được tin tưởng là điểm xâm nhập quyết định đối với virus gây bệnh AIDS
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trương Xuân Đại
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)