Phân tích formaldehid trong vải sợi
Chia sẻ bởi Chuong Hai Lam |
Ngày 23/10/2018 |
87
Chia sẻ tài liệu: Phân tích formaldehid trong vải sợi thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
GVGD: Th.s TRẦN NGUYỄN AN SA
SVTH: NGUYỄN THỊ NHAN
MSSV: 09083621
LỚP : DHPT5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
MÔN HỌC: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÔNG NGHIỆP
ĐỀ TÀI : XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG FORMALDEHYDE CÓ TRONG VẢI SỢI
Nội dung
Giới thiệu chung về formaldehyde
Tại sao formaldehyde lại có trong vải sợi
Nguyên tắc, phạm vi áp dụng, hàm lượng
Cho phép.
Quy trình phân tích mẫu
Công thức tính toán
Tài liệu tham khảo
Giới thiệu chung về formaldehyde
Là một chất khí ở nhiệt độ phòng.
Dễ tan trong nước, tạo thành dung dịch 37%.
Có tên thương phẩm là foocmalin hay foocmôn.
Được sử dụng trong công nghiệp:công nghệ dệt may, sản xuất sơn, gỗ, chất tiệt trùng, chất bảo quản.
Tại sao formaldehyde lại có trong vải sợi?
Formaldehyde tồn tại trong vải do được sử dụng trong công đoạn in nhuộm và hoàn tất nhằm giữ màu và tạo liên kết ngang để chống nhăn trong khâu hoàn tất, chống nấm mốc.
Dùng Formaldehyde dạng nhựa trong xử lý hoàn tất để chống nhàu, phần lớn áp dụng cho các sản phẩm dệt từ sợi thiên nhiên như cotton, tơ tằm...
Mặc dù hiện nay có rất nhiều công nghệ và hóa chất khác để thay thế formaldehyde, nhưng formaldehyde vẫn được sử dụng trong công nghiệp dệt vì giá thành rẻ.
Nguyên tắc, phạm vi áp dụng, hàm lượng cho phép
Nguyên tắc của phương pháp
Mẫu thử đã xác định khối lượng được đặt phía trên mặt nước trong một bình kín. Bình này được đặt vào bên trong tủ ấm ở nhiệt độ xác định trong một khoảng thời gian qui định.
Xác định lượng formaldehyde hấp thụ vào nước bằng phương pháp đo quang sử dụng máy đo quang trong vùng UV-Vis.
Nguyên tắc, phạm vi áp dụng, hàm lượng cho phép
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác đinh hàm lượng formaldehyde được giải phóng khỏi vật liệu dệt bằng cách đo quang mẫu fomaldehyde đã được hấp thụ vào nước.
Tuân theo TCVN 7421-2004 (ISO 14184-1998).
Nguyên tắc, phạm vi áp dụng, hàm lượng cho phép
Hàm lượng cho phép
Quy trình phân tích mẫu
Chuẩn bị mẫu
Mẫu được lấy theo TCVN 5783 : 2009, Vật liệu dệt – Sợi – Phương pháp lấy mẫu.
Do Formaldehyde có khả năng hòa tan vào trong nước nên ta có thể ngâm mẫu vải vào trong nước để Formaldehyde trong vải được hấp thụ vào nước, sau đó sẽ đem mẫu nước đó đi phân tích hàm lượng Formaldehyde.
Quy trình phân tích mẫu
Chuẩn bị mẫu
Treo mẫu ở phía trên mặt nước
Đậy kín, đặt trong
tủ ấm 490C
Để trong 20h
Bỏ bình ra, để nguội trong 30ph
Lấy mẫu ra khỏi bình
Đóng nút bình lại,
lắc bình để trộn đều
Mẫu
Quy trình phân tích mẫu
Xây dựng đường chuẩn
Chuẩn bị hóa chất
Chuẩn bị dung dịch formaldehyde 1500 mg/l (dd A).
Pha loãng 10 ml dd A ở trên thành 200 ml trong một bình định mức (dd B).
Quy trình phân tích mẫu
Xây dựng đường chuẩn
Quy trình phân tích mẫu
Chuẩn bị thuốc thử và dụng cụ phân tích
Dung dịch axit cromotropic, nồng độ 50g/l được pha với nước, được lọc trước khi sử dụng.
Axit sunfuric đặc có chất lượng phân tích.
Axit sunfuric, nồng độ 7.5 mol/l. Axit đặc ( 750, 405 ml) được bổ sung cẩn thận với nước, hạ nhiệt, bổ sung tiếp thành 1l nước.
Mẫu trắng được chuẩn bị bao gồm: 1ml H2O, 4 ml H2SO4 7.5 mol/l, 1 ml axit cromotropic 50 g/l, 5 ml H2SO4 đặc.
Sử dụng máy quang phổ hoặc máy so màu để đo độ hấp thụ của dung dịch.
Cài đặt bước sóng ở 570nm.
Cuvet dày 10mm.
Quy trình phân tích mẫu
1 ml Mẫu
4 ml H2SO4 7.5 mol/l
1 ml axit cromotropic 50 g/l
5 ml H2SO4 đặc
Định mức 50 ml
Đo quang
Kết quả
Quy trình phân tích mẫu
PTPƯ
Màu đỏ
Quy trình phân tích mẫu
Lưu ý trong quá trình phân tích
Tại độ hấp thụ đo được đo được lớn hơn 1,0 thì phải lặp lại cách tiến hành.
Không quan sát thấy bất kỳ thay đổi nào về giá trị độ hấp thu trong 4h sau khi phát triển màu.
Nếu độ hấp thu ghi nhận được nhỏ hơn 0.1 thì có thể tăng độ nhạy của quá trình bằng cách đo độ hấp thu trước khi dung dịch bị pha loãng đến 50ml.
Hỗn hợp trong bình định mức phải được lắc đều. Nếu không lắc sự phân lớp của dung dịch sẽ đưa đến các kết quả không chính xác.
Công thức tính toán
C : là nồng độ của formaldehyde trong dung dịch (mg/l ), đọc từ đồ thị hiệu chuẩn.
W : khối lượng của mẫu, tính bằng gam.
F : lượng formaldehyde chiết ra từ mỗi mẫu theo mg/kg.
Tài liệu tham khảo
TCVN 7421-1:2004, Vật liệu dệt –xác định formaldehyde – Phần 1: Formaldehyde tự do và thủy phân.
TCVN 7421-2: 2004, Vật liệu dệt – xác đinh formaldehyde – Phần 2 : Formaldehyde giải phóng.
TCVN 5783 : 2009, Vật liệu - Sợi – Phương pháp lấy mẫu.
Thông tư số 32/2009/TT – BCT ngày 05 tháng 11 năm 2009, hàm lượng formaldehyde tồn dư ở mức tối đa cho phép trên sản phẩm dệt may.
http://vi.wikipedia.org/wiki/Acid_chromotropic
http://www.hoahocngaynay.com/vi/phat-trien-ben-vung/an-toan-hoa-chat/355-formandehyde-san-xuat-va-ung-dung.html
Thanks for listening
!!!
SVTH: NGUYỄN THỊ NHAN
MSSV: 09083621
LỚP : DHPT5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
MÔN HỌC: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÔNG NGHIỆP
ĐỀ TÀI : XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG FORMALDEHYDE CÓ TRONG VẢI SỢI
Nội dung
Giới thiệu chung về formaldehyde
Tại sao formaldehyde lại có trong vải sợi
Nguyên tắc, phạm vi áp dụng, hàm lượng
Cho phép.
Quy trình phân tích mẫu
Công thức tính toán
Tài liệu tham khảo
Giới thiệu chung về formaldehyde
Là một chất khí ở nhiệt độ phòng.
Dễ tan trong nước, tạo thành dung dịch 37%.
Có tên thương phẩm là foocmalin hay foocmôn.
Được sử dụng trong công nghiệp:công nghệ dệt may, sản xuất sơn, gỗ, chất tiệt trùng, chất bảo quản.
Tại sao formaldehyde lại có trong vải sợi?
Formaldehyde tồn tại trong vải do được sử dụng trong công đoạn in nhuộm và hoàn tất nhằm giữ màu và tạo liên kết ngang để chống nhăn trong khâu hoàn tất, chống nấm mốc.
Dùng Formaldehyde dạng nhựa trong xử lý hoàn tất để chống nhàu, phần lớn áp dụng cho các sản phẩm dệt từ sợi thiên nhiên như cotton, tơ tằm...
Mặc dù hiện nay có rất nhiều công nghệ và hóa chất khác để thay thế formaldehyde, nhưng formaldehyde vẫn được sử dụng trong công nghiệp dệt vì giá thành rẻ.
Nguyên tắc, phạm vi áp dụng, hàm lượng cho phép
Nguyên tắc của phương pháp
Mẫu thử đã xác định khối lượng được đặt phía trên mặt nước trong một bình kín. Bình này được đặt vào bên trong tủ ấm ở nhiệt độ xác định trong một khoảng thời gian qui định.
Xác định lượng formaldehyde hấp thụ vào nước bằng phương pháp đo quang sử dụng máy đo quang trong vùng UV-Vis.
Nguyên tắc, phạm vi áp dụng, hàm lượng cho phép
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác đinh hàm lượng formaldehyde được giải phóng khỏi vật liệu dệt bằng cách đo quang mẫu fomaldehyde đã được hấp thụ vào nước.
Tuân theo TCVN 7421-2004 (ISO 14184-1998).
Nguyên tắc, phạm vi áp dụng, hàm lượng cho phép
Hàm lượng cho phép
Quy trình phân tích mẫu
Chuẩn bị mẫu
Mẫu được lấy theo TCVN 5783 : 2009, Vật liệu dệt – Sợi – Phương pháp lấy mẫu.
Do Formaldehyde có khả năng hòa tan vào trong nước nên ta có thể ngâm mẫu vải vào trong nước để Formaldehyde trong vải được hấp thụ vào nước, sau đó sẽ đem mẫu nước đó đi phân tích hàm lượng Formaldehyde.
Quy trình phân tích mẫu
Chuẩn bị mẫu
Treo mẫu ở phía trên mặt nước
Đậy kín, đặt trong
tủ ấm 490C
Để trong 20h
Bỏ bình ra, để nguội trong 30ph
Lấy mẫu ra khỏi bình
Đóng nút bình lại,
lắc bình để trộn đều
Mẫu
Quy trình phân tích mẫu
Xây dựng đường chuẩn
Chuẩn bị hóa chất
Chuẩn bị dung dịch formaldehyde 1500 mg/l (dd A).
Pha loãng 10 ml dd A ở trên thành 200 ml trong một bình định mức (dd B).
Quy trình phân tích mẫu
Xây dựng đường chuẩn
Quy trình phân tích mẫu
Chuẩn bị thuốc thử và dụng cụ phân tích
Dung dịch axit cromotropic, nồng độ 50g/l được pha với nước, được lọc trước khi sử dụng.
Axit sunfuric đặc có chất lượng phân tích.
Axit sunfuric, nồng độ 7.5 mol/l. Axit đặc ( 750, 405 ml) được bổ sung cẩn thận với nước, hạ nhiệt, bổ sung tiếp thành 1l nước.
Mẫu trắng được chuẩn bị bao gồm: 1ml H2O, 4 ml H2SO4 7.5 mol/l, 1 ml axit cromotropic 50 g/l, 5 ml H2SO4 đặc.
Sử dụng máy quang phổ hoặc máy so màu để đo độ hấp thụ của dung dịch.
Cài đặt bước sóng ở 570nm.
Cuvet dày 10mm.
Quy trình phân tích mẫu
1 ml Mẫu
4 ml H2SO4 7.5 mol/l
1 ml axit cromotropic 50 g/l
5 ml H2SO4 đặc
Định mức 50 ml
Đo quang
Kết quả
Quy trình phân tích mẫu
PTPƯ
Màu đỏ
Quy trình phân tích mẫu
Lưu ý trong quá trình phân tích
Tại độ hấp thụ đo được đo được lớn hơn 1,0 thì phải lặp lại cách tiến hành.
Không quan sát thấy bất kỳ thay đổi nào về giá trị độ hấp thu trong 4h sau khi phát triển màu.
Nếu độ hấp thu ghi nhận được nhỏ hơn 0.1 thì có thể tăng độ nhạy của quá trình bằng cách đo độ hấp thu trước khi dung dịch bị pha loãng đến 50ml.
Hỗn hợp trong bình định mức phải được lắc đều. Nếu không lắc sự phân lớp của dung dịch sẽ đưa đến các kết quả không chính xác.
Công thức tính toán
C : là nồng độ của formaldehyde trong dung dịch (mg/l ), đọc từ đồ thị hiệu chuẩn.
W : khối lượng của mẫu, tính bằng gam.
F : lượng formaldehyde chiết ra từ mỗi mẫu theo mg/kg.
Tài liệu tham khảo
TCVN 7421-1:2004, Vật liệu dệt –xác định formaldehyde – Phần 1: Formaldehyde tự do và thủy phân.
TCVN 7421-2: 2004, Vật liệu dệt – xác đinh formaldehyde – Phần 2 : Formaldehyde giải phóng.
TCVN 5783 : 2009, Vật liệu - Sợi – Phương pháp lấy mẫu.
Thông tư số 32/2009/TT – BCT ngày 05 tháng 11 năm 2009, hàm lượng formaldehyde tồn dư ở mức tối đa cho phép trên sản phẩm dệt may.
http://vi.wikipedia.org/wiki/Acid_chromotropic
http://www.hoahocngaynay.com/vi/phat-trien-ben-vung/an-toan-hoa-chat/355-formandehyde-san-xuat-va-ung-dung.html
Thanks for listening
!!!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Chuong Hai Lam
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)