Phân lớp sổ

Chia sẻ bởi Nguyễn Hoàng Phương Thảo | Ngày 18/03/2024 | 11

Chia sẻ tài liệu: Phân lớp sổ thuộc Hóa học

Nội dung tài liệu:


PHÂN LỚP SỔ
( Dilleniiae)
D?C DI?M CHUNG
- Là một phân lớp lớn, rất đa đạng.
- Bao gồm đủ các loại cây : thân gỗ, thân bụi, thân cỏ.
Hoa tiến hoá theo hướng thụ phấn nhờ sâu bọ.
Các bộ có tổ chức thấp vẫn còn có lá noãn rời, mạch có bản ngăn hình thang biểu hiện tính chất gần gũi với bộ Ngọc Lan trong phân lớp Ngọc Lan.
-Trong phân lớp có các nhánh tiến hoá khác nhau hình thành những nhóm bộ riêng biệt :
+ Một số bộ thấp có cây thân gỗ là chủ yếu, hoa có kiểu xếp xoắn, nhị và nhuỵ còn nhiều, lá noãn có khi còn rời nhau ( bộ Sổ, bộ Chè )
+ Một số bộ chủ yếu là cây thân cỏ , bầu nhuỵ có lối đính noãn bên ( bộ Hoa tím, bộ Màn màn, bộ Thu hải đường ) . Bộ Hoa tím được coi là một trong những bộ gốc của phân lớp , từ đó đi ra nhiều bộ khác .
+ Một số bộ có lối đính noãn trụ giữa, hoa mẫu 5, nhị 2 vòng hoa từ cánh rời ( bộ Bông, bộ Thầu dầu ) đến cánh đính ( bộ Đỗ quyên, bộ Thị, bộ Anh thảo ) .
+Một số bộ có xu hướng giảm dần thành phần hoa, tiến tới hoa đơn tính ( bộ Liễu , bộ Trầm ).
B? S? (Dilleniales)
Đặc điểm chung:
Bộ Sổ có lá noãn rời, bao hoa xếp xoắn, nhị nhiều, lá kèm sớm rụng ( có quan hệ với bộ Ngọc lan ). Ở bộ Sổ có màng hạt phấn 3 rãnh, không có tế bào tiết trong thân và lá.
Ở nước ta chỉ gặp đại diện của 1 họ trong số 2 họ của bộ.
A/ H? S? ( Dilleniaceae):
1. Cơ quan dinh dưỡng
Cây gỗ đôi khi là cây bụi,
dây leo rất hiếm.
Lá mọc cách,đơn nguyên
Mép lá thường khía răng,
gân nổi hình lông chim
gân lá rõ
Lá kèm sớm rụng
2. Cơ quan sinh sản.
Hoa lưỡng tính, thường khá lớn, mọc riêng lẻ
ở kẻ lá
Bao hoa xếp xoắn, đài 5 mảnh thường tồn tại
ở quả
Tràng 5 cánh mỏng, rời nhau và sớm rụng
Nhị nhiều xếp nhiều vòng
Nhuỵ gồm nhiều lá noãn rời hay dính lại 1 ít
(riêng ở chi Tetracera chỉ có 1 lá noãn).
Nhị
Nhuỵ
Cánh
Tràng
Quả đại hoặc quả mọng nhiều ngăn, nhiều hạt.
Phôi thẳng, thường rất nhỏ, giàu nội nhũ.
Công thức hoa: *K5C5A∞G∞
M?t s? d?i di?n
Cây to cao trên 10m.
Vỏ thân xù xì dễ bóc
thành từng mảng.
Quả mang đài tồn tại,
phát triển thành bản dày
mọng nước, vị chua
như chanh, ăn được.
Lá dùng chữa bệnh ho,
sốt, đầy bụng.
Loài phân bố từ Ấn Độ,
Nam Trung Quốc tới Malaixia.
Ở nước ta, thường gặp ở
ven các bờ suối nhiều nơi
ở miền Bắc và miền Trung.
Sổ bà (Dillenia indica L.)
Mô tả:
Cây rụng lá về mùa khô.
Cao 15 - 20m, đường kính 20 - 30cm.
Thân thẳng đường có u lồi,
gốc có rễ chống nổi trên mặt đất
Cành nhánh ráp và xù xì, có
vết sẹo của cuống lá khi rụng.
Lá đơn mọc cách, Mép có răng cưa.
Cuống lá khá dài, gốc hơi phình.
Cụm hoa xim ở đầu cành
Hoa lớn lá bắc sớm rụng.
Cánh đài 5, dai, tồn tại.
Quả hình cầu, đường kính chừng 8cm.
Mùa hoa tháng 5 - 6.Mùa quả tháng 8 - 9
Phân bố:
Cây phân bố ở nhiều tỉnh Bắc bộ và
Trung bộ như Cao bắng, Lạng Sơn,
Hoà bình, Vĩnh Phú, Nam Hà, Thanh
hóa, Ninh Bình.
Lọng bàng
(Dillenia herterosepala Finet et Gagnep.)
_ Bộ Chè (Theales)
Họ Chè (Theaceae)
K5-7 C5-9 A? G(3-5)
Cây gỗ hay cây bụi.
Hoa lưỡng tính, thường mọc đơn độc.

Nhị nhiều. Nhụy do 3 - 5 lá noãn hợp thành bầu trên, số ô tương ứng với số lá noãn, trong mỗi ô có 2 hay nhiều noãn, đính noãn trụ giữa.
Quả mở, có 1 hay nhiều hạt, không có nội nhũ, phôi lớn.
Hải đường (Camelia amplexicaulis (Pit.) Coh - Swart.)

B/B? hoa tớm(Violales)
Đặc điểm chung:
_Phân bố:Một số họ lớn tập trung vùng nhiệt đới
_Thân: phần lớn là cây thân cỏ có hình dạng khác nhau.Thân đứng thẳng hoặc thân leo.
_Bộ Hoa tím gồm có 14 họ, ở ta gặp đại diện 7 họ với những họ cây quen thuộc như Lạc tiên, Bầu bí, Đu đủ, Hoa tím…
Các họ này phân biệt với nhau bởi:
-Cây thân cỏ leo, có tua cuốn:
+ Hoa thường lưỡng tính, bầu trên………họ Lạc tiên
+ Hoa thường đơn tính, bầu dưới………...họ Bầu bí
- Cây mọc đứng, thân cỏ hoặc dạng thân cột:
+ Hoa không đều, lưỡng tính……………họ Hoa tím
+ Hoa đều, đơn tính hoặc đa tính……….họ Đu đủn với bộ Chè và bộ Bông,có chung bộ Sổ.
A/ Họ Bầu bí
- Cây thân cỏ, sống 1 năm hoặc sống dai, leo nhờ tua cuốn hoặc bò trên đất.
- Lá đơn có cuống dài, mọc cách, thường chia thuỳ chân vịt, không có lá kèm.
- Thân, lá thường phủ lông cứng, nhất là lúc non.
Lông cứng
nhụy
nhị
Cánh
hoa
Hoa đơn tính cùng cây hay khác cây. Hoa đều, mẫu 5, đài có khi dính, cánh hoa thường dính nhau. Nhị 5: có thể rời hoặc dính lại theo nhiều mức độ: dính từng đôi một còn 1 nhị tự do hoặc cả 5 đều dính lại.
Bao phấn cong queo, nứt dọc. Bộ nhụy gồm 3 lá noãn dính lại thành bầu dưới, 3 ô, vòi nhụy ngắn, 3 đầu nhụy khá lớn.
 Giá noãn trụ giữa nhưng phát triển ra phía ngoài sát mép bầu rồi phân thành 2 nhánh cong vào trong và mang noãn thành kiểu đính noãn bên giả chia mỗi ô thành 2, do đó bầu có 6 ô, chứa nhiều noãn đảo, ít khi chứa 1 noãn (Su su).
Hạt có lá mầm dày, chứa nhiều dầu, phôi thẳng, không có nội nhũ.
            Công thức hoa:    
♀ K(5) C(5) G(3)
♂ K(5) C(5) A(5) haythayA(5)=A(2) (2) 1
_Quả mọng, khỏ l?n, vỏ ngoài thường cứng rắn, vỏ giữa dầy và mọng nước, đôi nhũ.khi hóa xốp. Hạt có lá mầm dầy và chứa nhiều dầu, không nội
- Họ Bầu bí có 120 chi và khoảng 1000 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, 1 số ít ở vùng hàn đới và ôn đới. Ở nước ta có trên 20 chi và gần 50 loài, phần lớn là cây cho quả và lá làm rau ăn .
Các đại diện :
- Dưa hấu ( Citrulus lanatus (Thunb.) Mats .et Nakai ) : cây bò, quả to hình cầu hay bầu dục, thịt quả màu đỏ, đôi khi vàng, nhiều nước, ăn ngọt, mát .
- Dưa chuột hay dưa leo ( Cucumis sativus L ) : Quả gần hình trụ hai đầu thuôn tròn, mặt ngoài có những u lồi .
- Dưa bở (Melo sinensis L ) : Quả khi chín màu vàng, thịt quả có bột trắng, ăn mát và bổ. Hạt dưa bở ăn được và chế dầu dùng trong kĩ thuật .
- Bí đao hay bí xanh ( Benincasa hispida Cogn .): Quả to dài hình trụ, khi già màu lục thẫm và phủ sáp trắng, làm rau ăn và làm mứt .
- Bí ngô ( Cucurbita pepo L ): Quả to hay rất to, hình cầu dẹt, khía nhiều múi, vỏ cứng, thịt quả màu vàng. Hạt ăn sống chữa giun sán, rang lên ăn béo ngậy, ngon.
- Bầu ( Lagenaria siceraria Standl . ): Lá mềm, quả hình nậm rượu, hoặc dài như quả bí đao,1 đầu thuôn nhỏ, vỏ màu lục nhạt.
- Mướp ta (Luffa cylindrica (L.)Roem .): Quả hình trụ với các vạch dọc ở ngoài, có tính sinh sữa, lợi tiểu. Thứ mướp hương ( L.cylindrica var. insularum Cogn ), quả có mùi thơm hơn mướp ta nhiều.
- Gấc (M. cochinchinensis (Lour) Spreng.): Quả to hình trứng, có gai ngắn, khi chín có màu vàng cam hay đỏ. Chất dầu ở thịt quả chứa caroten, khi vào cơ thể chất này biến đổi thành sinh tố A.
- Còn 1 số cây mọc dại ở nước ta, trong đó có cây đại hái hay mỡ lợn ( Hodgsonia macrocarpa(Bl) Cogn .) là loài dây leo, quả hình cầu, to bằng quả bưởi, hạt chứa nhiều dầu, thường mọc ở chổ sáng nơi cửa rừng.
C/Bộ Màn màn (Capparales)
- Gồm cây gỗ nhỏ và thân cỏ.
- Bộ gần gũi với bộ Hoa tím ở một số đặc điểm ( cấu tạo bộ nhuỵ, tuyến cũng từ đế hoa phát triển lên, noãn cấu tạo giống nhau ...) và xuất phát từ những đại diện nguyên thuỷ của bộ Hoa tím ( họ Mùng quân ).
- Bộ có 3 họ, trong đó họ Cải quen thuộc nhất.
Họ cải ( Brassicaceae) :
- Cây thân cỏ, sống hằng năm, có khi là cây nữa bụi hoặc cây bụi.
- Lá đơn,mọc cách, không có lá kèm.
Hoa tập hợp thành cụm hoa chùm đơn hay chùm kép, hoặc hình ngù, không có lá bắc.
Hoa thường nhỏ, đều, mẫu 2, đài 4 mảnh, xếp 2 vòng chéo chữ thập. Tràng 4 cánh cũng xếp chéo chữ thập, xen kẽ với đài, thường có màu nhạt (trắng, vàng, hồng hay tím nhạt...).
* K2+2 C4 A2+4 G(2)
Quả
Hoa
bộ nhị
Nhụy
. Nhị 6: 2 ở vòng ngoài và 4 ở vòng trong. Bộ nhụy gồm 2 lá noãn hợp tạo thành bầu trên 1 ô, có vách giả tạo thành 2 ô, mỗi ô chứa 2 hoặc nhiều noãn đảo hay cong.
Quả nang (quả cải). Hạt có phôi lớn, cong, không hoặc nghèo nội nhũ
- Cải là một họ lớn ( 350 chi và khoảng 3000 loài ) phân bố chủ yếu ở Bắc bán cầu, đặc biệt ở vùng Địa Trung Hải, Tây và Trung Á. Ở nước ta có 6 chi và độ 20 loài . ) :
Các đại diện
- Su hào (Brassica oleracea L. var. Caulorapa Pasq.) : Thân phình to thành củ ở trên mặt đất .
- Cải bắp ( B.oleracea L.var. capitata DC.) : Lá phát triển xếp úp vào nhau thành bắp ở ngọn thân .
- Súp lơ hay cải hoa ( B.oleracea L. var. Botrytis L.): Phần ăn được là các hoa xếp thành ngù dày đặc
Nhiều loài cải khác cũng thuộc chi Brassica như cải canh, cải thìa.
- Cải xoong (Rorippa nasturtium-aquaticum (L.) Haijek ): thường trồng ở chỗ nước chảy, thân và lá có vị đắng chứa nhiều iot .
- Cải củ ( Raphanus sativus var. Longipinnatus Bail.) : Rễ phồng to thành củ, màu trắng, quả thắt lại thành từng đốt .
D/Bộ Bông (Malvales)
- Thân cây đa dạng : thân gỗ lớn, thân gỗ nhỏ, thân bụi, thân cỏ.
- Bộ bông đi ra từ bộ Hoa tím, có nhiều đặc diểm chung của họ Mùng quân trong bộ này.
- Bộ có 10 họ, trong đó có 6 họ đại diện ở nước ta : Quả 2 cánh, Côm, Bông, Gạo, Đay, Trôm.
a/Họ Quả hai cánh hay họ Dầu
(Dipterocarpaceae)
- Cây gỗ lớn.
- Thân thẳng, phân cành muộn, trong thân có ống tiết nhựa dầu.
- Lá đơn mọc cách, lá kèm sớm rụng.
- Hoa đều, mẫu 5 :
+ Đài : 5 lá đài rời hay dính ở dưới, khi hình thành quả 1 số mảnh lớn lên cùng với quả làm thành cánh của quả.
+Tràng : 5 cánh, tiền khai hoa vặn.
+ Bầu trên 3 ô, trong mỗi ô có 2 noãn đảo. Đôi khi, bầu dính với ống dài thành bầu dưới.
- Quả : 2- 5 cánh
- Hạt : thường có nội nhũ.
- Công thức hoa :
- Họ Quả 2 cánh : 22 chi và hơn 400 loài, phân bố chủ yếu rừng nhiệt đới Nam và Đông Nam Châu Á, Tân Ghinê, Châu Phi và Madagascar.
- Viêt Nam : 6 chi- 45 loài, phân bố ở Tây Nguyên, đảo Phú Quốc.
- Nhiều loài trong họ : những cây gỗ tốt dùng đóng thuyền, làm cầu, các công trình xây dựng.
*K(5) C5 A15 G(3)
- Chò đen (Parashorea stellata Kurz.) : quả có 5 cánh gần bằng nhau.
- Chò chỉ (Shorea sinensis Wang Hsie) : quả có 3 cánh lớn, 2 cánh nhỏ. Thường mọc trong các khu rừng già, loài hiếm, được ghi trong “ Sách đỏ Việt Nam ”
Một số đại diện :
b/Họ Bông (Malvaceae)
- Cây gỗ nhỏ, cây bụi hay cỏ.
Lá đơn nguyên, mọc cách, có thể chia thùy nhiều hay ít, có lá kèm.





- Thân, lá thường có lông đa bào hình sao hay đa bào 1 dãy.
- Hoa thường mọc đơn độc ở nách lá, đôi khi họp thành cụm hình xim. Hoa đều.
- Lá đài 5, rời hoặc dính nhau ở gốc, nhiều khi còn có thêm vòng đài phụ cấu tạo bởi các lá bắc con xếp xít vào hoa, có khi đài phụ phát triển to hơn đài (như ở cây bông).
- Tràng có 5 cánh rời, tiền khai hoa vặn.
- Nhị 2 vòng, do phân nhánh mà thành nhiều nhị, chỉ nhị dính thành 1 ống bao quanh nhụy.(nh? don th?)
Nhụy gồm 2 - 5 lá noãn rời hoặc dính nhau thành bầu trên, số ô tương ứng với số lá noãn, mỗi ô chứa 1 đến nhiều noãn.
Cụng th?c hoa chung:








Quả khô mở. Hạt thường có lông màu trắng bạc, có nội nhũ dầu.
* k3-7 K(5) C5 A? G(5)
*Một số đại diện
+ Bông (chi Gossypium) với nhiều loài khác nhau : bông luồi (G.hirsutum L.), bông vải (G.herbaceum L.), bông vải cây (G,arboreum L.) có đặc điểm :
Đài phụ gồm 3 mảnh lớn hơn đài
Vỏ hạt có nhiều lông dài, trắng, dùng kéo sợi dệt vải
Bông hải đảo cho sợi dài nhất, là nguyên liệu chủ yếu trong công nghiệp dệt. Cây có nguồn gốc châu Mĩ
Bông vải (G.herbaceum L.)
Bông luồi (Gossypium hirsutum)
+ Phù dung (Hibiscus mutabilis L.) : cây có hoa to đẹp, cánh hoa thay đổi theo màu trong ngày
+ Dâm bụt (H.rosa- sinensis L.) : phổ biến ở nước ta, cây có hoa lớn, màu đỏ, nhị dính thành cột dài thò ra khỏi hoa. Một vài loài dâm bụt khác : dâm bụt cánh xẻ (H.schizopetalus (Mast.) Hook.) ; dâm bụt kép (H.syriacus L.)
Dâm bụt( H.orsa- sinensis L.)
Dâm bụt cánh xẻ (H.schizopetalus (Mast.) Hook.)
Dâm bụt kép (H.syriacus L.).
+ Tra làm chiếu (H.tiliaceus L.) : mọc ở ven sông nước lợ. Cây có sợi bền, dùng làm chiếu, võng.
B/Bộ Thầu dầu (Euphorbiales)
- Bộ này có chung nguồn gốc với bộ Bông.
- Các đại diện nguyên thủy có mối quan hệ với bộ Bông và bộ Hoa tím : có lông đa bào phân nhánh, cấu tạo màng hạt phấn, cấu tạo của nhụy (bầu do các lá noãn dính nhau, đính noãn trụ giữa)
Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)
Cây rất đa dạng: thân gỗ, thân bụi, thân cỏ, đôi khi thân mọng nước hoặc có nhựa mủ. Lá cũng rất đa dạng: mọc cách hoặc mọc đối, đơn nguyên hay xẻ thùy, gân lông chim hay chân vịt... thường có lá kèm, đôi khi lá kèm biến thành gai.
Hoa tập hợp thành cụm hoa chùm, chùy... gồm nhiều xim 2 ngả.
Bao hoa kép hoặc đơn (chỉ có đài), đôi khi hoàn toàn không có bao hoa.
Nhị từ nhiều đến 5, hoặc giảm chỉ còn 1.
Bộ nhụy luôn luôn gồm 3 lá noãn dính lại với nhau thành bầu trên, 3 ô, mỗi ô chứa 1 hay 2 noãn đảo.
Quả mở thành 3 hay 6 mảnh vỏ, đôi khi là quả mọng hoặc quả hạch. Hạt thường có nội nhũ dầu.
Ở chi Ricinus: K5 C0 A∞
                                    K5 C0 G(3)
Ở chi Euphorbia: K0 C0 A1
                                            K0 C0 G(3)
Công thức hoa đồ
Họ có gần 290 chi và 7500 loài. Ở nước ta có 80 chi, gần 460 loài
Phân bố:
_Các xứ nhiệt đới, vùng ôn đới, vùng hàn đới
_phân bố của họ là Nam Mĩ nhiệt đới, châu phi,
Đông và Đông Nam Á
Một số đại diện:
+ Trẩu (Aleurites montana (Lour.) Wils.): cây thân gỗ, hoa màu trắng có 5 cánh, quả màu lục mặt ngoài nhăn nheo, hạt chứa nhiều dầu. Cây được trồng ở vùng trung du miền Bắc
+ Dâu da (Baccaurea ramiflora Lour.):cây gỗ, quả mọng màu hồng chứa 3 hạt có cơm, vị hơi chua, ăn được
+ Xương rồng (Euphorbia antiquorum L.): thân mọng nước có 3 cạnh màu lục, có mủ trắng, lá rụng rất sớm, hoa nhỏ màu vàng
+ Sắn tàu hay củ mì (Manihot esculenta Crantz.): rễ củ chứa nhiều tinh bột
Cảm ơn các thầy cô và các bạn!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)