Phân lớp cẩm chướng
Chia sẻ bởi Vi Văn Tình |
Ngày 23/10/2018 |
61
Chia sẻ tài liệu: phân lớp cẩm chướng thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
KHOA LÂM NGHIỆP
Nhóm 10 xin kính chào cô và các ! bạn
HÌNH THÁI PHÂN LOẠI THỰC VẬT
Chuyên đề:
PHÂN LỚP CẨM CHƯỚNG
Tổng Quan Thực Vật
1
Nội Dung Chính
2
Kết Luận
3
Tổng Quan Thực Vật
1
Phân lớp Hành - Liliidae
Phân lớp Thài lài - Commelinidae
Phân lớp Cau - Areacidae
Phân Lớp Cẩm Chướng
*Phân lớp Cẩm chướng - Caryophyllidae
Phân lớp này có 3 bộ, bao gồm phần lớn cây thảo, ít khi cây bụi hay cây gỗ. Hoa thường nhỏ, tiêu giảm dần đến đơn tính: tràng rời hay không tràng, có khi hợp. Ở đây ta xét 2 bộ:
Bộ Cẩm chướng - Caryophyllales
Bộ Rau răm – Polygonales
Nội Dung Chính
2
Đặc điểm nổi bật của phân lớp Cẩm chướng
Đa số là cây thân thảo (Cẩm chướng, Rau dền), thích nghi với điều kiện sống khô hạn
Yếu tố mạch thủng lỗ đơn.
Hoa lưỡng tính lớn(Cẩm chướng) có xu hướng tiêu giảm tạo thành hoa nhỏ, đơn tính, bao hoa đơn (Rau dền).
Bộ nhụy có các lá noãn dính mép với lối đính noãn trung tâm(Cẩm chướng) hay đỉnh gốc( Rau răm). Hạt phấn có 3 rãnh, 3 hạch, không có lỗ cực.
Bộ Cẩm chướng - Caryophyllales
.
Bộ Cẩm chướng - Caryophylales
Đại đa số là cây thân thảo (Rau dền) đôi khi mọng nước( Xương rồng bà). Lá đơn nguyên hay tiêu giảm( Xương rồng bà). Yếu tố mạch thủng lỗ đơn.
Hoa đều, lưỡng tính mẫu 5-4, với các lá noãn rời hay hợp ( Cẩm chướng). Một số hoa đơn tính và 1 vòng bao hoa ( Rau dền).
Noãn cuốn thường có hai vỏ bọc, hạt phấn có 3 rãnh hay nhiều rãnh- ora hoặc 3- nhiều lỗ.Qủa nang, hạt có phôi trong và ngoại nhũ.
Bộ Cẩm chướng- Caryophylales
Họ Rau sam (Portulacaceae) được phân biệt bởi lá mọc đối hay vòng, chỉ có 1 vòng bao hoa dang cánh, có màu sắc sặc sỡ, quả hộp và mở bằng nắp.
Họ Xương rồng (Cactaceae) chuyên hóa sống ở vùng sa mạc có thân mọng nước, lá biến thành gai, bầu dưới, đính noãn trên.
HọCẩmchướng (Caryophyllaceae)
Bộ Cẩm chướng - Caryophylales
Họ Rau dền(Amaranthaceae) là cây thảo, hoa nhỏ, không có cánh, bầu có 1 ô, 1 noãn đính gốc
Họ Mồng tơi (Basellaceae)
Họ Hoa giấy (Nyctaginaceae)
Họ Xương rồng - Cactaceae
Bao gồm 125 đến 130 chi và 1.400–1.500 loài, thuộc 4 phân họ và số tông nhiều nhất là 9:
Phân họ Pereskioideae K. Schumann
Chỉ có 1 chi Pereskia. Phân họ Opuntioideae K. Schumann khoảng 15 chi.
Phân họ Maihuenioideae P. Fear
Chỉ có 1 chi Maihuenia, gồm 2 loài.
Phân họ Cactoideae
Họ Xương rồng
Đặc điểm:
Họ Xương rồng - Cactaceae
-Thường là các loài cây mọng nước hai lá mầm và có hoa. Hình thái đa dạng:hình trụ, hình nhiều cạnh,hình cầu, hình bản det…
-Lá tiêu giảm thành gai, thân để chứa nước dự trữ.Gần như tất cả các loài xương rồng có vị đắng, thi thoảng bên trong còn có nhựa đục. Một trái xương rồng chứa khoảng 3.000 hạt, mỗi hạt dài 0,4-12m
Cánh hoa phân bố đồng đều và đồng tâm, hoa đa phần là lưỡng tính, nở vào cả sáng và tối tuỳ theo loài.
Hoa thức: *P∞ A ∞ G(3- ∞)
Họ Xương Rồng
Gymnocalycium baldianum
Gymnocalycyum anisitsii
Họ Xương Rồng
Họ Xương Rồng
Bộ Cẩm Chướng
Họ Cẩm Chướng
Đặc điểm:
Họ Cẩm chướng – Caryophyllaceae
-Là những cây thân thảo, nhánh thường phân đôi, lá đơn nguyên, mọc đối, không có lá kèm.
-Hoa đều,lưỡng tính, mâu 4-5, thường mọc thành xim hai ngả
-Bao hoa kép, ít khi đơn, rời hay dính thành ống.
- Đài 4-5, cánh hoa 4-5, bộ nhị 10, xếp thành 2 vong đôi khi 5. Bộ nhụy gồm 2-5 lá noãn hợp thành bầu trên.
Hoa Thức:
*K(4-5) C(4-5) A(4+4 hoặc 5+5) G(3-5)
Họ Cẩm Chướng
Bộ Cẩm Chướng
Họ Rau sam - Portulacaceae
Là một họ trong thực vật có hoa, bao gồm khoảng 20-23 chi với khoảng 500 loài, dưới dạng các cây thân thảo hay cây bụi nhỏ.
Họ này được phần lớn các nhà phân loại thực vật công nhận; với sự phân bổ rộng khắp thế giới, trong đó sự đa dạng về loài lớn nhất có tại các khu vực bán khô cằn của Nam bán cầu tại châu Phi, Australia và Nam Mỹ, nhưng cũng có một số loài sống ở khu vực phía bắc tới tận khu vực Bắc cực.
Họ này là tương tự như họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae), chỉ khác ở chỗ trong đài hoa chỉ có 2 lá đài.
Bộ Cẩm chướng - Caryophylales
Ram sam - Portulaca oleracea L.
- Rau Sam còn có tên là Mã Xỉ Hiện vì có lá giống hình răng ngựa.
Rau Sam là một loại cỏ dại sống quanh năm ở những vùng ẩm mát.
- Thân gồm nhiều cành mẩm, nhẳn, màu đỏ nhạt, mọc bò lan trên mặt đất.
- Lá hình bầu dục, phần đáy lá hơi nhọn, không cuống, phiến lá dày, mặt láng.
- Hoa màu vàng. Hạt màu đen.
- Công dụng: Làm thuốc và thức ăn.
Bộ Cẩm chướng - Caryophylales
Họ Rau dền - Amaranthaceae
Là cây thảo, hoa nhỏ, không có cánh, bầu có 1 ô, 1 noãn đính gốc.
Bộ Cẩm chướng - Caryophylales
1. Alternanthera bettzickiana : Dền kiểng
Trồng viền bồn hoa, hiện nay hay được trồng trong chậu treo tạo các bảng chữ bằng hoa.
2. Alternanthera dentata : Dệu cảnh
Trồng bồn hoa công viên tạo mảng lá màu tím
3. Alternanthera paronichyoides : Dệu bò
Cỏ mọc hoang bờ ruộng
4. Alternanthera philoxeroides :
Dệu có cuống
Cỏ mọc chỗ có nước
5. Alternanthera sessilis :
Rau Dệu, Dệu không cuống
6. Amaranthus spinosus var. inermis :
Rau Dền hoang, Dền xanh
Cây mọc cao 0,5-1m gần giống Dền gai nhưng thân không có gai.
7. Celosia argentea :
hoa Mồng gà hoang
8. Celosia argentea var. cristata :
hoa Mồng gà (Mào gà) búa
9. Celosia argentea var. plumosa :
hoa Mồng gà phướng
Họ mồng tơi - Basellaceae
Đặc điểm:
Cây thân thảo, leo, có dây quấn màu hung đỏ.
Lá mọc so le, phiến lá nguyên và mọng nước.
Hoa xếp thành bông, màu tím nhạt.
Quả bế hình cầu hay hình trứng nằm trong bao hoa nạc tạo thành một quả giả màu tím sẫm.
Một số hình ảnh về họ Mồng tơi - Basellaceae
Họ Hoa giấy - Nyctaginaceae
Là một họ thực vật hạt kín chứa khoảng 31 chi gồm 395 loài, phân bố trong khu nhiệt đới và cận nhiệt đới với vài loài ở khu vực cận nhiệt đới.
Một số hình ảnh về họ Hoa giấy - Nyctaginaceae
Bộ này chỉ có một họ rau răm polygonaceae, với 40 chi và khoảng 900 loài,phân bố khắp thế giới.
Chúng là cây thảo hoặc bụi đôi khi là dây leo.
Lá thường mọc cách đặc trưng ở lá kèm hợp gốc thành một ống bao gốc lóng gọi là bẹ chìa.
Hoa nhỏ thường lưỡng tính, ít khi đơn tính, mẫu 3, không tràng, mọc thành hoa tự sim.
Hoa thức: *K3-6 C0A 6-9G(3)
Ở Việt Nam có 11 chi với khoảng 45 loài, phần lớn mọc dại.
Công dụng: Làm lương thực như lúa mạch đen, làm gia vị như Rau răm- Polygonum odoratum Lour;hoặc được trồng hay khai thác cây dại làm thuốc như Hà Thủ Ô đỏ, Nghệ nước(cầm máu), Chút chít (nhuận trường); hoặc trồng làm cảnh như hoa Ti- gôn- Autigonon leptopus.
Bộ Rau răm - Polygonales
Phân lớp Cẩm chướng có ý nghĩa quan trọng như :
Lương thực thực phẩm (rau dền, rau sam, lúa mì đen - Họ Rau răm)
Cây kiểng (Họ xương rồng, Họ hoa giấy)
Làm thuốc ( Hà thủ ô- Họ rau răm)
Kết Luận
3
www.themegallery.com
Company Logo
Nhóm 10 xin kính chào cô và các ! bạn
HÌNH THÁI PHÂN LOẠI THỰC VẬT
Chuyên đề:
PHÂN LỚP CẨM CHƯỚNG
Tổng Quan Thực Vật
1
Nội Dung Chính
2
Kết Luận
3
Tổng Quan Thực Vật
1
Phân lớp Hành - Liliidae
Phân lớp Thài lài - Commelinidae
Phân lớp Cau - Areacidae
Phân Lớp Cẩm Chướng
*Phân lớp Cẩm chướng - Caryophyllidae
Phân lớp này có 3 bộ, bao gồm phần lớn cây thảo, ít khi cây bụi hay cây gỗ. Hoa thường nhỏ, tiêu giảm dần đến đơn tính: tràng rời hay không tràng, có khi hợp. Ở đây ta xét 2 bộ:
Bộ Cẩm chướng - Caryophyllales
Bộ Rau răm – Polygonales
Nội Dung Chính
2
Đặc điểm nổi bật của phân lớp Cẩm chướng
Đa số là cây thân thảo (Cẩm chướng, Rau dền), thích nghi với điều kiện sống khô hạn
Yếu tố mạch thủng lỗ đơn.
Hoa lưỡng tính lớn(Cẩm chướng) có xu hướng tiêu giảm tạo thành hoa nhỏ, đơn tính, bao hoa đơn (Rau dền).
Bộ nhụy có các lá noãn dính mép với lối đính noãn trung tâm(Cẩm chướng) hay đỉnh gốc( Rau răm). Hạt phấn có 3 rãnh, 3 hạch, không có lỗ cực.
Bộ Cẩm chướng - Caryophyllales
.
Bộ Cẩm chướng - Caryophylales
Đại đa số là cây thân thảo (Rau dền) đôi khi mọng nước( Xương rồng bà). Lá đơn nguyên hay tiêu giảm( Xương rồng bà). Yếu tố mạch thủng lỗ đơn.
Hoa đều, lưỡng tính mẫu 5-4, với các lá noãn rời hay hợp ( Cẩm chướng). Một số hoa đơn tính và 1 vòng bao hoa ( Rau dền).
Noãn cuốn thường có hai vỏ bọc, hạt phấn có 3 rãnh hay nhiều rãnh- ora hoặc 3- nhiều lỗ.Qủa nang, hạt có phôi trong và ngoại nhũ.
Bộ Cẩm chướng- Caryophylales
Họ Rau sam (Portulacaceae) được phân biệt bởi lá mọc đối hay vòng, chỉ có 1 vòng bao hoa dang cánh, có màu sắc sặc sỡ, quả hộp và mở bằng nắp.
Họ Xương rồng (Cactaceae) chuyên hóa sống ở vùng sa mạc có thân mọng nước, lá biến thành gai, bầu dưới, đính noãn trên.
HọCẩmchướng (Caryophyllaceae)
Bộ Cẩm chướng - Caryophylales
Họ Rau dền(Amaranthaceae) là cây thảo, hoa nhỏ, không có cánh, bầu có 1 ô, 1 noãn đính gốc
Họ Mồng tơi (Basellaceae)
Họ Hoa giấy (Nyctaginaceae)
Họ Xương rồng - Cactaceae
Bao gồm 125 đến 130 chi và 1.400–1.500 loài, thuộc 4 phân họ và số tông nhiều nhất là 9:
Phân họ Pereskioideae K. Schumann
Chỉ có 1 chi Pereskia. Phân họ Opuntioideae K. Schumann khoảng 15 chi.
Phân họ Maihuenioideae P. Fear
Chỉ có 1 chi Maihuenia, gồm 2 loài.
Phân họ Cactoideae
Họ Xương rồng
Đặc điểm:
Họ Xương rồng - Cactaceae
-Thường là các loài cây mọng nước hai lá mầm và có hoa. Hình thái đa dạng:hình trụ, hình nhiều cạnh,hình cầu, hình bản det…
-Lá tiêu giảm thành gai, thân để chứa nước dự trữ.Gần như tất cả các loài xương rồng có vị đắng, thi thoảng bên trong còn có nhựa đục. Một trái xương rồng chứa khoảng 3.000 hạt, mỗi hạt dài 0,4-12m
Cánh hoa phân bố đồng đều và đồng tâm, hoa đa phần là lưỡng tính, nở vào cả sáng và tối tuỳ theo loài.
Hoa thức: *P∞ A ∞ G(3- ∞)
Họ Xương Rồng
Gymnocalycium baldianum
Gymnocalycyum anisitsii
Họ Xương Rồng
Họ Xương Rồng
Bộ Cẩm Chướng
Họ Cẩm Chướng
Đặc điểm:
Họ Cẩm chướng – Caryophyllaceae
-Là những cây thân thảo, nhánh thường phân đôi, lá đơn nguyên, mọc đối, không có lá kèm.
-Hoa đều,lưỡng tính, mâu 4-5, thường mọc thành xim hai ngả
-Bao hoa kép, ít khi đơn, rời hay dính thành ống.
- Đài 4-5, cánh hoa 4-5, bộ nhị 10, xếp thành 2 vong đôi khi 5. Bộ nhụy gồm 2-5 lá noãn hợp thành bầu trên.
Hoa Thức:
*K(4-5) C(4-5) A(4+4 hoặc 5+5) G(3-5)
Họ Cẩm Chướng
Bộ Cẩm Chướng
Họ Rau sam - Portulacaceae
Là một họ trong thực vật có hoa, bao gồm khoảng 20-23 chi với khoảng 500 loài, dưới dạng các cây thân thảo hay cây bụi nhỏ.
Họ này được phần lớn các nhà phân loại thực vật công nhận; với sự phân bổ rộng khắp thế giới, trong đó sự đa dạng về loài lớn nhất có tại các khu vực bán khô cằn của Nam bán cầu tại châu Phi, Australia và Nam Mỹ, nhưng cũng có một số loài sống ở khu vực phía bắc tới tận khu vực Bắc cực.
Họ này là tương tự như họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae), chỉ khác ở chỗ trong đài hoa chỉ có 2 lá đài.
Bộ Cẩm chướng - Caryophylales
Ram sam - Portulaca oleracea L.
- Rau Sam còn có tên là Mã Xỉ Hiện vì có lá giống hình răng ngựa.
Rau Sam là một loại cỏ dại sống quanh năm ở những vùng ẩm mát.
- Thân gồm nhiều cành mẩm, nhẳn, màu đỏ nhạt, mọc bò lan trên mặt đất.
- Lá hình bầu dục, phần đáy lá hơi nhọn, không cuống, phiến lá dày, mặt láng.
- Hoa màu vàng. Hạt màu đen.
- Công dụng: Làm thuốc và thức ăn.
Bộ Cẩm chướng - Caryophylales
Họ Rau dền - Amaranthaceae
Là cây thảo, hoa nhỏ, không có cánh, bầu có 1 ô, 1 noãn đính gốc.
Bộ Cẩm chướng - Caryophylales
1. Alternanthera bettzickiana : Dền kiểng
Trồng viền bồn hoa, hiện nay hay được trồng trong chậu treo tạo các bảng chữ bằng hoa.
2. Alternanthera dentata : Dệu cảnh
Trồng bồn hoa công viên tạo mảng lá màu tím
3. Alternanthera paronichyoides : Dệu bò
Cỏ mọc hoang bờ ruộng
4. Alternanthera philoxeroides :
Dệu có cuống
Cỏ mọc chỗ có nước
5. Alternanthera sessilis :
Rau Dệu, Dệu không cuống
6. Amaranthus spinosus var. inermis :
Rau Dền hoang, Dền xanh
Cây mọc cao 0,5-1m gần giống Dền gai nhưng thân không có gai.
7. Celosia argentea :
hoa Mồng gà hoang
8. Celosia argentea var. cristata :
hoa Mồng gà (Mào gà) búa
9. Celosia argentea var. plumosa :
hoa Mồng gà phướng
Họ mồng tơi - Basellaceae
Đặc điểm:
Cây thân thảo, leo, có dây quấn màu hung đỏ.
Lá mọc so le, phiến lá nguyên và mọng nước.
Hoa xếp thành bông, màu tím nhạt.
Quả bế hình cầu hay hình trứng nằm trong bao hoa nạc tạo thành một quả giả màu tím sẫm.
Một số hình ảnh về họ Mồng tơi - Basellaceae
Họ Hoa giấy - Nyctaginaceae
Là một họ thực vật hạt kín chứa khoảng 31 chi gồm 395 loài, phân bố trong khu nhiệt đới và cận nhiệt đới với vài loài ở khu vực cận nhiệt đới.
Một số hình ảnh về họ Hoa giấy - Nyctaginaceae
Bộ này chỉ có một họ rau răm polygonaceae, với 40 chi và khoảng 900 loài,phân bố khắp thế giới.
Chúng là cây thảo hoặc bụi đôi khi là dây leo.
Lá thường mọc cách đặc trưng ở lá kèm hợp gốc thành một ống bao gốc lóng gọi là bẹ chìa.
Hoa nhỏ thường lưỡng tính, ít khi đơn tính, mẫu 3, không tràng, mọc thành hoa tự sim.
Hoa thức: *K3-6 C0A 6-9G(3)
Ở Việt Nam có 11 chi với khoảng 45 loài, phần lớn mọc dại.
Công dụng: Làm lương thực như lúa mạch đen, làm gia vị như Rau răm- Polygonum odoratum Lour;hoặc được trồng hay khai thác cây dại làm thuốc như Hà Thủ Ô đỏ, Nghệ nước(cầm máu), Chút chít (nhuận trường); hoặc trồng làm cảnh như hoa Ti- gôn- Autigonon leptopus.
Bộ Rau răm - Polygonales
Phân lớp Cẩm chướng có ý nghĩa quan trọng như :
Lương thực thực phẩm (rau dền, rau sam, lúa mì đen - Họ Rau răm)
Cây kiểng (Họ xương rồng, Họ hoa giấy)
Làm thuốc ( Hà thủ ô- Họ rau răm)
Kết Luận
3
www.themegallery.com
Company Logo
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vi Văn Tình
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)