Phân loại lớp cúc 01
Chia sẻ bởi Vũ Vân Phong |
Ngày 23/10/2018 |
21
Chia sẻ tài liệu: Phân loại lớp cúc 01 thuộc Sinh học 6
Nội dung tài liệu:
PHÂN LOẠI THỰC VẬT
VII. PHÂN LỚP CÚC - ASTERIDAE
Bao gồm các bộ có cánh hợp, 4 vòng (1 vòng nhị ngoài), phần lớn theo mẫu 5. Số lá noãn và số noãn trong bầu giảm rõ rệt. Noãn 1 vỏ bọc.
Phân lớp gồm 2 liên bộ cùng tiến hoá theo hướng hoàn thiện dần thích nghi với lối thụ phấn nhờ sâu bọ, đó là bộ Hoa môi và bộ Cúc nhưng hai bộ này tiến hoá theo 2 hướng khác nhau:
Liên bộ Hoa môi có hoa từ đều đến không đều, từng hoa thích nghi với sự thụ phấn nhờ sâu bọ; bộ nhị giảm từ 5 nhị xuống còn 4-2 nhị, bao phấn tự do; bầu trên.
Liên bộ Cúc tiến hoá hoàn thiện nhất theo hướng thụ phấn nhờ sâu bọ của lớp Ngọc lan; chủ yếu là dạng thân cỏ; hoa cơ bản vẫn là đều nhưng biến đổi nhiều trong cụm hoa hình đầu, nhị cố định là 5, chỉ nhị dính trên ống tràng, bao phấn dính nhau; bầu dưới.
1. Bộ Hoa vặn - Contortae
Cây đa dạng, lá thường mọc đối. Mạch gỗ với bản ngăn đơn. Hoa đều, tiên khai hoa vặn, thích nghi với lối thụ phấn nhờ sâu bọ.
Bộ này có 8 họ, Việt Nam có 6 họ, trong đó có 3 họ quan trọng và phổ biến nhất là: họ Trúc đào, họ Thiên lý và họ Cà phê
a. Họ Trúc đào - Apocynaceae
Cây gỗ (hoặc dây leo gỗ), cây bụi hoặc cỏ. Lá mọc đối hay vòng, đôi khi mọc cách, không có lá kèm. Có nhựa mủ màu trắng (có khi vàng).
Hoa mọc đơn độc hoặc tập hợp thành cụm. Hoa đều, mẫu 5. Tràng hợp hình ống, thường có phần phụ hình vảy hoặc lông ở bên trong ống tràng, các thuỳ của tràng xếp vặn. Bộ nhị thường là 5, đính trên ống tràng, bao phấn hình mũi tên, trung đới có thể mang phần phụ là lông dài (Trúc đào), các hạt phấn rời nhau.
Bộ nhuỵ gồm 2 lá noãn hợp ở mức độ khác nhau tạo thành bầu trên. Quả thường gồm 2 đại, có khi là quả hạch. Hạt có cánh hay chùm lông tơ dễ phát tán.
Công thức hoa: K(5)C(5)A5+5G(2)
Họ này có gần 200 chi và hơn 2000 loài, phân bố rộng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Việt Nam có khoang 50 chi với 170 loài.
Giá trị: chất nhựa mủ trong cây thuộc họ Trúc đào thường có tính độc, hoặc có vị đắng, y học dùng làm thuốc; một số ít cây chất nhựa mủ trắng này lại có tính đàn hồi như cao su; trong cây sợi libe rất vững chắc và dài do đó có thể dùng lấy sợi.
Trúc đào - Nerium oleander
Sữa - Alstonia scholaris
Đại diện:
Dây huỳnh (Allamanda cathartica)
Sữa (Alstonia scholaris)
Dừa cạn (Catharanthus roseus)
Trúc đào (Nerium oleander)
Đại (Plumeria rubra)
Ngọc bút (Tabernaemontana coronaria)
Thông thiên (Thevetia perruviana)
Ba gạc (Rauwolfia verticillata)
Thừng mức (Wrightia annaamensis)
Dừa cạn - Catharanthus roseus
Đại - Plumeria rubra
b. Họ Thiên lý - Asclepiadaceae
Phần lớn là dây leo, ít khi là cây bụi, cây gỗ hay cây thân cỏ. Lá mọc đối hoặc vòng; đơn, nguyên; không có lá kèm. Có nhựa mủ màu trắng.
Bồng bồng – Calotropis gigantea
Hoa mọc thành cụm hình xim hoặc đôi khi mọc đơn độc.
Cẩm cù nhiều hoa – Hoya multiflora
Thiên lý – Telosma cordata
Hoa sao – Hoya carnosa
Hoa lưỡng tính, mẫu 5. Tràng hợp hình ống dài hoặc ngắn, tiền khai hoa vặn; có tràng phụ, độc lập với tràng.
Bộ nhị: có bao phấn rời nhau hoặc dính với đầu nhuỵ; trong bao phấn hạt phấn dính với nhau 4 chiếc một hoặc tất cả các hạt phấn dính nhau thành một khối gọi là khối phấn; khối phấn có chuôi và gót dính để bám vào đầu nhuỵ. Bầu trên, chứa nhiều noãn đảo. Quả khô gồm 2 đại dễ tách nhau.
Công thức hoa: K(5)C(5)C’5A5G2
Giá trị: nhiều loài có hoa đẹp được dùng làm cảnh (Cẩm cù, Hoa sao), một số ít làm rau ăn (Thiên lý)
Đại diện:
Bông tai (Asclepias curassavica)
Bồng bồng (Calatropis gigantea)
Hoa sao (Hoya carnosa)
Hà thủ ô trắng (Steptocaulon juventas)
Thiên lý (Telosma cordata)
Cẩm cù nhiều hoa (Hoya multiflora)
Dùng các đặc điểm đặc trưng nhất để phân để phân biệt họ Trúc đào và họ Thiên lý
c. Họ Cà phê – Rubiaceae
Cây gỗ, cây bụi hoặc nửa bụi, đôi khi là cây thân cỏ hay dây leo. Lá mọc đối, luôn có lá kèm với nhiều hình dạng khác nhau.
Mơ lông - Paederia scandens
Dạ cẩm - Hedyotis
Bướm bạc - Mussaenda
Hoa tập hợp thành cụm hình xim, đôi khi hình đầu. Hoa mẫu 5. Đài và tràng đều hợp, tiền khai hoa thường là vặn, đôi khi van hay lợp. Nhị thường bằng số thuỳ của tràng và nằm xen kẽ với các thuỳ, dính vào ống tràng hay họng tràng.
Bướm bạc - Mussaenda
Bộ nhuỵ gồm 2 lá noãn dính nhau thành bầu dưới, 2 ô. Quả mọng, quả hạch hay quả khô.
Công thức hoa: *K(4-5)C(4-5)A4-5G(2)
Họ Cà phê là một họ lớn (sau họ Cúc) có tới trên 450 chi và 7000 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, ít ở ôn đới. Việt Nam hiện biết có khoảng 90 chi với 430 loài
Giá trị: đây là 1 trong 10 họ giầu loài nhất của Việt Nam và có ý nghĩa kinh tế quan trọng như: Cà phê, Canh ki na, .....một số làm thuốc (Dành dành, Ba kích, Lá mơ,...), làm cảnh (Đơn đỏ và trắng), ...
Cà phê - Coffea arabica
Dùng 4 đặc điểm ngắn gọn về hình thái để nhận ra họ Cà phê.
Mẫu đơn – Ixora coccinea
VII. PHÂN LỚP CÚC - ASTERIDAE
Bao gồm các bộ có cánh hợp, 4 vòng (1 vòng nhị ngoài), phần lớn theo mẫu 5. Số lá noãn và số noãn trong bầu giảm rõ rệt. Noãn 1 vỏ bọc.
Phân lớp gồm 2 liên bộ cùng tiến hoá theo hướng hoàn thiện dần thích nghi với lối thụ phấn nhờ sâu bọ, đó là bộ Hoa môi và bộ Cúc nhưng hai bộ này tiến hoá theo 2 hướng khác nhau:
Liên bộ Hoa môi có hoa từ đều đến không đều, từng hoa thích nghi với sự thụ phấn nhờ sâu bọ; bộ nhị giảm từ 5 nhị xuống còn 4-2 nhị, bao phấn tự do; bầu trên.
Liên bộ Cúc tiến hoá hoàn thiện nhất theo hướng thụ phấn nhờ sâu bọ của lớp Ngọc lan; chủ yếu là dạng thân cỏ; hoa cơ bản vẫn là đều nhưng biến đổi nhiều trong cụm hoa hình đầu, nhị cố định là 5, chỉ nhị dính trên ống tràng, bao phấn dính nhau; bầu dưới.
1. Bộ Hoa vặn - Contortae
Cây đa dạng, lá thường mọc đối. Mạch gỗ với bản ngăn đơn. Hoa đều, tiên khai hoa vặn, thích nghi với lối thụ phấn nhờ sâu bọ.
Bộ này có 8 họ, Việt Nam có 6 họ, trong đó có 3 họ quan trọng và phổ biến nhất là: họ Trúc đào, họ Thiên lý và họ Cà phê
a. Họ Trúc đào - Apocynaceae
Cây gỗ (hoặc dây leo gỗ), cây bụi hoặc cỏ. Lá mọc đối hay vòng, đôi khi mọc cách, không có lá kèm. Có nhựa mủ màu trắng (có khi vàng).
Hoa mọc đơn độc hoặc tập hợp thành cụm. Hoa đều, mẫu 5. Tràng hợp hình ống, thường có phần phụ hình vảy hoặc lông ở bên trong ống tràng, các thuỳ của tràng xếp vặn. Bộ nhị thường là 5, đính trên ống tràng, bao phấn hình mũi tên, trung đới có thể mang phần phụ là lông dài (Trúc đào), các hạt phấn rời nhau.
Bộ nhuỵ gồm 2 lá noãn hợp ở mức độ khác nhau tạo thành bầu trên. Quả thường gồm 2 đại, có khi là quả hạch. Hạt có cánh hay chùm lông tơ dễ phát tán.
Công thức hoa: K(5)C(5)A5+5G(2)
Họ này có gần 200 chi và hơn 2000 loài, phân bố rộng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Việt Nam có khoang 50 chi với 170 loài.
Giá trị: chất nhựa mủ trong cây thuộc họ Trúc đào thường có tính độc, hoặc có vị đắng, y học dùng làm thuốc; một số ít cây chất nhựa mủ trắng này lại có tính đàn hồi như cao su; trong cây sợi libe rất vững chắc và dài do đó có thể dùng lấy sợi.
Trúc đào - Nerium oleander
Sữa - Alstonia scholaris
Đại diện:
Dây huỳnh (Allamanda cathartica)
Sữa (Alstonia scholaris)
Dừa cạn (Catharanthus roseus)
Trúc đào (Nerium oleander)
Đại (Plumeria rubra)
Ngọc bút (Tabernaemontana coronaria)
Thông thiên (Thevetia perruviana)
Ba gạc (Rauwolfia verticillata)
Thừng mức (Wrightia annaamensis)
Dừa cạn - Catharanthus roseus
Đại - Plumeria rubra
b. Họ Thiên lý - Asclepiadaceae
Phần lớn là dây leo, ít khi là cây bụi, cây gỗ hay cây thân cỏ. Lá mọc đối hoặc vòng; đơn, nguyên; không có lá kèm. Có nhựa mủ màu trắng.
Bồng bồng – Calotropis gigantea
Hoa mọc thành cụm hình xim hoặc đôi khi mọc đơn độc.
Cẩm cù nhiều hoa – Hoya multiflora
Thiên lý – Telosma cordata
Hoa sao – Hoya carnosa
Hoa lưỡng tính, mẫu 5. Tràng hợp hình ống dài hoặc ngắn, tiền khai hoa vặn; có tràng phụ, độc lập với tràng.
Bộ nhị: có bao phấn rời nhau hoặc dính với đầu nhuỵ; trong bao phấn hạt phấn dính với nhau 4 chiếc một hoặc tất cả các hạt phấn dính nhau thành một khối gọi là khối phấn; khối phấn có chuôi và gót dính để bám vào đầu nhuỵ. Bầu trên, chứa nhiều noãn đảo. Quả khô gồm 2 đại dễ tách nhau.
Công thức hoa: K(5)C(5)C’5A5G2
Giá trị: nhiều loài có hoa đẹp được dùng làm cảnh (Cẩm cù, Hoa sao), một số ít làm rau ăn (Thiên lý)
Đại diện:
Bông tai (Asclepias curassavica)
Bồng bồng (Calatropis gigantea)
Hoa sao (Hoya carnosa)
Hà thủ ô trắng (Steptocaulon juventas)
Thiên lý (Telosma cordata)
Cẩm cù nhiều hoa (Hoya multiflora)
Dùng các đặc điểm đặc trưng nhất để phân để phân biệt họ Trúc đào và họ Thiên lý
c. Họ Cà phê – Rubiaceae
Cây gỗ, cây bụi hoặc nửa bụi, đôi khi là cây thân cỏ hay dây leo. Lá mọc đối, luôn có lá kèm với nhiều hình dạng khác nhau.
Mơ lông - Paederia scandens
Dạ cẩm - Hedyotis
Bướm bạc - Mussaenda
Hoa tập hợp thành cụm hình xim, đôi khi hình đầu. Hoa mẫu 5. Đài và tràng đều hợp, tiền khai hoa thường là vặn, đôi khi van hay lợp. Nhị thường bằng số thuỳ của tràng và nằm xen kẽ với các thuỳ, dính vào ống tràng hay họng tràng.
Bướm bạc - Mussaenda
Bộ nhuỵ gồm 2 lá noãn dính nhau thành bầu dưới, 2 ô. Quả mọng, quả hạch hay quả khô.
Công thức hoa: *K(4-5)C(4-5)A4-5G(2)
Họ Cà phê là một họ lớn (sau họ Cúc) có tới trên 450 chi và 7000 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, ít ở ôn đới. Việt Nam hiện biết có khoảng 90 chi với 430 loài
Giá trị: đây là 1 trong 10 họ giầu loài nhất của Việt Nam và có ý nghĩa kinh tế quan trọng như: Cà phê, Canh ki na, .....một số làm thuốc (Dành dành, Ba kích, Lá mơ,...), làm cảnh (Đơn đỏ và trắng), ...
Cà phê - Coffea arabica
Dùng 4 đặc điểm ngắn gọn về hình thái để nhận ra họ Cà phê.
Mẫu đơn – Ixora coccinea
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Vân Phong
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)