Phân đạm
Chia sẻ bởi Nguyển Hoàng Việt |
Ngày 10/05/2019 |
55
Chia sẻ tài liệu: phân đạm thuộc Hóa học 11
Nội dung tài liệu:
PHÂN
ĐẠM
Phân đạm cung cấp nitơ hoá hợp cho cây dưới dạng ion nitrat ( NO3 -) và ion amoni ( NH4 + )
Phân đạm có tác dụng kích thích quá trình sinh trưởng của cây , làm tăng tỷ lệ protein thực vật . Có phân đạm , cây trồng sẽ phát triển nhanh , cho nhiều hạt củ hoặc quả .
Các loại phân đạm chính là phân đạm amoni, phân đạm nitrat và phân đạm urê
I . Phân đạm amoni
Đó là các muối amoni: NH4Cl , (NH4)2SO4 , NH4NO3
Các muối này được điều chế từ amoniac và axit tương ứng.
VD: 2NH3 + H2SO4 ( NH4 )2SO4
Muối amoni có dạng tinh thể nhỏ không màu và rất dễ tan. Khi tan trong nước , muối amoni bị thuỷ phân tạo ra môi trường axit nên có khả năng làm cho đất chua thêm (có pH <7), do đó chỉ thích hợp cho loại đất ít chua, hoặc đã được khử chua ( dùng CaCO3 hoặc CaO).
Muối amoni sau khi ngậm nước
Ở nhiệt độ cao hoặc gặp chất bazơ mạnh, muối amoni bị phân huỷ cho NH3 bay ra. Do vậy việc bảo quản phân đạm amoni cần để nơi thoáng mát và tránh lẫn với các chất bazơ (vôi sống, vôi tôi …)
NH4Cl + NaOH NaCl + NH3 + H2O
NH4NO3 NH3 + HNO3
II. Phân đạm Nitrat
Đó là các muối nitrat: NaNO3, Ca(NO3)2
Các muối này đều được chế từ axit nitric và muối cacbonat của kim loại tương ứng.
CaCO3+2HNO3 Ca(NO3)2 + CO2 + H2O
Phân đạm nitrat có dạng tinh thể to, dễ tan nhưng rất dễ chảy nước, khó bảo quản. Phân đạm amoni và phân đạm nitrat khi bảo quản thường dễ hút nước trong không khí và chảy rữa. chúng tan nhiều trong nước nên có tác dụng nhanh với cây trồng nhưng dễ bị nước mưa rửa trôi .
Phân đạm nitrat dùng thích hợp cho những vùng đất chua và mặn.
III. Phân đạm Ure
Ure ( NH2)2CO là chất rắn màu trắng tan tốt trong nước , chứa khỏang 46%N
Thích hợp với nhiều loại đất trồng do không làm thay đổi độ axit và bazơ của chất
Cấu trúc tinh thể của phân urê
Được điều chế bằng cách cho amoniac tác dụng với CO2 ở nhiệt độ 180- 200oC dưới áp suất ~ 200 atm :
CO2 + 2NH3 (NH2)2CO + H20
Trong đất dưới tác dụng của các vi sinh vật urê bị phân huỷ cho thoát ra amoniac hoặc chuyển dần thành muối amoni cabonat khi tác dụng với nước :
(NH2)2CO + 2H20 (NH4)2CO
Trong công nghiệp có nhiều phương pháp để tổng hợp ure, thông thường là từ NH3 và CO2 . Hiện nay ở nước ta urê được sản xuất tại nhà máy phân đạm Bắc Giang và nhà máy phân đạm Phú Mỹ cũng theo phương pháp trên
ĐẠM
Phân đạm cung cấp nitơ hoá hợp cho cây dưới dạng ion nitrat ( NO3 -) và ion amoni ( NH4 + )
Phân đạm có tác dụng kích thích quá trình sinh trưởng của cây , làm tăng tỷ lệ protein thực vật . Có phân đạm , cây trồng sẽ phát triển nhanh , cho nhiều hạt củ hoặc quả .
Các loại phân đạm chính là phân đạm amoni, phân đạm nitrat và phân đạm urê
I . Phân đạm amoni
Đó là các muối amoni: NH4Cl , (NH4)2SO4 , NH4NO3
Các muối này được điều chế từ amoniac và axit tương ứng.
VD: 2NH3 + H2SO4 ( NH4 )2SO4
Muối amoni có dạng tinh thể nhỏ không màu và rất dễ tan. Khi tan trong nước , muối amoni bị thuỷ phân tạo ra môi trường axit nên có khả năng làm cho đất chua thêm (có pH <7), do đó chỉ thích hợp cho loại đất ít chua, hoặc đã được khử chua ( dùng CaCO3 hoặc CaO).
Muối amoni sau khi ngậm nước
Ở nhiệt độ cao hoặc gặp chất bazơ mạnh, muối amoni bị phân huỷ cho NH3 bay ra. Do vậy việc bảo quản phân đạm amoni cần để nơi thoáng mát và tránh lẫn với các chất bazơ (vôi sống, vôi tôi …)
NH4Cl + NaOH NaCl + NH3 + H2O
NH4NO3 NH3 + HNO3
II. Phân đạm Nitrat
Đó là các muối nitrat: NaNO3, Ca(NO3)2
Các muối này đều được chế từ axit nitric và muối cacbonat của kim loại tương ứng.
CaCO3+2HNO3 Ca(NO3)2 + CO2 + H2O
Phân đạm nitrat có dạng tinh thể to, dễ tan nhưng rất dễ chảy nước, khó bảo quản. Phân đạm amoni và phân đạm nitrat khi bảo quản thường dễ hút nước trong không khí và chảy rữa. chúng tan nhiều trong nước nên có tác dụng nhanh với cây trồng nhưng dễ bị nước mưa rửa trôi .
Phân đạm nitrat dùng thích hợp cho những vùng đất chua và mặn.
III. Phân đạm Ure
Ure ( NH2)2CO là chất rắn màu trắng tan tốt trong nước , chứa khỏang 46%N
Thích hợp với nhiều loại đất trồng do không làm thay đổi độ axit và bazơ của chất
Cấu trúc tinh thể của phân urê
Được điều chế bằng cách cho amoniac tác dụng với CO2 ở nhiệt độ 180- 200oC dưới áp suất ~ 200 atm :
CO2 + 2NH3 (NH2)2CO + H20
Trong đất dưới tác dụng của các vi sinh vật urê bị phân huỷ cho thoát ra amoniac hoặc chuyển dần thành muối amoni cabonat khi tác dụng với nước :
(NH2)2CO + 2H20 (NH4)2CO
Trong công nghiệp có nhiều phương pháp để tổng hợp ure, thông thường là từ NH3 và CO2 . Hiện nay ở nước ta urê được sản xuất tại nhà máy phân đạm Bắc Giang và nhà máy phân đạm Phú Mỹ cũng theo phương pháp trên
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyển Hoàng Việt
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)