Phân đạm

Chia sẻ bởi Trần Lý Thiên Nhân | Ngày 10/05/2019 | 42

Chia sẻ tài liệu: Phân đạm thuộc Hóa học 11

Nội dung tài liệu:

PHÂN ĐẠM
CHỦ ĐỀ:
Phân đạm là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ cung cấp đạm cho cây. Phân đạm cung cấp nitơ hoá hợp cho cây dưới dạng ion nitrat ( NO3 -) và ion amoni ( NH4 + ).
Đạm là chất dinh dưỡng rất cần thiết và rất quan trọng đối với cây. Đạm là nguyên tố tham gia vào thành phần chính của clorophin, prôtit, các axit amin, các enzym và nhiều loại vitamin trong cây.
Bón đạm thúc đẩy quá trình tăng trưởng của cây, làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành, ra lá nhiều; lá cây có kích thước to, màu xanh; lá quang hợp mạnh, do đó làm tăng năng suất cây.
Phân đạm cần cho cây trong suốt quá trình sinh trưởng, đặc biệt là giai đoạn cây sinh trưởng mạnh. Trong số các nhóm cây trồng, đạm rất cần cho các loại cây ăn lá như rau cải, cải bắp v.v..
 Các loại phân đạm chính:
1. Phân đạm amoni
2. Phân đạm nitrat
3. Phân đạm urê
 Những điều cần chú ý khi sử dụng phân đạm 
1. Phân đạm amoni:
Đó là các muối amoni: NH4Cl , (NH4)2SO4 , NH4NO3
Các muối này được điều chế từ amoniac và axit tương ứng.
VD: 2NH3 + H2SO4  ( NH4 )2SO4
Muối amoni có dạng tinh thể nhỏ rất dễ tan. Khi tan trong nước , muối amoni bị thuỷ phân tạo ra môi trường axit nên có khả năng làm cho đất chua thêm (có pH <7), do đó chỉ thích hợp cho loại đất ít chua, hoặc đã được khử chua ( dùng CaCO3  hoặc CaO).
Ở nhiệt độ cao hoặc gặp chất bazơ mạnh, muối amoni bị phân huỷ cho NH3 bay ra. Do vậy việc bảo quản phân đạm amoni cần để nơi thoáng mát và tránh lẫn với các chất bazơ (vôi sống, vôi tôi …)

VD:
NH4Cl + NaOH  NaCl + NH3  + H2O
NH4NO3  NH3 + HNO3
Một số hình ảnh về phân đạm amoni
Phân Sunphat đạm
Phân amoni nitrat
Phân đạm Clorua
Đó là các muối nitrat:  NaNO3, Ca(NO3)2
Các muối này đều được điều chế từ axit nitric và muối cacbonat của kim loại tương ứng.
VD: CaCO3+2HNO3  Ca(NO3)2 + CO2 + H2O
2. Phân đạm nitrat:
Phân đạm nitrat có dạng tinh thể to, dễ tan nhưng rất dễ chảy nước, khó bảo quản. Phân đạm nitrat khi bảo quản thường dễ hút nước trong không khí và chảy rữa. chúng tan nhiều trong nước nên có tác dụng nhanh với cây trồng nhưng dễ bị nước mưa rửa trôi .
Phân đạm nitrat dùng thích hợp cho những vùng đất chua và mặn.
Một số hình ảnh về phân đạm nitrat
Magnesium Nitrate
Sodium Nitrate
Potassium Nitrate
Calcium Nitrate
3. Urê:
Cấu trúc tinh thể của phân urê:
Urê (NH2)2CO là chất rắn màu trắng tan tốt trong nước , chứa khỏang 46%N
Thích hợp với nhiều loại đất trồng do không làm thay đổi độ axit và bazơ của chất.
Được điều chế bằng cách cho amoniac tác dụng với CO2 ở nhiệt độ 180- 200oC dưới áp suất ~ 200 atm :
CO2 + 2NH3  (NH2)2CO + H20
Trong đất dưới tác dụng của các vi sinh vật urê bị phân huỷ cho thoát ra amoniac hoặc chuyển dần thành muối amoni cabonat khi tác dụng với nước :
(NH2)2CO + 2H20  (NH4)2CO
Một số hình ảnh về phân urê
Bảo quản trong các túi nilông. Để nơi thoáng mát, khô ráo. Không để chung với các loại phân khác.
Cần bón đúng đặc tính và nhu cầu của cây trồng.
Cần bón đúng dạng phân theo đặc điểm của cây và của đất đai.





Cần bón đạm đúng với đặc điểm của đất:
- Phân có tính kiềm nên bón cho đất chua.
- Phân chua sinh lý nên bón cho đất kiềm.
- Đất lầy thụt, nhiều bùn không cần bón phân đạm.
LƯU Ý !
Không bón đạm tập trung vào một lúc, một chỗ.
Bón phân đạm cần kết hợp với làm cỏ, xới đất, sục bùn.
Cần bón đạm đúng lúc. Tốt nhất là bón vào thời kỳ sinh trưởng mạnh nhất của cây.
Cần bón đạm đúng liều lượng và cân đối với lân và kali.
Bón phân đạm cần lưu ý đến diễn biến của thời tiết.
THE END
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Lý Thiên Nhân
Dung lượng: | Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)